Vietjack · Web viewTrước cuộc xâm lược của thực dân Pháp 1858 – 1873 triều...

Post on 04-Jul-2020

18 views 0 download

transcript

Tài liệu Giáo án chuẩn tại VietJack.com

FB: Học Cùng VietJack

CHƯƠNG I

VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX

BÀI 19

NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHÍÊN

CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (TỪ 1885 ĐẾN TRƯỚC 1873)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được:

- Ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.

- Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 – 1873.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 – 1873.

2. Tư tưởng

- Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

- Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.

- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn sự kiện.

3. Kỹ năng

- Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.

- Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY – HỌC

- Lược đồ Mặt trận Gia Định.

- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.

- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học

- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

2. Dẫn dắt vào bài mới

Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chíên đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 – 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản

HS cần nắm được

GV: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc xâm lựơc Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được: tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

- HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời:

+ Chính trị: giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.

+ Kinh tế:

- Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.

- Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” của Nhà nước.

+ Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ.

+ Xã hội: Nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV: Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì?

GV gợi ý: Em hãy liên hệ với bài Trung Quốc – ấn Độ - Đông Nam á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. HS dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để trả lời: Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu – Mĩ đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam á là khu vực quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây (Việt Nam cũng như các nước châu á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược)

- GV nhận xét, bổ sung sau đó dẫn dắt: Thực dân phương Tây và Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2: Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào?

- HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời.

- GV nhận xét và nhắc lại, kết hợp trình bày phần mới: những người phương Tây đầu tiên đến Việt Nam là các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, họ đã biết đến Việt Nam từ lâu ( thế kỉ XVI), lúc đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị trường lớn, vì vậy đã tranh giành buôn bán và muốn được xâm lược đặt ách thống trị. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truyền đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. Thế kỉ XVII, các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho cuộc xâm nhập của người Pháp sau này.

Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc xai năm 1787. Với hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền buôn bán ở Việt Nam.

- GV mở rộng: Bá Đa Lộc là giáo sĩ người Pháp, năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây ông gặp Nguyễn ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết phục Nguyễn Ánh giao Vương ấn Hoàng tử Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá Đa Lộc đưa sang Pháp. Được sự đồng ý của vua Pháp, Bá Đa Lộc đã thay mặt Nguyễn ánh ký với Pháp điều ước Véc-xai năm 1787. Năm 1799, trong một lần theo quân Nguyễn ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm chết. Nguyễn ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền, nên người Pháp càng có nhiều điều kiện để điều tra tình hình và can thiệp vào Việt Nam.

- GV tiếp tục trình bày: Giữa thế kỉ XIX, nước Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam để tranh giảnh ảnh hưởng với Anh ở khu vực châu á. Vì vậy, năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam –> Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.

- GV dẫn dắt: Pháp xâm lược Việt Nam như thế nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam tư khi Pháp xâm lược đến trước khi Pháp đánh Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu những phần còn lại của bài.

- GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến trước 1873 (trước khi Pháp xâm lược Bắc Kì) theo mẫu:

Mặt trận

Cuộc xâm lược của Pháp

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta

Kết quả, ý nghĩa

Đà Nẵng 1858

Gia Định 1859 - 1860

- HS kẻ bảng vào vở.

- HS theo dõi SGK tự thống kê các sự kiện.

- GV bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích HS tự học.

- Sau khi HS lập bảng, GV treo lên bảng hoặc hình chiếu trên PowerPoint bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn làm thông tin phản hồi giúp HS đối chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm.

I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng

1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

-

Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.

+ Kinh tế:

- Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.

- Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng”

+ Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ.

+ Xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi.

2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam.

- Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo.

- Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá đạo Thiên Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam.

- Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc-xai.

- Năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam –> Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.

Mặt trận

Cuộc xâm lược của Pháp

Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam

Kết quả, ý nghĩa

Đà Nẵng 1859

- Ngày 31/8/1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.

- Ngày 1/9/1858 Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam.

- Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến.

- Quân dân anh dũng chống trả quân xâm lược, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn.

- Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước.

- Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại.

Gia Định 1859 - 1860

- Tháng 2/1859 Pháp đánh vào Gia Định, đến ngày 17/2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định

- Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh quấy rối và tiêu diệt địch.

- Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ.

- Năm 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn –> dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng.

- Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để chặn giặc.

- Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rộy tháng 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hoà.

- Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nam.

- HS đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình.

- GV giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi:

+ Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 – 1885), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100km).

- HS quan sát lược đồ trả lời.

+ Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.

+ Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hạng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.

- GV bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3km để chặn giặc ngay tại cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre thùng gỗ dựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến dịch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trọng âm mưu đánh nhanh, thắng nhan. Tây Ban Nha nản chí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”.

- GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì?

- HS quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời:

+ Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.

+ Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.

+ Chiếm được Gia Định coi như chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình.

+ Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực Mê Kông.

- GV bổ sung: Người Pháp nhận xét: “Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn – xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy”. Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.

Vì tất cả những lí do trên Pháp quyết định đánh Gia Định. Ngày 2/2/1859 quân Pháp với 2000 quân và 8 tàu chiến, lợi dụng mùa gió bấc kéo vào Gia Định, ngày 10/2/1859 Pháp tấn công thành Gia Định, đến trưa quân Pháp chiếm được thành, quan quân triều đình tan rã nhanh chóng.

Mặc dù quân đội triều đình tan rã nhanh chóng, song các đội dân binh lại chiến đấu dũng cảm, đêm ngày phục kích, giết chỉ huy giặc, bao vây địch, tổ chức đánh đắm tàu chiến giặc trên sông Sài Gòn, khiến quân Pháp ngày càng lúng túng, chiếm đựoc thành Gia Định nhưng không sao làm chủ được.

Vì vậy quân Pháp đã dùng thuốc nổ phá thành Gia Định (ngày 8/3/1859), đốt trụi kho lúa gạo và rút quân xuống các tàu chiến.

Sang đầu năm 1860 quân Pháp sa lầy ở các chiến trường Trung Quốc và Xiri nên không thể tiếp viện cho chiến trường Việt Nam. Vì vậy quân Pháp ở Gia Định giặp nhiều khó khăn, lực lượng rất mỏng có khoảng 1000 tên, lại phải trải ra trên một tuyến dài 10km. Đây là cơ hội tốt để quân ta đánh bật quân xâm lược ra khỏi bờ cõi. Nhưng từ tháng 3/1860 Nguyễn Tri Phương được cử ra làm chỉ huy mặt trận Gia Định đã bỏ lỡ cơ hội đó. Ông chỉ lo phòng thủ, huy động quân dân xây dựng một phòng tuyến kiên cố bao gồm một hệ thống đồn luỹ dài 16km ở phía Tây thành Gia Định. Hệ thống này lấi đại đồn Chí Hoà làm trung tâm. Với 12.000 quân và 150 khẩu đại bạc, nhưng không chủ động tấn công giặc mà nằm im chờ giặc tới.

