8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 1/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
1
PRESERVING BIOLOGICAL DIVERSITY
In 1996, a consortium of research
institutes, including the Smithsonian
Institution, received funding for a
research project in the tropical rain forest
of Nigeria and Cameroon.
The researchers studied the local
abundance, distribution, and life cyclesof trees and shrubs with medicinal
properties in a large segment of forest in
Cameroon and in several smaller plots in
Nigeria.
Researchers searched for beneficial
drugs by examining traditional
medicines used by local villagers and by
a mass screening of trees and shrubs.
This project, funded by the U.S
Agency for International Development
and several other U.S government
agencies, was an attempt to help develop
alternatives to deforestation.
It is believed that cultivation of
medicinal trees could provide an
Năm 1996, một tập đoàn của các viện
nghiên cứu, bao gồm Viện Smithsonian,
nhận đượ c tài tr ợ cho một dự án nghiên cứu
trong các r ừng mưa nhiệt đớ i của Nigeria và
Cameroon.
Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về sự
đa dạng (phong phú), sự phân bố, và chu kìsống của cây và bụi cây có dượ c tính trong
một bộ phận lớ n của r ừng ở Cameroon và
trong một số lô nhỏ ở Nigeria.
Các nhà nghiên cứu tìm kiếm các loại
thuốc mang lại lợ i ích bằng cách kiểm tra
(khảo sát) và sàng lọc hàng loạt các loại
thuốc truyền thống đượ c sử dụng bở i ngườ i
dân địa phương từ cây và bụi cây.
Dự án này đượ c tài tr ợ bở i Cơ quan Phát
triển Quốc tế và một số cơ quan chính phủ
khác của Mỹ, là một nỗ lực (cố gắng) để
giúp mở mang thêm thay thế cho nạn phá
r ừng.
Ngườ i ta tin r ằng tr ồng cây dượ c liệu có
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 2/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
2
important source of income to local
communities. The field work, which
ended in 2004, yielded numerous natural
chemical compounds that could any day
be used to treat tropical diseases, mental
disorders, and chronic diseases.
This project is one of many efforts
designed to save forests and the species
that live within them. It is part of an
effort to protect the natural environment
and provide for the economic needs of
people. As such, it is an example of the
new philosophy of sustainable
development.
Examines biodiversity - the rich
biological world and new way of
protecting the planet’s wealth of wild
species, examine the causes of extinction
and the countless benefits of plants and
wildlife to human societies to help you
fully understand the importance of
saving species.
SIGNS OF DECLINE
thể tạo nguồn thu nhậ p quan tr ọng cho cộng
đồng địa phương. Công tác thực địa, k ết
thúc vào năm 2004, mang lại những hợ p
chất hóa học tự nhiên mà có thể đượ c sử
dụng bất k ỳ ngày nào để điều tr ị các bệnh
truyền nhiễm, r ối loạn tâm thần và các bệnh
mãn tính.
Dự án này là một trong nhiều nỗ lực
nhằm mục đích để cứu vớ t các khu r ừng và
các loài sống trong đó. Nó là một phần nổ
lực để bảo vệ môi trườ ng tự nhiên và cung
cấ p cho các nhu cầu kinh tế của ngườ i dân.
Như vậy, nó là một ví dụ về triết lý mớ i của
phát triển bền vững.
Khảo sát đa dạng sinh học – thế giớ i
sinh học phong phú và phương pháp mới để
bảo vệ sự giàu có của các loài hoang dã
trong hành tinh, xem xét các nguyên nhân
của sự tuyệt chủng và vô số lợ i ích của các
loài thực vật và động vật hoang dã mang lại
cho xã hội loài ngườ i để giúp bạn hoàn toàn
hiểu đượ c tầm quan tr ọng của loài.
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 3/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
3
By some estimates, as many as 500
million kinds of plants, animals, and
microorganisms have made this planet
home since the beginning of time.
Today, scientists estimate that the
world contains between 10 and 30
million species. Some put the estimate
higher, up to 80 million. Only 1.9
million have been identified and named.
Thus, 420 to 490 million species have
become extinct over period of 3.5 billion
years.
This tell us that extinction is an
evolutionary fact of life.
Scientists refer to this as natural
extinction. The natural occurrence of
extinction is viewed by many as a
justification for plant and animal
extinctions occurring today as a result of
human activities, known as accelerated
extinction. Why not?
Natural extinction differs markedly
from accelerated extinction for at least
two important reasons.
First, natural extinction represents a
kind of evolutionary passing. That is to
DẤU HIỆU CỦA SỰ SUY GIẢM
Theo ướ c tính, có đến 500 triệu loài thực
vật, động vật, và vi sinh vật trên hành tinh
này k ể từ khi thờ i gian bắt đầu.
Hiện nay, các nhà khoa học ướ c tính r ằng
trên thế giớ i có từ 10 đến 30 triệu loài. Một
số đưa dự toán cao hơn, lên đến 80 triệu.
Chỉ 1,9 triệu đã được xác định và đặt tên.
Có 420-490 triệu loài đã bị tuyệt chủng
trong thờ i gian 3,5 tỉ năm.
Điều này cho chúng ta biết r ằng sự tuyệt
chủng là một thực tế tiến hóa của cuộc sống.
