+ All Categories
Home > Education > De cuong on tap ngu van 12 cuc ky day du

De cuong on tap ngu van 12 cuc ky day du

Date post: 22-Jun-2015
Category:
Upload: vu-minh-hieu
View: 405 times
Download: 4 times
Share this document with a friend
Description:
Văn
Popular Tags:
68
§Ò c¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k ♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥ Trang 1 wWw[.]Book[.]Key[.]To Naêm hoïc 2009 - 2010
Transcript

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 1

wWw[.]Book[.]Key[.]To

Naêm hoïc 2009 - 2010

Darkangelandlove
400

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 2

ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN

Câu 1 . Văn học Việt Nam từ nam 1945- 1975 có những đặc điểm cơ bản là :

1. Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:

- Văn học trước hết là một vũ khí cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn học.

- Văn học theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao

những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…

- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được văn học đề cập là ở tư cách công dân, ở

phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong văn học chủ yếu là con người của lịch sử, của sự

nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.

2. Nền văn học hướng về đại chúng:

- Đại chúng vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của văn học vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng

tác cho văn học.

VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và

xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động

+ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng

- Văn học phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn

ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu.

3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:

- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là văn học của những sự

kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút

phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng,

tráng lệ, ngợi ca

- Văn học mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân lên

nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng,

“Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(Chế Lan Viên). Văn học là nguồn sức mạnh to lớn khiến con

người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.

Những buổi vui sao cả nước lên đường.

(Chính Hữu)

Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!

(Phạm Tiến Duật)

Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 3

Tươi như cánh nhạn lai hồng.

(Nguyễn Mỹ)

Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại, là nét cơ bản bao trùm giai đoạn này.

Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo văn học giai đoạn này.

Câu 2: Thành tựu VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX.

Luận điểm Luận cứ Luận chứng

- Thơ ca: Tuy không tạo

được sự lôi cuốn hấp dãn

như giai đoạn trước

nhưng vẫn có những tác

phẩm tạo được sự chú ý.

- Chế Lan Viên vẫn âm thầm đổi mới thơ ca.

- Những cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ vẫn tiếp tục

sáng tác: Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh,

Thanh Thảo, Nguyễn Đức Mậu ….

- Khuynh hướng chung: tổng kết, khái quátvề chiến

tranh qua sự trải nghiệm riêng của mỗi nhà thơ

trong suốt những năm trực tiếp chiến đấu.

Qua tập “Di cảo thơ”.

Những đường đi tới biển

(Thanh Thảo)

Đường tới thành phố

(Hữu ThỉnhH)

Trường ca sư đoàn

(Nguyễn Đức Mậu)

- Văn xuôi: có nhiều khởi

sắc. ý thức muốn đổi mới

cách viết về chiến tranh,

về cách tiếp cận hiện thực

đời sống.

- Phóng sự điều tra phát

triển mạnh mẽ.

- Kịch nói phát triển mạnh

mẽ.

- Lí luận, nghiên cứu, phê

bình văn học cũng có

nhiều đổi mới.

- Nhiều tiểu thuyết chống tiêu cực ra đời: Cù lao

tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê

HựuL). Truyện ngắn đặc sắc: Người đàn bà trên

chuyến tàu tốc hành và Bến quê của Nguyễn Minh

Châu.

- Đổi mới tư duy, nhìn thẳng vào hiện thực, thu hút

người đọc.

- Nhiều vở kịch gây được tiếng vang trong đời sống:

Hồn Trương Ba, da hàng thịt và Tôi và chúng ta

(Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân TrìnhX)

- ý thức đổi mới phương pháp tiếp cận đối tượng.

- Giá trị nhân bản nhân văn, chức năng thẩm mĩ của

văn học được đặc biệt chú ý.