Không ị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng trong tuyến phòng thủ của địch (tháng 7/1860).

- GV dặn dò: HS về nhà rút ra một số nhận xét về các cuộc kháng chiến của nhân dân ta, và đọc trước phần tiếp theo.

Tiết 2

- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định?

- HS trả lời:

- GV nhận xét, bổ sung: ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”. Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến.

- GV cho điểm những HS trả lời đúng.

- GV dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn lại của bài.

- GV hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau:

Mặt trận

Cuộc xâm lược của thực dân Pháp

Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn

Cuộc kháng chiến của nhân dân

Tại Miền Đông Nam Kì 1861 - 1862

Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862

Tại Miền Tây Nam Kì

- HS theo dõi SGK. Lập bảng.

- GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu bảng thống kê do GV tự làm để giúp HS chỉnh sửa bảng thống kê do HS tự làm.

Mặt trận

Cuộc tấn công của thực dân Pháp

Thái độ của triều đình

Cuộc kháng chiến của nhân dân

Tại Miền Đông Nam Kì 1861 – 1862 (kháng chiến ở miền Đông Nam Kì 1861 - 1862

- Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công và chiếm được đồn Chí Hoà.

- Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì.

+ Định Tường: 12/4/1861

+ Biên Hoà: 18/12/1860

+ Vĩnh Long: 23/3/1862

- Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoản nặng nề khác.

- Kháng chiến phát triển mạnh.

- Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng chủ yếu là nông dân “dân ấp, dân lân”.

- Các trận đánh lớn: Quý Sơn (Gò Công), vụ đốt tầu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.

Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục miền Đông Nam Kì sau 1862)

- Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây.

- Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp

- Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng.

- Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn.

+ Sau Hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi.

Kháng chiến tại Miền Tây Nam Kì

- Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long –> Phan Thanh Giản nộp thành.

- Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn.

- Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản – Kinh lược sứ của triều đình đầu hàng.

- Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên.

- Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV đặt câu hỏi và giảng bài giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản.

- GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861 – 1862) có thắng lợi tiêu biểu nào?

- HS trả lời: Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-pê-răng (Hi Vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.

- GV cung cấp thêm về Nguyễn Trung Trực: tên thật là Nguyễn Văn Lịch, người phủ Tân An, Định Tường (nay thuộc Long An). Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy chiến hạn Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông trưa ngày 10/12/1862. Ông đã cùng 1 toán nghĩa quân dụ giặc lên bờ rồi cầm đầu 5 chiếc thuỳên áp tới khiến bọn giặc trên tàu không kịp trở tay, bị tiêu diệt hầu hết. Sau trận đó ông được triều đình phong chức Quân Cơ, coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú nhận: “đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc sâu sắc trong một số người Pháp”.

Năm 1867 triều đình phong cho ông chức Lãnh Binh, rồi điều ông ra miền Trung nhưng ông đã chống lệnh, lập căn cứ ở Hòn Chông, Rạng sáng ngày 16/6/1868 ông đưa quân đánh úp đồn Kiên Giang (nay là thị xã Rạch Giá) tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đó. Tháng 9/1868 ông bị gặc bắt, dụ dỗ nhưng ông cương quyết không đầu hàng, ông đã nói một câu nổi tiếng: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, mới hết người Nam đánh Tây”. Ngày 27/10/1868 giặc Pháp đã hành hình ông ở Rạch Giá.

- GV yêu cầu HS đọc SGK, hoặc trình chiếu trên Powerpoint nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhân Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhân Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước?

- HS dựa vào nội dung Hiệp ước, suy nghĩ trả lời.

+ Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.

+ Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.

- GV nhận xét, bổ sung thêm: Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều Nguyễn lại chủ động “nghị hoà” làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hoà ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng hoà” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, đến Gia Định vào ngày 3/6/1862 đến ngày 5/6/1862 đã ký Hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoản nặng nề: triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây, nghĩa quân kháng chiến phải đơn độc đối phó với địch.

- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kì có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó.

- HS trả lời: Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp – nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định…

- GV bổ sung thêm: Trương Định là con của Trương Cầm (võ quan cấp thấp của triều Nguyễn) quê ở Quảng Ngãi. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị hoà, triều đình buộc ông phải giải binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Ông kháng lệnh với quyết tâm kháng chiến chống Pháp đến cùng với chức danh “Bình Tây Đại nguyên soái”. Pháp 4 lần gửi thư dụ hàng nhưng đều bị từ chối.

- GV tiếp tục hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào?

- HS trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.

- GV nhận xét và đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới?

- HS suy nghĩ trả lời”

- GV nhận xét, kết luận: Từ sau năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng “Dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, cuọc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến.

- Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 – 1873.

- HS dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời.

- GV nhận xét, kết luận.

+ Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp.

+ Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Những cuộc kháng chién tiêu biểu của nhân dân ta từ 1858 – 1873.

- Dặn dò: HS đọc bài cũ, xem trước bài mới. Tìm hiểu về tiểu sử, sự nghiệp của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu.

- Bài tập:

1. Nguyên nhân thực dân Pháp tiến hành xâm lựoc Việt Nam là để

A. giúp Nguyễn ánh đánh bại Tây Sơn.

B. mở rộng thị trường.

C. khai hoá văn minh cho triều Nguyễn.

D. truyền đạo

2. Nguyên cớ để thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam là do

A. vương triều Tây Sơn sụp đổ

B. vua Tự Đức mất.

C. lực lượng giáo dân ủng hộ.

D. nhà Nguyễn cấm đạo Thiên chúa.

3. Nơi mở đàu cuộc tấn công xâm lược Việt Nam là

A. Sài Gòn – Gia định C. bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)

B. Huế D. Thuận An

4. Điền tiếp vào chỗ …. Trong bảng dưới đây nơi xuất phát các cuộc khởi nghĩa của những người lãnh đạo sau:

Người lãnh đạo

Nơi xuất phát khởi nghĩa

1. Nguyễn Hữu Huân

……………………………………………………

2. Nguyễn Trung Trực

……………………………………………………

3. Trương Định

……………………………………………………

4. Trương Quyền

……………………………………………………

Bài 20

CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC

CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA

TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Nắm được từ năm 1873, Pháp mở rộng xâm lược cả nươc, những diễn biến chính trong qúa trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

- Thấy rõ diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì, Trung Kì, kết quả, ý nghĩa.

2. Tư tưởng

- Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

- Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp.

- Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

3. Kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với hiện tại.

- Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY – HỌC

- Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2.

- Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kì.

- Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học.

- Văn thơ yêu nước đương thời.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định.

2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất.