Các nhà khoa học đề cập đến nguy cơ
tuyệt chủng tự nhiên này. Sự xuất hiện tuyệt
chủng tự nhiên đượ c xem như là một lý lẽ
bào chữa cho sự tuyệt chủng động thực vật
xảy ra hôm nay, đó là k ết quả của hoạt động
con ngườ i, đượ c biết đến như là tuyệt chủng
tăng tốc. Tại sao không?
Tuyệt chủng tự nhiên khác nhau rõ r ệt
vớ i tuyệt chủng tăng tốc bở i ít nhất hai lý do
quan tr ọng.
Đầu tiên, tuyệt chủng tự nhiên đại diện
cho một loại tiến hóa tạm thờ i. Điều đó nói
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 4/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
4
say, many millions of species have
become extinct, but they did not
disappear. They evolved into new
species. Their kind may have vanished,
but they gave rise to new species. Today,
they are represented by their
descendants.
Modern extinctions, on the other
hand, eliminate species entirely. They
represent a dead end in evolution.
Second, the rate of extinction varies
considerably. Even though some species
did vanish in mass extinctions because of
severe climatic changes or for other
reasons, the rate of natural extinction-
about one species every 1000 years- is
slow compared with today’s accelerated
extinction.
Although no one tell exactly how
many species become extinct today,
estimates based on loss of habitat and
species diversity within these ecosystem
suggest that it may be as many as 100 to
140 species every day or 36,500 to
50,000 per year. Harvard biologist E. O.
Wilson think the numbers may be higher.
r ằng, nhiều triệu loài đã bị tuyệt chủng,
nhưng chúng không biến mất. Chúng tiến
hóa thành loài mớ i. Loài đó có thể đã biến
mất, nhưng loài mới thì tăng lên. Ngày nay,
chúng được đại diện bở i con cháu của
chúng.
Tuyệt chủng hiện đại, mặt khác, loại bỏ
các loài hoàn toàn. Chúng đại diện cho một
k ết thúc chết trong quá trình tiến hóa.
Thứ hai, tỷ lệ tuyệt chủng khác nhau
đáng kể. Mặc dù một số loài đã biến mất
trong sự tuyệt chủng hàng loạt do những
thay đổi khí hậu nghiêm tr ọng hoặc vì lý do
khác, tỷ lệ tuyệt chủng tự nhiên về một loài
là 1000 năm- chậm so vớ i nguy cơ tuyệt
chủng tăng tốc hiện nay.
Mặc dù không ai biết chính xác có bao
nhiêu loài bị tuyệt chủng ngày hôm nay,
ướ c tính dựa trên mất môi trườ ng sống và sự
đa dạng loài trong các hệ sinh thái, cho thấy
chúng có thể nhiều là100-140 loài mỗi ngày
hoặc 36.500 đến 50.000 mỗi năm. Nhà sinh
vật học Harvard E.O Wilson nghĩ rằng
những con số đó có thể cao hơn. K ết quả là,
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 5/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
5
As a result, many believe that we have
entered into an era of extinction
unparalleled in the history of the Earth
Today, thousands of species are
endangered or threatened. An
endangered species is one that is in
imminent danger of becoming extinct. A
threatened species is one that is still
abundant in its natural range but, because
its numbers are declining, is likely to
become extinct in time. Without
concerted efforts to protect them, many
threatened species will become extinct in
time. Without concerted efforts to
protect them, many threatened species
will become extinct. How serious is the
problem?
Today, three-fourths of the world’s
150 species of primates are threatened.
Today, approximately 8,725 species of
plants are threatened or endangered- 2 of
every 100 plants species on Earth
according to the International Union for
the Conservation of Nature. In the
United States, approximately 1,372
species of plants and animals, according
nhiều ngườ i tin r ằng chúng bướ c vào một
thời đại tuyệt chủng chưa từng có trong lịch
sử của Trái Đất.
Hiện nay, hàng ngàn loài đang bị đe dọa
hoặc bị đe dọa. Một loài nguy cấ p nếu nguy
hiểm xảy ra sẽ tr ở thành tuyệt chủng. Một
loài bị đe dọa là một trong các loài còn dồi
dào trong phạm vi tự nhiên của nó, nhưng vì
số lượ ng của nó đang giảm, có thể bị tuyệt
chủng trong thờ i gian. Nếu không có nỗ lực
(cố gắng) để bảo vệ chúng, nhiều loài bị đe
dọa sẽ bị tuyệt chủng chỉ trong một thờ i
gian. Nếu không có nỗ lực để bảo vệ chúng,
nhiều loài bị đe dọa sẽ bị tuyệt chủng. Làm
thế nào về vấn đề nghiêm tr ọng này?
Hiện nay, ba phần tư của thế giớ i, 150
loài động vật linh trưở ng đang bị đe dọa.
Hiện nay, khoảng 8.725 loài thực vật đang
bị đe dọa hoặc nguy cấ p- 2 trong số 100 loài
thực vật trên trái đất theo quy định của Liên
minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên. Tại Hoa
K ỳ, có khoảng 1.372 loài thực vật và động
vật, Cá và Động vật hoang dã Hoa K ỳ, đang
bị đe dọa hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 6/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
6
to the U.S. Fish and Wildlife Service, are
threatened or in danger of extinction.
Scientists are around the word are
disturbed by an alarming disappearance
of amphibians. Many species of frogs,
toad, and salamanders are either
experiencing steep declines in population
size or have vanished.