Câu 3. Những hạn chế cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX

Mở bài: -Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX gắn liền với các sự kiện lịch sử

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 4

-Văn học Việt Nam thời kì này đạt được những thành tựu to lớn tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế

Thân bài:-Thể hiện con người và cuộc sống một cách đơn giản, phiến diện

+Viết nhiều về thuận lợi, niềm vui chiến thắng. Né tránh thất bại, hi sinh

+Thể hiện, đánh giá con người ở tư cách công dân, thái độ chính trị

+Nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không thể có tâm lí phức tạp

-Chất lượng chưa tốt

+Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp

+Nhà văn không có cái tôi, ít khả năng sáng tạo

+Đề tài hẹp

-Nguyên nhân: +Ảnh hưởng của tiêu chuẩn chính trị

+Ảnh hưởng tiêu cực của khuynh hướng xã hội học dung tục du nhập từ bên ngoài

Kết bài: -Hạn chế của văn học thời kì này là điều không thể phủ nhận

-Những hạn chế này là bài học kinh nghiệm cho các giai đoạn phát triển sau này

Câu 4. Những nét chính về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh :

1 Quan điểm sáng tác

- Hồ Chí Minh xem văn nghệ là hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách

mạng. Nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa- tư tưởng.

- Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Người căn dặn nhà văn phải “ miêu tả

cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” hiện thực đời sống, và phải “ giữ tình cảm chân thật” ; “ nên chú ý

phát huy cốt cách dân tộc” và phải có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

- Tuy nhiên, người nghệ sĩ phải có sự sáng tạo. Người nhắc nhở “ chớ có gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ

sáng tạo” …

- Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức

của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi : “ Viết cho ai ?” , “ Viết để làm gì ?” , sau đó mới quyết định “

Viết cái gì ?” và “ Viết như thế nào ?”. Do vậy, tính hiện thực và khả năng thích ứng văn chương của Người

với cuộc sống rất là sao.

- Sự nghiệp văn học của Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh có tầm vóc lớn lao, phong phú, đa dạng về thể loại

và đặc sắc về phong cách sáng tạo. Người đã sáng tác được nhiều tác phẩm văn chương có giá trị. Trong đó

có những áng văn chính luận gìau sức sống thực tế, sắc sảo về chình kiến và ý tưởng những truyện ngắn độc

đáo và hiện đại, hàng trăm bài thơ giàu tình người, tình đời, chứa chan thi vị được viết ra bằng những tài

năng và tâm huyết. Do điều kiện hoạt động cách mạng nhiều năm ở nước ngoài nên các tác phẩm của Người

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 5

được viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt…

2 . Di sản văn học

a) Văn chính luận

- Những tác phẩm văn chính luận của Hồ Chí Minh được viết ra chủ yếu với mục đích đấu tranh chính trị

nhằm tiến công trược diệt kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng qua những chặng đường lịch sử.

- Từ những năm 20 của thể kỉ, các bài văn chính luận với bút danh Nguyễn Ái Quốc đăng trên các tờ báo:

Người cùng khổ , Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền đã tác động và ảnh hưởng lớn đến công chung Pháp và

nhân dân nhiều nước thuộc địa. Nổi bật là Bản án chế độ thực dân Pháp, áng văn chính lụân sắc sảo nói lên

một cách thống thiết nỗi đau khổ của người dân bản xứ và tố cáo trực diện chế độ thực dân Pháp, thức tỉnh,

kêu gọi những người nô lệ đứng lên chống áp bức, bóc lột…

- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do

và cuộc đấu trang kiên cường, bền bỉ của nhân dân đã giành được thắng lợi, tuyên bố hùng hồn quyền độc

lập của dân tộc Việt Nam trước nhân dân trong nước và thế giới. Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm chính luận

có giá trị pháp lí, giá trị lịch sử, nhân bản và nghệ thuật cao.

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quí hơn độc lập tự do (1966) là những áng văn

chính luận hào hùng, tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước. Những tác phẩm ấy nói lên những

vấn đề thời sự cấp bách của dân tộc, thể hiện sâu sắc tiếng gọi của non sông đất nước trong những giờ phút

thử thách đặc biệt. Trong những năm tháng cuối đời, Người viết bản Di chúc thiêng liêng mà chan chứa tình

cảm. Bản di chúc là lời căn dặn thiết tha, chân tình với đồng bào, đồng chí, vừa mang tính chiến lược trong

hướng phát triển, vừa thấm đượm tình yêu thương con người.

b) Truyện và kí

- Khoảng từ năm 1922 đến 1925, Nguyến ái Quốc đã viết một số truyện ngắn và kí bằng tiếng Pháp rất đặc

sắc sắng tạo và hiện đại. Tiêu biểu là các truyện ngắn: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),

Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925),

Con rùa (1925) Truyện ngắn của Hồ Chí Minh cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo. Mối truyện

đều có tư tưởng riêng hấp dẫn, sáng tỏ ý tưởng thâm thuý, kín đáo, chất trí tuệ toả sáng trong hình tượng và

phong cách.

c) Thơ ca

Thơ ca là lĩnh vực nổi bật nhất trong giai đoạn sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh. Với trên dưới 250 bài

thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập Nhật ký trong tù (133 bài), Thơ Hồ Chí Minh (86 bài),

Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (36 bài). Hồ Chí Minh đã có những đóng góp quan trọng trong nền thơ hiện đại.