3. Em hãy nhận xét, so sánh tinh thần chống Pháp của triều đình và của nhân dân ta từ năm 1858 – 1873.

2. Dẫn dắt vào bài mới

- GV nhận xét phần HS trả lời miệng câu hỏi số 3, từ đó dẫn dắt vào bài mới. Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp 1858 – 1873 triều đình đã tổ chức kháng chiến, nhưng thiếu kiên quyết, nặng về phòng thủ, ảo tưởng với thực dân Pháp, lúng túng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, không phát động nhân dân kháng chiến. Trái lại nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hy sinh. Từ khi Pháp mở rộng xâm lược cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần 1.

- GV thông báo: Sau khi chiến tranh 6 tỉnh Nam Kì (1867 – 1873) tỉnh hình kinh tế, xã hội nước ta càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng (vốn trước đây đã khủng hoảng).

- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.

- HS theo dõi SGK.

- GV bổ sung, kết luận:

+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan toả cảng”, không tính đến việc lấy lại 6 tỉnh Nam Kì.

Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân hoá giữa bộ phận chủ chiến và chủ hoà.

+ Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kệt quệ vì triều đình huy động tiền để trả chiến phí cho Pháp.

+ Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lênh chống triều đình ngày càng nhiều.

+ Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trần, bàu tỏ ý kiến cải cách duy tân. Nhưng do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã từ chối những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỉ XIX đầy biến động của Việt Nam.

+ Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kì nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kì, việc tổ chức trang bị, huấn luyện đội hầu như không có cải cách gì đáng kể.

- GV tiểu kết: sau năm 1867 tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được chấn hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội ngày càng làm tăng nguy cơ mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV hỏi: Đến năm 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không?

- HS trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam Kì, và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam Kì Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam.

- GV: Vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc Kì hay Trung Kì?

GV trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải là Huế mà là Bắc Kì. Ngay sau khi chiếm Nam Bộ Pháp âm mưu xâm lược Bắc kì.

- GV hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc Kì mà chưa phải là kinh đô Huế?

- HS dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả lời:

- GV nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp – Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kì nôn nóng muốn hành động, chúng luôn nhòm ngó Bắc Kì nhất là từ khi Nam Kì được củng cố, vì Bắc Kì là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Loren. Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kì biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu như chúng đánh Bắc Kì.

* Hoạt động 2: Cả lớp

- GV hỏi: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc Kì?

Yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời.

- HS đọc SGK sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kì Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bố phòng của ta. Pháp còn lôi kéo tín đồ công giáo lầm đường làm nội ứng.

- GV bổ sung: Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hoá vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) để tạo cớ xâm lược Bắc Kì.

Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kì thì Đuy-puy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo, thuyền, mua vũ khí đạn dược, mộ quân lính kéo tới Bắc Kì. Tháng 11/1872, ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy tự tiện cho tầu ngược sông Hồng lên Vân Nam (Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới tướng Đuy-puy còn cướp gạo của triều đình, bắt quân lính và dân đem xuống tàu, khước từ lời mời tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương.

Quan hệ giữa triều đình và thực dân Pháp trở nên căng thẳng, lấy cớ “giải quyết vụ Đuy-puy” đang gây rối ở Hà Nội, bọn thực dân Pháp hiếu chiến ở Sài Gòn đã đem quân ra Bắc. Đội quân do Đại uý Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần 1 (1873).

- HS theo dõi SGK, trình bày tóm tắt quá trình xâm lược Bắc Kì.

+ Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Gác-ni-e ra đến Hà Nội. ở Sài Gòn bọn thực dân hiếu chiến ở Nam Kì đã giao cho Gác-ni-e toàn quyền hành động nên sau khi hội quân với Đuy-puy, quân Pháp liền giở trò khiêu khích. Ngày 16/11/1873 sau khi có viện binh Gác-ni-e mở cửa sông Hồng, áp dụng thuế quan mới. Sáng ngày 19/11 gửi tối hậu thư cho Nguyễn Chi Phương (tổng đốc thành Hà Nội yêu cầu giải tán quân đội, nộp khí giới…, không đợi trả lời, sáng ngày 20/11 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn hẳn quân triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh đồng bằng sông Hồng: Hưng Yên (23/11), Phủ Lý (26/11), Hải Dương (3/12), Ninh Bình (5/12), Nam Định (12/12/1873).

- GV dẫn dắt: Trước cuộc xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như thế nào?

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kì, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao?

- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung:

+ Khi Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội: 100 nghĩa binh triều đình dưới sự chỉ huy của viên chưởng cơ ở Ô Quan Chưởng đã chiến đấu anh dũng và hy sinh đến người cuối cùng.

GV cung cấp thêm tư liệu về Ô Quan Chưởng: Đây là một trong những cửa Ô còn sót lại của toà thành Thăng Long cũ, được xây dựng năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749), đến năm Gia Long thứ 3 được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay (cho HS xem ảnh của Ô Quan Chưởng hoặc trình chiếu powerpoint). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và hai cửa phụ 2 bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ Hán “Đông Hà Môn” tức là cửa ô Đông Hà. Sở dĩ cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày 20/11/1873 Pháp đánh Hà Nội, khi đến cửa ô Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt của 100 binh sĩ triều đình do một viên quan Chưởng cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viên chưởng cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh. Để tỏ lòng ngưỡng mộ người chưởng cơ anh dũng, nhân dân đổi gọi cửa ô là ô Quan Trưởng. Từ bấy đến nay người ta vẫn chưa xác minh được tên gọi của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô Quan Chưởng vẫn còn đó như một tồn nghi của lịch sử.

+ Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm.

- GV dừng lại cung cấp cho HS tư liệu về Nguyễn Tri Phương: Nguyễn Tri Phương đã được nhắc đến nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử chỉ huy chống Pháp tại Mặt trận Đà Nẵng, kế sách vườn không nhà trống, xây thành, đắp luỹ của ông lúc đó đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng.

Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định. Ông đã cho xây dựng lại đồn Chí Hoà để chặn giặc. Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức công phá bởi vũ khí đại bác của Pháp. Vì vậy đại đồn thất thủ.

Lần thứ 3 vào năm 1872, ông được triều đình đi giữ Tuyến sát tổng sứ đại thần, thay mặt triều đình đi xem xét việc quân sự ở Bắc Kì, làm tổng đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi. Khi Pháp tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Mặc dù chiến đấu anh dũng, song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn Tri Phương bị trúng đạn ở bụng, ông mất, thọ 73 tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã.

- Quân triều đình không thiếu lòng dũng cảm song do vũ khí thô sơ, cách tổ chức đánh giặc nặng nề phòng thủ, kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại . Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra như thế nào?

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc Kì.

- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung: Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu nhân dân mà nhân dân tự động kháng chiến (liên hệ sau này Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến).