Amphibians are disappearing from a
wide variety of habitats- from the jungles
of Brazil to the suburbs of New York
City. The cause is still unknown, but
most scientists believe that the decline is
the result of a wide range of factor
including habitat loss, environmental
pollution, such as pesticides, exposure to
ultraviolet radiation due to ozone
depletion, disease, parasites, global
warming, and others.
Unless we curb population growth,
reduce pollution and habitat destruction,
and manage our resources better, vast
expanses of forest, wetlands, and
grasslands will vanish over your lifetime.
Millions of species may vanish as a
Các nhà khoa học quanh thế giớ i lo
lắng(băn khoăn) bở i một vụ mất tích đáng
báo động của động vật lưỡng cư. Nhiều loài
ếch, cóc, k ỳ nhông tr ải qua sự sụt giảm
mạnh trong quy mô quần thể hoặc đã biến
mất.
Động vật lưỡng cư đang dần biến mất từ
một loạt các môi trườ ng sống- từ các khu
r ừng ở Brazil đến các vùng ngoại ô của
thành phố New York. Nguyên nhân vẫn còn
chưa biết, nhưng hầu hết các nhà khoa học
tin r ằng sự suy giảm là k ết quả của một loạt
các yếu tố bao gồm cả mất môi trườ ng sống,
ô nhiễm môi trườ ng, chẳng hạn như thuốc
tr ừ sâu, tiế p xúc vớ i bức xạ tia cực tím do
suy giảm tầng ôzôn, bệnh, ký sinh trùng, sự
nóng lên toàn cầu, và nhiều nguyên nhân
khác.
Tr ừ khi chúng ta kiềm chế sự gia tăng
dân số, giảm thiểu ô nhiễm và phá hủy môi
trườ ng sống, và quản lý các nguồn tài
nguyên của chúng tốt hơn, khoảng tr ống
mênh mông của r ừng, đất ngập nướ c, và
đồng cỏ sẽ biến mất trong cuộc đờ i của bạn.
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 7/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
7
result. The impact of habitat destruction
and mass extinction will be felt
worldwide.
Many species of plants and animals
face extinction today as a result of
human activities. Although extinction
has occurring at a since the dawn of
time, modern extinctions are occurring at
a rate much faster than is biologically
sustainable.
CAUSE OF EXTINCTION AND THE
DECLINE IN BIODIVERSITY
Many factors contribute to the loss of
species, but the two most important are
the destruction and alteration of habitat
and commercial harvesting.
Physcical Alteration of Habitat
We humans have always altered the
environment to meet our needs. Virtually
every activity we undertake changes the
biotic and abiotic conditions of the
Hàng triệu loài có thể biến mất như vậy. Tác
động của sự phá hủy môi trườ ng sống và
tuyệt chủng hàng loạt sẽ đượ c cảm nhận
trên toàn thế giớ i.
Nhiều loài thực vật và động vật phải đối
mặt vớ i nguy cơ tuyệt chủng ngày hôm nay
là do k ết quả từ hoạt động của con ngườ i.
Mặc dù nguy cơ tuyệt chủng đã xảy ra từ
lúc ban đầu, sự tuyệt chủng hiện đại đang
xảy ra vớ i tốc độ nhanh hơn nhiều so vớ i
tính bền vững về mặt sinh học.
NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TUYỆT
CHỦNG VÀ SỰ SUY GIẢM ĐA DẠNG
SINH HỌC
Có nhiều yếu tố góp phần vào sự mất
mát của các loài, nhưng hai yếu tố quan
tr ọng nhất là sự phá hủy và thay đổi môi
trườ ng sống và khai thác thương mại
Thay đổi môi trườ ng sống vật lý
Con ngườ i chúng ta luôn luôn thay đổi
môi trường để đáp ứng nhu cầu của họ. Hầu
như mọi hoạt động của chúng ta thực hiện
thay đổi các điều kiện sinh học và phi sinh
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 8/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
8
environment and, hence, the biological
communities of aquatic and terrestrial
ecosystems.
Some of the most dramatic
environmental change come from
activities such as food production, timber
harvesting, mining, road building, the
manufacture and operation of
automobiles, and the construction and
maintenance of homes.
Human activities tend to fragment the
habitat of plants and animals. Human
settlements, for example, become islands
of human activity in the natural
environment. As the human population
grows, however, and as roads, highways,
farms, and buildings increase in number,
the pattern changes: All that is left are a
few islands of natural habitat in the
human-dominated landscape. As the
natural habitat fragments, species
diversity declines.
Habitat alteration ranges from
moderate to extreme and ranks as the
most significant factor in the extinction
học (điều kiện vô sinh) của môi trườ ng, các
quần xã sinh học của hệ sinh thái thủy sinh
và trên cạn.
Một số thay đổi môi trườ ng đột ngột
nhất đến từ các hoạt động như sản xuất
lương thực, khai thác gỗ, khai thác mỏ, xây
dựng đườ ng bộ, chế tạo và vận hành xe ô tô,
và việc xây dựng và bảo trì nhà.
Những hoạt động của con ngườ i có xu
hướ ng làm phá vỡ môi trườ ng sống của
động thực vật. Sự định cư của con ngườ i, ví
dụ như, sự hình thành những hòn đảo do
hoạt động con người trong môi trườ ng tự
nhiên. Vì dân số tăng lên nhanh chóng, tuy
nhiên số lượng đường xá, đườ ng cao tốc,
nông tr ại và những tòa nhà tăng lên, xu
hướng đã thay đổi: Tất cả những gì còn lại
là một vài hòn đảo của môi trườ ng sống tự
nhiên trong bối cảnh con ngườ i thống tr ị. Vì
môi trườ ng sống tự nhiên bị phá vỡ , nhiều
loài khác nhau đã giảm xuống.