- Nhật kí trong tù là tập thơ tiêu biểu nhất trong di sản thơ ca của Hồ Chí Minh. Tập thơ Nhật kí trong tù

trước hết là cuốn nhật kí bằng thơ phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng

trong hoàn cảnh nặng nề và khắc nghiệt nhất. Tập thơ chan chứa tình cảm nhân đạo, luôn hướng về những

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 6

người lao động. Nhiều bài thơ biéu hiện lòng yêu nước thiết tha của người chiến sĩ cộng sản, chứa đựng

nhữung bài học về nhân sinh, đạo lí, thể hiện ý chí, nghi lực vượt khó khăn gian khổ để vươn tới tự do.

Đồng thời, Nhật lí trong tù là một tác phẩm giàu giá trị nghệ thuật, Nhiều tứ thơ được thể hiện rất sáng tạo,

nhiều hình ảnh gợi cảm, thể thơ tứ tuyệt của nhiều bài thơ được sử dụng thành thực… Tạo nên vẻ đẹp hàm

xũc, ling hoạt, tài hoa, vừa cổ điển vừa hiện đại trong tập thơ.

- Ngoài ra, Hồ Chi Minh còn viết nhiều bài thơ trữ tình độc đáo, và nhữung bài thơ mộc mạc, giản di đẻ

tuyen truyền đường lối cách mạng (Pác Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pác Bó…) Đặc biệt, trong thời kì chống thực

dân Pháp, Người đã bộc lộ những lo láng về vận mệnh non sông và tình cảm tha thiết gắn bó với cảnh sắc

thiên nhiên đất nước (Cảnh khuya, Đi thuyền trên sông Đáy, Cảnh rừng Việt Bắc…) Người ca ngợi sức

mạnh của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến và niềm vui thắng lợi (Rằm tháng Giêng, Tin thắng

trận…).

- Những tác phẩm của Hồ Chí Minh có phong cách đa dạng và thống nhất, kết hợp sâu sắc mà nhuần nhị

mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thụât, giữa truyền thống và hịên đại. Dù

sáng tác bằng thể loại nào thì tác phẩm của Người đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp dận, có giá trị bền

vững.

+Trong Truyện và kí, ngòi bút Hồ Chí Minh rất chủ động và sáng tạo, khi tì lối kể chân thực tạo không khí

gần gũi, có khi là giọng điệu châm biếm sắc sảom thâm thuý, tinh tế. Chất trí tuệ và tính hịên đại là những

nét đặc sắc trong truyện ngắn của Nguyễn ái Quốc.

+ Văn chính luận của Hồ Chi Minh bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu trí thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn,

giàu tính luận chiến, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biếu hiện.

+ Thơ ca Hồ Chí Minh cũng có phong cách đa dạng: Nhiều bài cổ thi hàm xúc, uyên thâm, đạt chuẩn mực

cao về nghệ thuật, những bài thơ hiện đại được Người vận dụng nhiều thể loại phục vụ có hiệu quả cho

nhiệm vụ cách mạng.

Câu 5: Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh là lãnh tụ kính yêu của dân tộc, Người còn là một nhà văn hóa lớn, danh nhân văn hóa

thế giới. Người am hiểu rất sâu sắc quy luật và đặc trưng của hoạt động văn nghệ, điều này được thể hiện

trực tiếp trong hệ thống quan điểm sáng tác văn chương của Người.

1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng; nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội. Văn chương trong thời đại cách mạng phải có chất thép.

2. Đối tượng thưởng thức của nền văn chương cách mạng là quảng đại quần chúng. Trước khi viết, Người luôn đặt ra và trả lời các câu hỏi: Viết cho ai (đối tượng thưởng thức), Viết cái gì (nội dung), Viết để làm gì (mục đích viết), Viết như thế nào (cách viết).