+ Ngay từ khi Pháp chưa đanh thành Hà Nội nhân dân Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ thuốc độc xuống giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông Hồng, không bán được lương thực, thực phẩm cho giặc.

+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội tiếp tục kháng chiến. Các sĩ phu văn thân yêu nước đã lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp, nhân dân các tỉnh anh dũng chiến đấu (phần chữ nhỏ SGK trang 120) –> buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ. Cùng lúc đó quân Pháp tại Hà Nội bị quân ta bao vây uy hiếp, Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu cho Hà Nội và bị ta phục kích tại Cầu Giấy, giết chết Gác-ni-e làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội 21/12/1873.

- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy để tường thuật diễn biến trận phục kích (phần chữ nhỏ SGK trang 121). Chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa to lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn kích, ngược lại làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc chúng rút khỏi Bắc Kì bằng tấn công quân sự. Song triều đình lại một lần nữa ký Hiệp ước với Pháp chịu nhiều thiệt thòi.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS đọc nội dung cơ bản của Hiệp ước trong SGK, và đánh giá về Hiệp ước. GV cung cấp thêm thông tin sau Hiệp ước 1874: Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam.

- HS đánh giá về Hiệp ước Giáp Tuất 1874

- GV nhận xét, bổ sung: Đây là hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam Kì trở thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ nhân dân va các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến ngày càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ra nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ – Tĩnh.

“Dập dìu trống đánh cờ xiêu

Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”.

Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ “thủ để hoà” sang chủ hoà vô điều kiện của nhà Nguyễn.

- GV dẫn dắt: Sau Hiệp ước 1874 Pháp rút khỏi Bắc Kì, gần 10 năm sau chúng mới mở cuộc xâm lược Bắc Kì lần 2 và cuộc kháng chién của nhân dân ta. Chúng ta cùng tìm hiểu phần II

Hoạt động 1: Cả lớp

- GV cung cấp kiến thức: cuộc xâm lược lần này của Pháp tương đối giống lần một. Từ thập kỉ 70 của thế kỉ XIX, nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết –> thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.

- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai.

- HS trình bày. GV bổ sung kết luận:

+ Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra tình hình Bắc Kì. Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

+ Ngày 3/4/1882 quân Pháp do Đại tá hải quân Rivie chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25/4 sau khi được tăng viện bih, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu triều đình hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết thời hạn, địch đã nổ súng chiếm thành. GV dừng lại cho HS xem hình trong SGK: Quân Pháp chiến thành Hà Nội, xây dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên để HS thấy được kinh đô xưa ngàn năm văn hiến đã bị thực dân Pháp dày xéo.

- Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là mất cảnh giác, Rivie đã cho quân chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3/1883).

- GV phân tích: khác với lần một sau khi chiếm thành Hà Nội, Pháp đánh chiếm các tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ, lần này sau khi chiếm được thành Hà Nội, Pháp chiếm mỏ tham Quảng Ninh là vì nhu cầu nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết.

- GV dẫn dắt: Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần hai nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào? Kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần hai của nhân dân ta tương tự như lần đầu. GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quan quân triều đình kháng chiến ra sao, nhân dân kháng chiến như thế nào.

- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV bổ sung, kết luận: Vừa đặt chân đến Hà Nội (4/1882) Rivie đã giở trò khiêu khích, đòi đóng quân trong thành và phá huỷ các công sự phòng thủ trên mặt thành. Mờ sáng ngày 25/4 Rivie gửi tối hậu thư cho tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp thành. Hạn trả lời chưa hết, chúng đã nổ súng đánh thành, quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy kiên quyết chống lại

Cuộc chiến đấu đang diễn ra quyết liệt thì kho thuốc đạn trong thành bốc cháy (do có nội gián) làm cho quan quân Hoàng Diệu dao động. Thừa cơ lúc đó, quân Pháp đột nhập chiếm thành, đại quân tan rã. Hoàng Diệu chạy vào hành cung thảo di biểu gửi triều đình, rồi dùng khăn lụa tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu nêu cao tinh thần yêu nước một lòng sống chết với thành.

GV cung cấp thêm những tư liệu về Hoàng Diệu. Hoàng Diệu là người Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng Nam. Suốt cuộc đời làm quan, ông nổi tiếng là người thanh liêm, thẳng thắn, hết lòng vì dân vì nước. Dân thời ấy thường truyền tụng rằng ông sống hết sức thanh bạch, trong nhà không có tiền bạc và với ông không ai dám đến cửa ông để kêu xin việc tư. Khi được cử làm tổng đốc thành Hà Nội, ông đã lo chỉnh đốn lại thành trì và quân ngũ để đề phòng. Trước đó, ông đã dâng sớ lên vua Tự Đức đề nghị việc phòng chống giặc nhưng vua Tự Đức đã làm thinh. Khi Hà Nội bị uy hiếp, ông một mặt xin triều đình Huế viện binh, một mặt ra lệnh giới nghiêm và thống báo các tỉnh đề phòng, nhưng triều đình lại yêu cầu triệt binh “để người Pháp khỏi nghi ngờ”, ông đã quyết tâm sống chết với thành. Đến khi không giữ được thành ông đã tuẫn tiết để giữ trọn khí tiết.

+ Trong khi triều đình nhu nhược, quân đội nhanh chóng tan rã, thì phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn tiếp tục. Ngay từ đầu đến Hà Nội. Quân của Rivie đã vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân dân Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa cản giặc, khi mất thành Hà Nội nhân dân vẫn tiếp tục kháng chiến với nhiều hình thức.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK các hoạt động chống Pháp của nhân dân (phần chữ nhỏ).

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy lần hai tường thuật về chiến thắng Cầu Giấy (SGK).

- GV khắc sâu ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy: Chiến thắng làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi, có lệnh là nhất tề nổi dậy đánh đuổi quân địch ra khỏi bờ cõi. Giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang mang lo sợ. Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại như sau: “Thật là một cuộc sống kinh khủng đối với một dúm người từng đêm chờ đợi kết liễu cuộc đời”. Bộ chỉ huy Pháp đã có lệnh chuẩn bị rút khỏi Hồng Gai, Nam Định. Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ rõ quyết tâm và tinh thần sẵn sàng chiến đấu tiêu diệt quân địch, giải phóng Hà Nội và Bắc Kì của nhân dân ta. Tuy nhiên triều đình lại ảo tưởng có thể thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết hoà bình. Vì vậy đã không cho quân tấn công. Còn Pháp đã hạ quyết tâm thôn tính toàn cõi Việt Nam. Chúng gửi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh đô Huế.

- GV dẫn dắt: Thực dân Pháp tấn công Thuận An như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần III.

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược giới thiệu về cửa biển Thuận An: cách kinh đô Huế khoảng 20 Km, từ cửa biển có thể theo dọc sông Hương đánh thốc lên Huế, đây là một vị trí phòng thủ trọng yếu của Huế, được mệnh danh là cổ họng của kinh thành Huế, mất Thuận An coi như mất Huế.