Môi trườ ng sống thay đổi từ trung bình
đến cực độ và xế p hạng như là một nhân tố
quan tr ọng nhất trong sự tuyệt chủng của
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 9/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
9
of pants and animals the world over. It is
no surprise to find that those areas of the
world that are at risk are regions of the
most intense human activity.
Nowhere is the loss of habitat more
pronounced than in the tropical rain
forests. Tropical forests house at least
half of the Earth’s species, perhaps more.
Rain forests house at least half of the
Earth’s species, perhaps more. Rain
forests one covered14% of the Earth’s
land surface. Over half of them have
been cut down so they cover only 6%
today. Countless species have perished
as a result. At the current rate of
destruction, the remaining rain forests
could be gone by mid-century.
Coral reefs, wetlands, and estuaries
(the mouths of rivers) are other critical
habitats already greatly reduced and
rapidly declining because of human
development. Wetlands and estuaries, for
example, are the home of many species
but are also highly prized by humans for
development. Damage to wetlands has
động thực vật trên toàn thế giớ i. Không có
gì ngạc nhiên khi nhận ra r ằng những khu
vực trên thế giớ i mà bị đe dọa là những
vùng có hoạt động của con ngườ i xảy ra
mạnh nhất.
Không nơi nào mà sự biến mất của môi
trườ ng tự nhiên xảy ra rõ r ệt hơn những
r ừng mưa nhiệt đớ i. Những cánh r ừng nhiệt
đớ i cung cấp nơi sinh sống cho ít nhất là
một nửa loài sinh vật trên thế giớ i, có thể là
nhiều hơn. Rừng mưa cung cấ p nớ i sinh
sống cho ít nhất là 1/2 loài sinh vật trên thế
giớ i, có thể là nhiều hơn. Rừng mưa trướ c
đây từng bao phủ 14% bề mặt trái đất. Hơn
1/2 số chúng đã bị đốn hạ vì vậy ngày nay
chúng chỉ còn bao phủ 6%. Do đó vô số
những loài sinh vật đã bị diệt vong. Vớ i tỷ
lệ phá hủy hiện tại thì những cánh r ừng mưa
còn lại có thể sẽ mất đi vào giữa thế k ỷ tiế p
theo.
Các r ạn san hô, đầm lầy, cửa sông (nơi
sông đổ ra biển) là những môi trườ ng sống
nguy cấp khác đang giảm r ất mạnh vì sự
phát triển của con ngườ i. Ví dụ như đất
ngập nướ c và cửa sông là nơi ở của nhiều
loài nhưng chúng cũng là nơi con ngườ i
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 10/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
10
been particularly severe in the industrial
nation. New Zealand and Australia, for
example, have lost more than 90% of
their wetlands and countless species that
lived in them. India, Pakistan, and
Thailand have lost at least 75% of their
mangrove swamps, a type of coastal
wetland. Their ongoing destruction
threatens the future of fish and waterfowl
throughout the world.
Another ecosystem that has
experienced serious losses is the tall
grass prairie of North America, which
today is virtually nonexistent. Temperate
rain forests, such as those in the Pacific
Northwest, have also been subjected to
intense harvesting. Worldwide, more
than 56% of the temperate rain forests
have been logged or cleared. No more
than 100% of the original old growth
temperate rain forests remain in the
United State. Canadian temperate rain
forests have also been heavily cut. One
of the many victims of this loss is a birds
known as the marbled murrelet. The
murrelet feeds on schooling fish that
đánh giá cao để phát triển. Những thiệt hại
của vùng đất ngập nước là đặc biệt nghiêm
tr ọng ở những quốc gia công nghiệ p. Ví dụ
như New Zealand và Australia đã mất hơn90% đầm lầy và vô số loài sống trong đó.
India, Pakistan and Thailand mất ít nhất
75% vùng đất ngậ p mặn, một loại đầm lầy
ven biển. Sự phá hủy liên tục của họ đe dọa
đến tương lai của loài cá và những loài chim
ở nướ c khắ p thế giớ i
Một hệ sinh thái khác mà cũng trải qua
những mất mát nghiêm tr ọng là những cánh
đồng cỏ cao ở Bắc Mỹ, gần như là không
còn tồn tại ngày nay. Những cánh r ừng mưa
ôn đới như ở tây bắc Thái bình dương, cũng
bị khai thác dữ dội. Trên thế giớ i, hơn 56%
r ừng mưa ôn đới đã bị đốn hạ hoặc dọn sạch
sẽ. Không nhiều hơn 100% rừng mưa ôn đớ i
nguyên sinh còn lại trên Hoa K ỳ. R ừng mưa
ôn đớ i ở Canada cũng bị giảm mạnh. Một
trong số nạn nhân của sự mất mát này là
những loài chim đượ c gọi là hải tướ c cẩm
thạch. Hải tước ăn quần thể cá tụ tậ p gần bờ
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 11/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
11
congregate near the shores of Canada,
but nests on moss-covered branches of
the temperate rain forest within 30
kilometers of the shore. Logging of old
growth forests in British Columbia has
dramatically reduced habitat of this bird,
causing equally dramatic declines in its
number.