- HS theo dõi lược đồ, thấy được vị trí quan trọng của Thuận An đối với Huế.

- GV giảng giải: trước thái độ ảo tưởng của triều đình Huế thực dân Pháp càng củng cố quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie thực dân Pháp lớn tiếng kêu gọi “trả thủ”, vạch ra kế hoạch đánh chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu hàng.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được hoàn cảnh lịch sử và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận An.

- HS theo dõi SGK trình bày trước lớp.

+ Nhân lúc Tự Đức qua đời (17/7/1883) Triều đình còn đang bận rộn chọn người kế vị (vì Tự Đức không có con) thực dân Pháp đã quyết định đánh thẳng vào Huế.

+ Ngày 18/8/1883 hạm đội Pháp do đô đốc Cuốc-bê chỉ huy đã tiến vào cửa Thuận An “Cổ họng kinh đô huế”. Cuốc-bê gửi tối hậu thư đòi triều đình phải giao toàn bộ các pháo đài trong vòng 2 giờ. Đến 4 giờ chiều hôm đó Pháp nổ súng công phá các pháo đài ở Thuận An trong 2 ngày đêm. Chiều ngày 20/8/1873 Pháp đổ bộ lên bờ, quân ta chống trả quyết liệt, các trấn thủ Thuận An như Lê Sỹ, Lê Chuẩn, Lâm Hoành, Nguyễn Trung và nhiều binh sĩ vô danh khác đã hi sinh trong chiến đấu. Tối 20/8/1873, Pháp làm chủ được các pháo đài ở Thuận An, sau đó buộc nhà Nguyễn ký những hiệp ước đầu hàng.

* Hoạt động 1:

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: Hoàn cảnh ký kết và nội dung của Hiệp ước 1883 và 1884?

- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:

+ Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, cử đại diện là Nguyễn Văn Tường xuống Thuận An xin đình chiến. Tranh thủ thái độ mềm yếu của triều đình, Cao uỷ Pháp Hác-măng (đại diện cao cấp của Pháp) đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới. Triều đình Huế cử Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp đứng ra thương thuyết, ngày 25/8/1883 Hác-măng đưa ra bản Hiệp ước mới buộc triều đình Huế phải kí kết.

+ GV phân tích thêm: Theo các nội dung của Hiệp ước Việt Nam mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc, triều đình Huế đã chính thức nhận sự bảo hộ của nước Pháp, mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm. ở Trung Kì do triều đình cai quản, song trên trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kỳ, viên này có quyền gặp nhà vua bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV đặt câu hỏi: Hiệp ước Hác-măng chứng tỏ điều gì? Em hãy nhận xét, đánh giá?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV nhận xét. kết luận: Với bản Hiệp ước Hác-măng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. GV có thể giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến là một nước chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc nước ngoài. Nhà Nguyễn hầu như không còn gì để mất nữa, có chăng chỉ còn lại một triều đình hữu danh, vô thực.

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV dẫn dắt: Kí hiệp ước Hác-măng, triều đình Huế coi như đã phản bội lại nhân dân cả nước, mặc dù vậy quân dân ngoài Bắc vẫn quyết tâm kháng chiến đến cùng. Lệnh triệt binh của triều đình không ai nghe theo, nhiều trung tâm kháng chiến vẫn tiếp tục hình thành, các toán nghĩa binh do các quan lại chủ chiến đã phối hợp với các lực lượng quân Thanh (kéo sang từ mùa thu năm 1882) liên tiếp quấy đảo, tiến cộng quân Pháp gây cho chúng nhiều thiệt hại. Tháng 12/1883 Pháp buộc phải tiến hành các cuộc hành binh nhằm tiêu diệt các ổ đề kháng còn sót lại đồng thời tiến hành thương lượng để loại trừ sự can thiệp của nhà Thanh, Chính phủ Pháp đã cử Patơnốt sang Việt Nam và cùng triều đình Huế ký một hiệp ước mới vào ngày 6/6/1884. Nội dung chủ yếu như Hiệp ước Hác-măng song có sửa chữa một số điều: Trả lại cho nhà Nguyễn 3 tỉnh ở phía Bắc là Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bình Thuận ở phía Nam (theo Hiệp ước Hác-măng thì Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh sáp nhập vào Bắc Kì, còn Bình Thuận sáp nhập vào Nam Kì). Nhà Nguyễn chỉ kiểm soát từ Đèo Ngang (phía Bắc) đến Khánh Hoà (phía Nam).

I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lân thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì.

1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất

- Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kì (1867) tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng.

+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan toả cảng”. Nội bộ quan lại phân hoá bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến chủ hoà.

+ Kinh tế: ngày càng kiệt quệ.

+ Xã hội: nhân dân bất bình đứng lên đấu tranh chống triều đình ngày càng nhiều.

- Nhà Nguyễn từ chối những chủ trương cải cách.

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873).

- Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì. Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kì.

- Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc.

- Tổ chức các đạo luật nội ứng.

- Lấy cớ giải quyết vu Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp đem quân ra Bắc.

- Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta.

- Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.

- Không đợi trả lời, ngày 12/11/1873 Pháp tấn công thành Hà Nội –> chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874.

- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại ô Quan Trưởng.

Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.

–> Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã.

- Phong trào kháng chiến của nhân dân:

+ Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến không hợp tác với giặc.

+ Khi thành Hà Nội thất thủ nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vẫn tiếp tục chiến đấu –> buộc Pháp phải rút về các tỉnh lỵ cố thủ.

+ Ngày 21/12/1873 quân ta phục kích địch ở Cầu Giấy, Gác-ni-e tử trận –> Thực dân Pháp hoang mang chủ động thương lượng với triều đình.

- Năm 1874 triều đình ký với thực dân Pháp điều ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp.

–> Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân –> Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến đầu hàng.

II. Thực dân Pháp tiến hành đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 – 1884.

1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1884).

- Năm 1882 Pháp vu cáo cho triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc

- Ngày 3/4/1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nôi.

- Ngày 25/4/1882 Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội.

- Tháng 3/1883 Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến.

- Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân sỹ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội –> thành mất, Hoàng Diệu hy sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh.

- Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức:

: + Các sỹ phu không thi hành mệnh lệnh của triểu đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.

+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo.

+ Tiêu biểu có trận phục kích Cầu Giấy lần hai 19/5/1883 –> Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An, Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884.

1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An.

- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục –> Pháp quyết định đánh Huế.

- Ngày 18/8/1883 Pháp tấn công Thuận An.

- Chiều ngày 20/8/1883 Pháp đổ bộ lên bờ.