Habitat alteration is the number one
cause of species extinction. The most
dramatic changes occur in biologically
rich areas: tropical rain forests, wetlands,
estuaries, and coral reefs. Virtually all
human activities alter the environment,
changing the biotic and abiotic
conditions and fragmenting habitat.
Commercial Hunting and Harvesting
Humans have hunted and killed
animals throughout history to provide
food, fur, and other products. Several
different types of hunting occur today.
Sport hunting occurs for enjoyment
and is generally well regulated. In fact,
in many cases sport hunting benefits
biển Canada, nhưng tổ của chúng trên
những cành cây rêu phủ ở r ừng mưa ôn đớ i
trong 30km (18 dặm) của bờ biển. Việc đốn
hạ r ừng nguyên sinh ở British Columbia
làm giảm mạnh môi trườ ng sống của loài
chim này, gây ra giảm cân bằng nghiêm
tr ọng số lượ ng của chúng.
Sự thay đổi môi trườ ng sống là nguyên
nhân hàng đầu gây ra sự tuyệt chủng của
nhiều loài. Thay đổi mạnh mẽ nhất xảy ra ở
những khu vực sinh thái phong phú: r ừng
mưa nhiệt đới, đầm lầy, cửa sông và các r ạn
san hô. Trên thực tế, tất cả những hoạt động
của con ngườ i làm biến đổi môi trườ ng,
thay đổi sinh học và điều kiện vô sinh, chia
cắt môi trườ ng sống tự nhiên
Săn bắt và khai thác thương mại
Con người săn bắn và giết các con vật trong
suốt lịch sử để cung cấ p thực phẩm, lông
thú và các sản phẩm khác. Trong ngày nay
thì có nhiều loại săn bắt xảy ra.
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 12/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
12
wild populations by helping to control
numbers so that they remain within the
carrying capacity of the environment.
Another form of hunting is
subsistence hunting, killing animals to
provide food for indigenous people such
as those who live in the tropical rain
forests. Generally, such activities are
carried out on a sustainable level and do
not pose a threat to animals, although
there are notable exceptions.
The third form of hunting is
commercial hunting, or harvesting of
years past, and smaller operations, such
as hunting African rhinos for their horns.
Smaller operations may be legal or, in
some cases, illegal.
Commercial hunting and harvesting
of wild species have occurred for
centuries and represent the second
largest threat to the world’s animal
species. This includes past activities,
such as whale hunting, and present
activities, such as commercial fish
harvesting and poaching of endangered
Săn bắn thể thao xảy ra để thưở ng thức
và thường thì chúng cũng có quy định riêng.
Trong thực tế, nhiều trườ ng hợp săn bắn thể
thao có lợ i cho quần thể hoang dã vì nó giúp
kiểm soát số lượ ng loài trong khả năng chịu
đựng của môi trườ ng.
Một hình thức săn bắn khác là để tự
cung tự cấp (săn bắt tối thiểu), giết hại động
vật để cung cấ p thực phẩm cho ngườ i dân
bản địa cũng như những ngườ i sống trong
các khu r ừng mưa nhiệt đớ i. Nói chung, các
hoạt động này đượ c tiến hành trên một mức
độ bền vững và không gây ra một mối đe
dọa đối với động vật, mặc dù có những
trườ ng hợ p ngoại lệ đáng chú ý.
Hình thức thứ ba của săn bắn là săn bắn
thương mại, hay sự khai thác của năm qua,
và các hoạt động nhỏ hơn, chẳng hạn như
săn bắn tê giác châu Phi để lấy sừng. Hoạt
động nhỏ hơn có thể là hợ p pháp hoặc,
trong một số trườ ng hợ p là bất hợ p pháp.
Săn bắn và khai thác thương mại các loài
hoang dã đã xảy ra trong nhiều thế k ỷ và đại
diện cho mối đe dọa lớ n thứ hai đối vớ i các
loài động vật trên thế giới. Điều này bao
gồm các hoạt động trong quá khứ, chẳng
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 13/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
13
species.
Whale hunting is one of the most
familiar examples of commercial
hunting. In the 1700s and 1800s,
commercial whalers hunted one species
after another to the brink of extinction to
provide oil, meat, and other products.
The result has been a severe reduction in
whale populations.
Thanks to efforts by the International
Whaling Commission, commercial
whaling has been greatly reduced. In its
place is a new industry: whale watching,
with annual revenues that exceed those
of the commercial whaling industry
itself.
Plant and animal species introduced
into new regions may thrive because of
the favorable conditions and low
environmental resistance. Therefore,
they often compete and eliminate native
species.
THE INTRODUCTION OF
hạn như săn bắn cá voi, và các hoạt động
hiện tại, chẳng hạn như thu hoạch cá thương
mại và săn trộm các loài đang bị đe dọa.
Săn bắt cá voi là một trong những ví dụ
quen thuộc nhất của việc săn bắt thương
mại. Trong những năm 1700 và năm 1800,
đánh bắt một loài cá voi thương mại bất
chấ p chúng bên bờ vực tuyệt chủng để cung
cấ p dầu, thịt và các sản phẩm khác. K ết quả
đã giảm nghiêm tr ọng quần thể cá voi.
Nhờ những nỗ lực của Ủy ban cá voi
quốc tế, đánh bắt cá voi thương mại đã đượ c
giảm đáng kể. Và nó có một vị trí mớ i trong
ngành công nghiệp đó là: xiếc cá voi, vớ i
doanh thu hàng năm vượ t quá doanh thu của
những ngành công nghiệp đánh bắt cá voi
thương mại mang lại.