- Tối ngày 20/8/1883, chúng làm chủ Thuận An.

2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An triều đình Huế vội xin đình chiến.

- Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình Cao uỷ Pháp Hác-măng tranh thủ đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới.

- Ngày 25/8/1883 bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn phải kỹ kết.

* Nội dung Hiệp ước Hác-măng:

+ Thừa nhận sự “bảo hộ” của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

* Nam kì là thuộc địa

* Bắc kì là đất bảo hộ

* Trung kì triều đình quản lý

+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì.

+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.

+ Quân sự: Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì và toàn quyền xử lý quân Cờ đen, triều đình phải nhận các huân luyện viên và sỹ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô (Huế).

+ Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

–> Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

- Ngày 6/6/1884 Pháp ký tiếp với triều đình Huế bản Hiệp ước Patơnốt, nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc bọn phong kiến.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: GV có thể củng cố bài giảng bằng một số câu hỏi:

+ Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam tới gần 30 năm: 1858 – 1884?

+ Nguyên nhân thất bại, ý nghiã lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

+ Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

- HS suy nghĩ, thảo luận với nhau để trả lời.

- GV bổ sung giúp HS nắm được những vấn đề sau:

+ Sở dĩ Pháp phải kéo dài chiến tranh xâm lược Việt Nam là do đi đến đâu chúng cũng luôn vấp phải sức kháng cực quyết liệt, ngoan cường của nhân dân ta.

+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất bại, triều Nguyễn đầu hàng, thực dân Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam năm 1884.

- Nguyên nhân thất bại:

+ Lực lượng chênh lệch: GV có thể trình chiếu trên Power Point hoặc cho HS quan sát bức tranh quân lính triều Nguyễn so sánh với những bức ảnh quân đội Pháp. GV nhấn mạnh sự chênh lệch về tranh bị vũ khí. Lực lượng kháng chiến của quân ta chủ yếu là: “dân ấp, dân lân”, với những vũ khí thô sơ: ngoài cật có một manh áo vải, trong tay cầm một gậy tầm vông, hoả mai đánh bằng con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay. Còn quân địch tinh nhuệ: Thằng Tây có đạn nhỏ, đạn to, có tàu chiếc, tàu đồng, súng nổ.

+ Triều đình bỏ dân, quan lại hẹn nhát –> kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát.

+ Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết với nhân dân.

- ý nghĩa:

- Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu của nhân dân ta tiếp nối truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp –> khiến Pháp phải kéo dài cuộc xâm lược Việt Nam gần 30 năm.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.

- Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn: Có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước việc mất nước, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn chỉ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc mất nước, có người lại cho rằng việc mất nước là tất yếu nhà Nguyễn không phải chịu trách nhiệm gì? Theo em đánh giá như thế nào? Hoàn cảnh lúc đó bị xâm lược là tất yếu, nhưng việc mất nước có phải là tất yếu không? Liên hệ với Thái Lan, Nhật Bản, họ cũng đứng trước nguy cơ bị xâm lược nhưng tại sao không mất nước, làm thế nào để có một đánh giá khách quan về triều Nguyễn: Trong bối cảnh lúc đó mất nước không có gì lạ, lớn như Trung Quốc còn bị mất nước. ở đây chỉ đánh giá về trách nhiệm để mất nước của nhà Nguyễn với vai trò là một triều đại điều hành đất nước mà để mất nước, vì vậy nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm trước lịch sử và nhân dân về việc để mất nước. GV có thể liên hệ thực tế.

- Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương.

- Bài tập:

1. Sau khi mất 6 tỉnh Nam Kì, triều đình nhà Nguyễn đã

A. tổ chức cho nhân dân phản công để lấy lại

B. mặc nhiên thừa nhận là vùng đất của Pháp, không nghĩ đến việc giành lại

C. thương lượng với Pháp để xin chuộc

D. chuẩn bị lực lượng, chờ thời.

2. Sau khi chiếm được 6 tỉnh Nam Kì, thực dân Pháp đã

A. tìm cách xoa dịu nhân dân

B. bị triều đình nhà Nguyễn phản ứng

C. bắt tay thiết lập bộ máy cai trị, chuẩn bị kế hoạch đánh ra Bắc Kì

D. ngừng kế hoạch mở rộng cuộc chiến, củng cố lực lượng

3. Thực dân Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội ngày

A. 16/1/1873 C. 20/11/1873

B. 19/11/1873 D. 23/11/1873

4. Hãy điền vào chỗ……….những nội dung còn thiếu để hoàn thành bảng niên biểu về những sự kiện lịch sử Việt Nam.

Thời gian

Nội dung cơ bản

Kết quả

20/11/1873

………………………………

………………………………

21/12/1873

………………………………

………………………………

15/3/1874

………………………………

………………………………

4/1882

………………………………

………………………………

19/5/1883

………………………………

………………………………

7/1883

………………………………

………………………………

8/1883

………………………………

………………………………

1883 - 1884

………………………………

………………………………

BÀI 21

PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP

CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM

CUỐI THẾ KỈ XIX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Hiểu rõ hoàn cảnh phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX, trong đó có cuộc khởi nghĩa Cần Vương và các cuộc khởi nghĩa tự vệ (tự phát).

- Nắm được diễn biến cơ bản của một số khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sởy, Hương Khê, Yên Thế.

2. Tư tưởng

- Giáo dục cho HS lòng yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đến thắng lợi.

3. Kỹ năng

- Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng kiến thức bổ trợ để nắm được bài.

II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY – HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

1. Hoàn cảnh, nội dung cơ bản của Hiệp ước 1883 – 1884.

2. Tại sao cuối cùng Việt Nam bị rơi vào tay Pháp.

2. Dẫn dắt vào bài mới.

Năm 1884 sau Hiệp ước Patơnốt thực dân Pháp đã đặt được ách thống trị trên toàn cõi Việt Nam. Tuy vậy trên thực tế chúng mới chỉ khuất phục được bộ phận phong kiến đầu hàng, còn đông đảo quần chúng nhân dân vẫn nuôi chờ thời, sẵn sàng đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX diễn ra như thế nào chúng ta cùng học bài 21.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại kết quả của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta 1858 – 1884.

- HS nhớ lại kiến thức cũ: mặc dù nhân dân ta anh dũng kháng chiến song phong trào còn mang tính tự phát. Triều đình bảo thủ, nhu nhược, ảo tưởng trước thực dân Pháp, đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, nghị hoà, không đoàn kết nhân dân. Vì vậy, cuối cùng thực dân Pháp đã tấn công Thuận An, buộc triều Nguyễn ký văn kiện đầu hàng. Thực dân Pháp hoàn thành kế hoạch xâm lược và bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.