Các loài thực vật và động vật được đưa
vào các khu vực mớ i có thể phát triển mạnh
do điều kiện thuận lợi và môi trườ ng thay
đổi chậm. Vì vậy, chúng thườ ng cạnh tranh
và loại bỏ các loài bản địa.
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 14/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
14
FOREIGN SPECIES
Foreign, or alien, species introduced
accidentally or intentionally into new
territories often do well in their new
homes because conditions may be highly
favorable to their growth and
reproduction.
As their populations expand, alien
species often outcompete and eliminate
native species
Example, In the 1850s, the sparrow
quickly spread throughout the continent.
It competes for nesting sites and food
once used by bluebirds, wrens, and
swallows. The starling is another
intentional import from England that has
had a similar effect on native North
American bird species. Ví dụ khác:
Another introduced species that’s
raising havoc in North America is the
grass carp, a native of China. Grass carp
breed prolifically and are spreading
through the rivers, squeezing out native
species
Alien species often do well in warm
climates such as Florida. Australian
GIỚ I THIỆU VỀ LOÀI NGOẠI LAI
Loài ngoại lai, hoặc loài lạ, vô tình hay
cố ý đưa vào vùng đất mới thườ ng là một
nơi ở mớ i tốt cho chúng, vì điều kiện có thể
r ất thuận lợ i cho sự tăng trưở ng và sinh sản
của chúng.
Do quần thể của chúng mở r ộng, các loài
ngoại lai thườ ng xâm lấn và loại bỏ dần các
loài bản địa
Ví dụ, Trong những năm 1850, chim sẻ
nhanh chóng lan r ộng ra khắ p châu lục.
Chúng cạnh tranh nơi làm tổ và thức ăn
đượ c sử dụng bởi chim sơn ca, chim hồng
tướ c và chim én. Hoặc chim sáo đá đượ c
nhậ p khẩu có mục đích từ nước Anh đã có
một hiệu ứng tương tự đối vớ i các loài chim
Bắc Mỹ bản địa.
Một loài được đưa vào gây ra sự tàn phá
ở Bắc Mỹ là cá tr ắm cỏ, có nguồn gốc
Trung Quốc. Cá tr ắm cỏ sinh sản nhiều và
đang lan rộng thông qua các con sông, chèn
ép (vắt kiệt) các loài bản địa.
Loài ngoại lai thườ ng hoạt động tốt ở
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 15/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
15
pines, for example, were introduced as
ornamentals and have spread rapidly
along coastal beaches and canals. Their
shallow roots are so dense that they
destroy sandy beaches, where many sea
turtles lay their eggs. Worst of all is a
species called the punk tree, which
grows in swamps, creating a dense tangle
of vegetation impassable to many animal
species.
WHY PROTECT BIODIVERSITY?
In this section, we examine four
reasons: aesthetics and economics; food,
pharmaceuticals, scientific information,
and products; protecting free services
and saving money; and ethics.
Aesthetics and Economics
Wildlife expert Norman Myers once
wrote, "Every time a species goes
extinct, we are irreversibly
impoverished." Wildlife and their
habitats are a rich aesthetic resource. The
sight of a trumpeter swan on a pond in
Montana, the eerie cry of the loon at
night, and the graceful dive of the hump-
vùng khí hậu ấm áp như Florida. Ví dụ như
Cây thông Úc, đã đượ c giớ i thiệu như là cây
cảnh và đã nhanh chóng lan r ộng dọc theo
các bờ biển và kênh r ạch. R ễ nông cạn, dày
đặc đến nỗi chúng phá hủy những bãi biển
cát, nơi có nhiều rùa biển đẻ tr ứng. Tệ hơn
hết là một loài đượ c gọi là cây punk, mọc
trong đầm lầy, tạo ra một mớ dày đặc của
thảm thực vật, nhiều loài động vật không
thể vượ t qua.
TẠI SAO PHẢI BẢO VỆ ĐDSH?
Trong phần này, chúng tôi xem xét bốn
lý do: tính thẩm mỹ và kinh tế; thực phẩm,
dượ c phẩm, thông tin khoa học và các sản
phẩm; bảo vệ các dịch vụ miễn phí và tiết
kiệm chi phí; và đạo đức.
Tính thẩm mỹ và kinh tế
Chuyên gia động vật hoang dã Norman
Myers đã từng viết: "Mỗi lần một loài đã
tuyệt chủng đi, chúng ta là không thể đảo
ngược khó khăn." Động vật hoang dã và
môi trường sống của chúng là một tài
nguyên thẩm mỹ phong phú. Nhìn thấy một
con thiên nga kèn trên một ao ở Montana ,
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 16/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
16
back whale enrich our lives.
Another byproduct of the preservation
of biodiversity is a relatively new and
rapidly expanding industry called
ecotourism, which has cropped up in
recent years to cater to the demands of
bird-watchers, wildlife lovers, and others
who want to travel the globe discovering
the beauties that abound in distant
countries.
Food, Pharmaceuticals, Scientific
Information, and Products
From the oceans, we harvest millions
of tons of fish worth more than $70
billion a year. From rain forests, we
harvest a wide assortment of edible fruits
and nuts and numerous plant products,
such as rattan, which is used to make
wicker furniture and baskets.