- GV cung cấp kiến thức mới: Mặc dù Pháp đã khuất phục được triều đình Huế (bộ phận chủ hoà) song chúng không thể khuất phục được nhân dân ta và một bộ phận chủ chiến trong triều đình, phong trào đấu tranh chống pháp tiếp tục phát triển.

- HS theo dõi sách SGK phong trào kháng cự của nhân dân ta từ Bắc đến Nam phản đối các hiệp ước năm 1883 và 1884. Thái độ kiên quyết của nhân dân cả nước đã cổ vũ phe chủ chiến tranh trong triều đình, dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân – phe chủ chiến mạnh tay hành động cho một cuộc chống pháp giành lại chủ quyền.

- GV cung cấp thêm một số tư liệu: Từ khi Pháp chiếm Nam Kì, nội bộ triều Nguyễn đã có sự phân hoá làm 2 phe: Chủ chiến và chủ hoà trong đó phe chủ hoà được vua Tự Đức ủng hộ, còn phe chủ chiến do Tôn Nhất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đứng đầu.

- Tôn Nhất Thuyết ( 1835- 1913) quê ở thôn Phú Mộng, xã Xuân Long (Huế) là người trong hoàng tộc, từng giữ nhiều chức quan lớn nhỏ, tháng 6/1883 ông được xung vào viện cư mật. Sau khi Tự Đức mất, ông là một trong 3 phụ chính đại thần, giữ chức thượng thư bộ binhnắm quyền chỉ huy quân đội. Năm 1883- 1884 triều đình ký các hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của thực dân Pháp. Nhưng ông là người chủ chiến trong triều, ra sức chuẩn bị lực lượng để đánh giặc để giành lại chủ quyền.

- Người Pháp đã đánh giá về Tôn Nhất Thuyết: “lòng yêu nước của Tôn Nhất Thuyết không chấp nhận một sự thoả hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hoà như kẻ thù của dân tộc… Tuy nhiên, dù cho sự đánh giá ông của những người cùng thời thiên vị như thế nào, một đạo đức lớn đã bộc lộ rõ rệt trong mọi hoàn cảnh của đời ông, đó là sự gắn bó lạ lùng của ông với Tổ quốc; “Rõ ràng là Thuyết không bao giờ muốn giao thiệp với chúng ta (chỉ người Pháp), ông biểu lộ lòng căm ghét chúng ta, đó là quyền và có lẽ cũng là bổn phận của ông ta”.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi phần chữ nhỏ về những hành động của phe chủ chiến, và hỏi: những hành động ấy nhằm mục đích gì?

- HS theo dõi SGK trả lời.

+ Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khử những người không cùng chính kiến, đưa Hàm Nghi nhỏ tuổi nhưng yêu nước lên ngôi vua.

+ Liên kết với các sĩ phu, văn thân xây dựng căn cứ Sơn Phòng, tích trữ lương thực, rèn vũ khí, chuẩn bị chiến đấu.

–> Hành động đó nhằm mục đích chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành lại chủ quyền.

- GV kết luận: Hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền. Vì vậy thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến trong triều dễ dàng điều khiển bọn tay sai phong kiến thiết lập nền bảo hộ ở nước ta. Quan hệ giữa toà Khâm sứ Pháp ở Trung Kỳ và triều đình trở nên căng thẳng, nhất là từ sau sự kiện Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đưa Hàm Nghi lên ngôi không báo cáo với toà Khâm sứ Pháp ở Trung Kì, vì đây là chuyện nội bộ của nước Nam, viện cớ này thực dân Pháp muốn thực hiện âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến. Tháng 5/1885 toàn quyền Trung, Bắc Kì đưa quân vào Huế và mời các quan viên cơ mật của triều đình sang toà Khâm sứ để âm mưu bắt Tôn Thất Thuyết tại đó. Đoán biết được âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết đã cáo ốm không sang, song thực dân Pháp cố tình bắt ép Tông Thất Thuyết, yêu cầu cho người khiêng sang. Pháp tăng thêm lực lượng quân sự, tìm mọi cách loại phái chủ chiến.

=> Pháp tỏ rõ thái độ muốn tiêu diệt Tôn Thất Thuyết và phe chủ chiến. Trước tình hình ấy phe chủ chiến buộc phải ra tay hành động trước, tấn công trước.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV dùng lược đồ Kinh thành Huế (1885) để trình bày về cuộc phản công kinh thành Huế của phái chủ chiến. Diễn biến, kết quả (theo SGK).

- HS quan sát lược đồ, nắm bắt kiến thức.

- GV giúp HS tìm ra nguyên nhân thất bại của cuộc phản công ở kinh đô Huế (SGK) liên hệ với chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện và vấn đề thời cơ khởi nghĩa.

- GV cung cấp thêm tư liệu về Hàm Nghi: tên thật là Ưng Lịch, em ruột vua Kiến Phúc. Sau khi Kiến Phúc bị giết, Ưng Lịch mới 13 tuổi được đưa lên ngôi tháng 8/1884. Khi Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đã đưa Hàm Nghi cùng tam cung chạy khỏi hoàng thành lên Tân Sở (Quảng Trị). Đạo ngự có tới hơn 1000 người, sau 2 ngày lên đường đoàn ngự đến Quảng Trị và chia làm 2 đoàn, một đoàn gồm Hoàng thân, quan lại già yếu, phụ nữ, trẻ nhỏ, quay lại Huế. Còn lại theo vua đi xây dựng căn cứ chống Pháp. Nhà vua dần dần ý thức được trách nhiệm của một ông vua đang mất nước và quyết tâm kháng chiến. Hàm Nghi đã phê chuẩn chiếu Cần vương với trách nhiệm rõ ràng của một ông vua khi có ngoại xâm.

- GV có thẻ trình chiếu trên Powerpoint đoạn trích chiếu Cần vương hoặc cho HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để HS tìm hiểu khái niệm và nội dung chiếu Cần vương.

* Hoạt động 4: Cá nhân

- GV: Em hiểu thế nào là “Cần vương”? Xuống chiếu Cần vương nhằm mục đích gì?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV nhận xét, kết luận: Cần vương có nghĩa là giúp vua. Nội dung chủ yếu của chiếu Cần vương là kêu gọi “bách quan, khanh sĩ”, văn thân sĩ phu và nhân dân ra sức Cần vương vì mục tiêu đánh Pháp, khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ phong kiến có vua hiền, tôi giỏi. Vì vậy có thể hiểu ngắn gọn: Chiếu Cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân, phò vua, giúp vùa cứu nước. Khẩu hiệu “Cần vương” đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỉ XIX mới chấm dứt. Trước đây, triều Nguyễn chưa một lần hiệu triệu nhân dân đứng lên cứu nước, vì vậy ngọn cờ Cần vương giờ đang nhanh chóng quy tụ được lực lượng.