Tropical rain forest plants also yield
medicines to fight disease. Important
plant and animal genes needed to
improve domestic crops and livestock
come from nature. Wildlife provides a
tiếng kêu kì quái của những con chim lặn
vào ban đêm , và cú bổ nhào duyên dáng
của con cá voi lưng gù làm phong phú cuộc
sống của chúng ta.
Một sản phẩm phụ của việc bảo tồn đa
dạng sinh học là một ngành công nghiệp
tương đối mới và mở rộng nhanh chóng
được gọi là du lịch sinh thái, đã nảy sinh
trong những năm gần đây để phục vụ cho
nhu cầu của người quan sát chim, những
người yêu thích động vật hoang dã, và
những người muốn đi du lịch khắp nơi trên
thế giới khám phá rất nhiều vẻ đẹp ở các
nước xa xôi.
Thự c phẩm, dượ c phẩm, thông tin khoa
học và các sản phẩm
Từ các đại dương, chúng ta thu hoạch
hàng triệu tấn cá trị giá hơn $70 tỉ đô la một
năm. Từ rừng mưa, chúng ta thu hoạch một
số lượng lớn các loại trái cây ăn được và các
loại hạt và nhiều sản phẩm thực vật như
mây, tre, được sử dụng để làm đồ nội thấtvà giỏ.
Thực vật rừng mưa nhiệt đới cũng mang
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 17/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
17
wealth of enjoyment for hunters, and
nature lovers, and wild species are a
huge source of scientific information that
provides valuable insights into our
world. 40% of all prescription and
nonprescription drugs are made with
chemicals derived from or originally
extracted from wild plants. Worldwide,
the commercial value of the 7,000 or so
drugs prescribed by doctors was
estimated to be about $825 billion in
2010. The USDA estimates that each
year genes introduced into commercial
crop species yield over $1 billion worth
of food.
Wild species provide a wealth of
scientific information that could be of
great practical value. Norman Myers, in
fact, asserts that ―wild species rank
among the most valuable raw materials
with which society can meet the
unknown challenges of the future.‖
Scientists are also studying a wide range
of species to learn new, economical, and
environmentally friendly ways of
producing a wide range of useful
dược liệu để chống lại bệnh tật. Gen thực
vật và động vật quan trọng cần thiết để cải
tiến cây trồng và chăn nuôi trong nước đến
từ thiên nhiên. Động vật hoang dã cung cấpmột sự hưởng thụ giàu có cho thợ săn, và
những người yêu thiên nhiên, và các loài
hoang dã là một nguồn thông tin khổng lồ
khoa học cung cấp những hiểu biết có giá trị
vào thế giới của chúng ta. 40% của tất cả
các loại thuốc kê toa và không kê toa được
thực hiện với hóa chất có nguồn gốc từ ban
đầu hoặc chiết xuất từ thực vật hoang dã.
Trên toàn thế giới, giá trị thương mại của
7000 hoặc hơn các loại thuốc được kê toa
bởi bác sĩ ước tính khoảng 825 tỉ USD vào
năm 2010. Bộ Nông nghiệp Mỹ ước tính
rằng mỗi năm đưa gen vào các loài cây
trồng thương mại mang lại hơn 1 tỷ USD
giá trị của thực phẩm.
Các loài hoang dã cung cấp một sự giàu
có của thông tin khoa học có thể có giá trị
thực tiễn rất lớn. Theo Norman Myers, trên
thực tế, khẳng định rằng "các loài hoang dã
được xếp vào nhóm nguyên liệu có giá trị
nhất mà xã hội có thể đáp ứng những thách
thức không rõ trong tương lai." Các nhà
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 18/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
18
products.
Protecting Free Services and Saving
Money
Ecosystems provide us with many
invaluable services free of charge. For
example, birds control insect pests.
Plants produce oxygen and absorb
carbon dioxide. Forests help maintain
local climate. Vegetated land helps to
replenish groundwater supplies, reduce
flooding, and control erosion. Wetlands
help purify water.
Ethics-Doing the Right Thing
To some people, protecting plants and
animals is simply the right thing to do.
Other organisms have a right to live. To
these people, preserving other forms of
life is part of our responsibility. In fact,
most major religions instruct their
followers to protect other species. Of
course, not all people agree with this
view. To them, human beings are the
most important life-form, and thus, the
needs and rights of other species take a
backseat to ours.
khoa học cũng đang nghiên cứu một loạt các
loài để tìm hiểu cách thức mới, kinh tế và
thân thiện môi trường sản xuất một loạt các
sản phẩm hữu ích.
Bảo vệ các dịch vụ miễn phí và tiết kiệm
chi phí
Các hệ sinh thái cung cấp cho chúng ta
với nhiều dịch vụ vô giá miễn phí. Ví dụ,
các loài chim kiểm soát côn trùng gây hại.
Thực vật sản xuất oxy và hấp thụ cacbon
dioxit. Rừng giúp duy trì khí hậu địa
phương. Đất cây xanh giúp bổ sung nguồn
nước ngầm, giảm lũ lụt, và kiểm soát xói
mòn. Vùng đất ngập nước giúp thanh lọc
nước.