* Hoạt động 1: Nhóm

- GV chia lớp thành 2 khu vực và giao việc

+ Khu vực thứ nhất (1 dãy hoặc 2 dãy bàn) đọc SGK diễn biến giai đoạn 1 trong phong trào Cần vương để thấy đựơc:

- Lãnh đạo:

- Lực lượng tham gia:

- Địa bàn:

- Diễn biến:

- Kết quả:

+ Khu vực 2: Còn lại, đọc SGK giai đoạn 2 của phong trào để thấy được:

- Lãnh đạo:

- Lực lượng tham gia:

- Địa bàn:

- Diễn biến:

- Kết quả:

- Tính chất của phong trào Cần vương

- GV yêu cầu HS mỗi một bàn hợp thành một nhóm đọc SGK, thảo luận, tự trình bày vào vở. GV yêu cầu HS theo dõi được đồ coi đó là nguồn kiến thức.

- HS làm theo hướng dẫn của GV.

- GV gọi đại diện một nhóm: giai đoạn 1 lên trình bày kết qủa làm việc của nhóm:

- HS trả lời về giai đoạn 1885 – 1888 (từ khi phát động đến khi Hàm Nghi bị bắt).

+ Lãnh đạo trực tiếp là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và các sĩ phu, văn thân yêu nước.

+ Lực lượng tham gia: Chủ yếu là nhân dân, có các đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Địa bàn: Rộng lớn từ Bắc vào Nam, song sôi nổi nhấtt là từ Huế trở ra Bắc (nhìn vào lược đồ không thấy đấu tranh của nhân dân Nam Kì vì Nam Kì đã bị Pháp thôn tính từ trước).

+ Diễn biến chính: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ, khắp nơi gây cho địch nhiều thiệt hại, tiêu biểu có khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê gắn liền với tên tuổi của các thủ lĩnh: Phan Đình Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn Thiên Thuận, Nguyễn Quang Bích… Sau đó thực dân Pháp phối hợp với tay sai mở các cuộc đàn áp, các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại, nhiều lãnh tụ bị bắt hoặc hi sinh, Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc cầu viện.

+ Kết quả: Phong trào Cần vương khiến thực dân Pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được yêu cầu ổn định tình hình Việt Nam của chính phủ và quốc hội Pháp. Thực dân Pháp quyết tâm bắt được Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào Cần vương. Chúng mua chuộc tên Trương Quang Ngọc người hầu cận của vua Hàm Nghi, đêm ngày 30/10/1888 Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến bắt vua giữa lúc mọi người đang ngủ say, Hàm Nghi rơi vào tay giặc.

- GV cung cấp thêm tư liệu: Sau khi bắt được vua Hàm Nghi tại căn cứ Hà Tĩnh thực dân Pháp đã đưa vua về Huế và tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ cộng tác vơi Pháp làm bù nhìn, chúng đề nghị đưa vua về Huế gặp gia đình, thăm vua Đồng Khánh nhưng vua đều từ chối quyết liệt, thẳng thắn khước từ, vua nói: “Tôi thân đã tù, nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ anh chị em nữa”.

Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đẩy vua đi an trí tại Angiê (thủ đô Angiêri thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi), từ đấy Hàm Nghi ở tại một ngôi biệt thự cách Angiê 12km, đặt tên là biệt thự Gia Long, lúc đầu nhà vua tẩy chay không học tiếng Pháp về sau để hiểu đựơc văn hoá Pháp và thế giới, cựu hoàng đã học và nhanh chóng làm chủ tiếng Pháp, hiểu sâu sắc về văn chương, mĩ thuật Pháp và trở thành một hoạ sỹ có tài. Dù vậy về đến nhà, vua vẫn giữ tập quán Việt Nam, búi tóc, quần the, áo dài Việt Nam. Cựu Hoàng cưới con gái một vị chánh án, có 3 con: Một hoàng tử và 2 hoàng nữ. Cựu hoàng sống ở Angiêri 47 năm và mất tại đây, thọ 64 tuổi.

Lúc đầu những nhà vua yêu nước như Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân không được thờ trong thế miếu của nhà Nguyễn. Đến 1956 chính phủ Sài Gòn mới thiết hương án thờ Hàm Nghi trong thế miếu ở Huế cùng với các vua Thành Thái, Duy tân.

- GV tiếp tục gọi đại diện HS nhóm 2 trình bày kết quả làm việc của mình. HS trả lời:

+ Lãnh đạo: không có sự chỉ đạo của triều đình, chỉ còn các sỹ phu, văn thân, vua bị bắt.

+ Địa bàn: Thu hẹp dần, quy tụ thành những trung tâm lớn, hoạt động đi vào chiều sâu.

+ Kết quả: Khi tiếng súng khởi nghĩa Hương Khê đã im trên núi Vụ Quang, cuối năm 1895 đầu năm 1896 thì phong trào Cần vương coi như chấm dứt.

- GV hỏi: Tại sao sau khi vua Hàm Nghi bị bắt phong trào vẫn tiếp tục nổ ra? Điều đó nói lên cái gì? GV gợi ý: phong trào Cần vương là phong trào hưởng ứng khẩu hiệu phò vua giúp nước vậy tại sao khi vua bị bắt mà phong trào vẫn diễn ra?

- HS suy nghĩ trả lời:

- GV nhận xét, kết luận: Sau khi vua bị bắt, tính chất Cần vương, phò vua không còn, nhưng mục đích cứu nước còn và luôn là mục tiêu hướng tới của nhân dân ta. Vì vậy phong trào vẫn tiếp tục diễn ra kể cả sau khi vua bị bắt. Chứng tỏ “Cần vương” chỉ là danh nghĩa khẩu hiệu còn tính chất yêu nước chống Pháp là chủ yếu vì vậy phong trào Cần vương mang tính chất dân tộc sâu sắc.

* Hoạt động 1: Nhóm

Do tiết này khối lượng kiến thức rất lớn vì vậy GV tổ chức cho HS học theo nhóm là chính.

- GV lập một mẫu bảng thống kê lên bảng, hoặc hình chiếu trên power point.

I. Phong trào Cần Vương bùng nổ

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần Vương.

* Nguyên nhân của cuộc phản công:

- Sau hai hiệp ước Hácmăng năm 1883 và Patơnốt 1884 thực dân Pháp bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.

=> Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân phe chủ chiến trong triều đình do Tôn Thất Thuyết đứng đầu mạnh tay trong hành động.

- Những hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền.

=> Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến => Tôn Thất Thuyết đinh ra tay trước.

* Diễn biến cuộc tấn công quân Pháp:

- Đêm 4 rạng 5/7/1885 Tôn Thất Thuyết hạ lệnh cho quân triều đình tấn công Pháp ở toà Khâm sứ và đồn Mang Cá.

- Sáng ngày 6/7/1885 quân Pháp phản công kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi cùng tri