Đạo đứ c-Điều đúng phải làm
Đối với một số người, bảo vệ thực vật và
động vật chỉ đơn giản là điều phải làm. Các
sinh vật khác cũng có quyền được sống. Để
những người này, bảo tồn các hình thức
khác của cuộc sống là một phần trách nhiệmcủa chúng ta. Trong thực tế, hầu hết các tôn
giáo lớn theo hướng dẫn của họ để bảo vệ
các loài khác. Tất nhiên, không phải tất cả
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 19/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
19
HOW TO SAVE ENDANGERED
SPECIES AND PROTECT
BIODIVERSITY?
The Endangered Species Act In 1973, the United States Congress
passed the Endangered Species Act.
Endangered and threatened species are
classified on the basis of biological
criteria, primarily their population size
and rate of population decrease. A
species that is officially listed by the
agency is then protected by law (pháp
luật). Violators face prosecution and jail
sentences. The Endangered Species Act
also requires the U.S. Fish and Wildlife
Service to develop recovery plans for
endangered species, including measures
to protect their habitat.
The Convention on International
Trade in Endangered Species
International wildlife trade is big
business made possible in part by
improvements in transportation that
make it feasible to ship live plants and
animals from their homeland to almost
anywhere in the world to satisfy the pet
mọi người đồng ý với quan điểm này. Đối
với họ, con người là dạng sống quan trọng
nhất, và do đó, nhu cầu và quyền lợi của các
loài khác làm mất quyền lợi của chúng ta.
BẢO VỆ CÁC LOÀI NGUY CẤP VÀ
BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC NHƯ
THẾ NÀO?
Đạo luật các loài nguy cấp
Năm 1973, Quốc hội Hoa Kỳ thông
qua Đạo luật các loài nguy cấp. Các loài
nguy cấp và bị đe dọa được phân loại trên
cơ sở các tiêu chí sinh học, chủ yếu là kích
thước quần thể và tốc độ suy giảm của quần
thể. Một loài được liệt kê chính thức của cơ
quan, sau đó được pháp luật bảo vệ. Vi
phạm phải đối mặt truy tố và phạt tù. Đạo
luật các loài nguy cấp cũng yêu cầu Cơ
quan Dịch vụ về Cá và động vật hoang dã
Hoa K ỳ xây dựng kế hoạch phục hồi phát
triển cho các loài nguy cấp, bao gồm các
biện pháp để bảo vệ môi trường sống của
chúng.
Công ướ c về thương mại quốc tế các loài
nguy cấp
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 20/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
20
trade market. Today, the sale of animals,
skins, and live plants is worth billions of
dollars to those who engage in the legal
and illegal trade of these items.
Unfortunately, legal and illegal
wildlife trade has also caused massive
declines in the numbers of many species
of plants and animals. Recognizing the
threat trade posed to the world’s flora
and fauna, the United Nations
Environment Program, The World
Conservation Union, and the World
Wide Fund for Nature launched an effort
to ban commercial international trade of
endangered or threatened species.
Captive Breeding and Release
Programs
Zoos are another frontline component
of the global effort to save species from
extinction. Today, many of the 1,200
zoos and aquariums throughout the
world are now involved in breeding
endangered.
Captive breeding provides a means
for conserving species that may not
survive in the wild. While captive
Thương mại quốc tế về động vật hoang
dã là các doanh nghiệp lớn có thể thực hiện
một phần bởi những cải tiến trong giao
thông vận tải mà làm cho nó khả thi để vậnchuyển thực vật và động vật từ quê hương
của chúng đến gần như bất cứ nơi nào trên
thế giới để đáp ứng thị trường buôn bán vật
nuôi. Ngày nay, việc bán các loài động vật,
da, và thực vật là trị giá hàng tỷ đô la cho
những người tham gia vào thương mại hợp
pháp và bất hợp pháp của các mặt hàng này
Thật không may, thương mại động vật
hoang dã hợp pháp và bất hợp pháp cũng đã
gây ra sự sụt giảm lớn cho số lượng nhiều
loài thực vật và động vật. Nhận thức được
mối đe dọa của thương mại đến hệ động
thực vật trên thế giới ,Chương trình môi
trường của Liên Hợp Quốc , Liên minh Bảo
tồn Thế giới và Quỹ bảo vệ thiên nhiên
Quốc tế phát động một nỗ lực để cấm
thương mại quốc tế về các loài nguy cấp
hoặc bị đe dọa.
Chương trình nuôi nhốt và phóng thích
Vườn thú là một thành phần đi đầu của
8/10/2019 Bài dịch_Nhom2.docx
http://slidepdf.com/reader/full/bai-dichnhom2docx 21/21
Bài dịch Ti ế ng Anh Chuyên Ngành Nhóm 2
21
populations are established for many
reasons — such as conservation
education, exhibit of interesting species,
and research-establishing captive
populations for saving species from
extinction is an important contribution of
zoos to conservation.
nỗ lực toàn cầu để cứu các loài tuyệt chủng.
Ngày nay, nhiều trong số 1200 vườn thú và
bể nuôi cá trên toàn thế giới đang bị thu hút
vào việc lai tạo các loài nguy cấp. Nuôi nhốt cung cấp một phương tiện để
bảo tồn các loài mà có thể không tồn tại
trong tự nhiên. Trong khi quần thể nuôi nhốt
được thành lập vì nhiều lý do, chẳng hạn
như giáo dục bảo tồn, trưng bày các loài
thú, và nghiên cứu thành lập quần thể nuôi
nhốt để bảo vệ loài tuyệt chủng là một đóng
góp quan trọng của vườn thú để bảo tồn.