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 7

3. Hồ Chí Minh luôn đòi hỏi tới tính chân thực của văn nghệ. Người khuyên các nghệ sĩ phải bớt đi chất thơ mộng, tăng thêm chất hiện thực. Phải miêu tả cho hay, cho chân thật cuộc sống mới, con người mới. Người luôn chú ý tới hình thức biểu hiện của văn nghệ: phải diễn đạt giản dị, dễ hiểu, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Ngoài ra, Người luôn chú ý tới mối quan hệ giữa phổ cập và nâng cao

Câu 6. Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh :

Mở bài:

- Hồ Chí Minh một nhà văn lớn, một nhà chính trị xuất sắc, người lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam

- Hồ Chí Minh để lại một khối lượng tác phẩm khổng lồ. Mỗi tác phảm đều thể hiện một phong cách rất

riêng – phong cách Hồ Chí Minh

Thân bài:-Phong cách nghệ thuật phong phú và đa đa dạng

-+Phong cách chính trị hiện đại

+Phong cách chính luận sắc bén

+Phong cách cổ điển gắn với thơ đường

-Xác định rõ: viết cho ai, viết cái gì, viết như thế nào

-Sử dụng những hình thức khác nhau cho từng đối tượng khác nhau

+Tuyên truyền cách mạng cho nhân dân: sử dụng bài vè, châm ngôn, tục ngữ, thơ ca, ca dao dân gian…

+Thơ chúc tết: viết bằng chữ Hán hồn nhiên, sâu sắc, tinh tế, đậm đà phong vị cổ điển

+Viết truyện kí: Khi viết cho người Pháp sử dụng bút pháp hiện đại.Viết cho đồng bào mình thì viết theo lối

truyền thống

+Văn chính luận: hùng hồn, đanh thép

Kết hợp tình và lí, giọng điệu ôn tồn, thân mật

Chan chứa tình nhân đạo và dạt dào cảm xúc

-Phong cách nghẹ thuật vừa đa đảngạng vừa thống nhất thể hiện:

+Nhất quán trong quan điểm sang tác

+Lối viết tron sang, giản dị, ngắn gọn, linh hoạt, chủ động

+Từ tư tưởng đến hình tượng nghệ thuật luôn luôn vận động một cách tự nhiên, nhất quá, hướng về sự sống,

ánh sang và tương lai

Kết bài:-Hồ Chí Minh có đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam

-Phong cách nghệ thuật của Người có tác động rất lớn trong phong cách nghệ thuật của các nhà

văn lúc bấy giờ và sau này

Câu 7. Hoàn cảnh, đối tượng, mục đích sáng tác của Tuyên ngôn độc lập :

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 8

>Hoàn cảnh ra đời:

- Ngày 19/8/1945 ,Cách mạng tháng Tám thành công ở Hà Nội.

- Ngày 26/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Hà Nội,

Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945 Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập ở Quảng

trường Ba Đình- Hà Nội trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ

Cộng Hòa.

- Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp

đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương...

>Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.

>Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân

Pháp

Câu 8: Bản tuyên ngôn:

* Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá có tính chất đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt

Nam về quyền độc lập tự do. Tuyên ngôn độc lập cũng là kết quả của quá trình đấu tranh gần 100 năm của

dân tộc ta chống lại kẻ thù trong và ngoài nước để có được quyền thiêng liêng ấy. Đằng sau những lời văn

trang trọng của Tuyên ngôn độc lập là sự thực lịch sử, là hình ảnh một đất nước, một dân tộc trong những

năm tháng đen tối đau thương dưới ách thống trị của kẻ thù, là biết bao cuộc đấu tranh khởi nghĩa đầy gian

khổ.

Mặt khác, bản Tuyên ngôn độc lập còn thể hiện tơ tưởng mang tầm vóc lịch sử. Độc lập của dân tộc

bao giờ cũng gắn liền với quyền sống của con người và hạnh phúc của đất nướccũng là hạnh phúc của mỗi

cá nhân trong cộng đồng. Như vậy quyền của dân tộc, quyền của con người, quyền của cá nhân là những

phạm vi gắn bó chặt chẽ với nhau. Bản Tuyên ngôn độc lập tạo ra sự thống nhất của ba phạm vi đó: từ

quyền sống của con người, tác giả nâng cao thành quyền lợi của dân tộc và trong quyền lợi của dân tộc đã

hàm chứa quyền sống của mỗi cá nhân

* Giá trị văn học: một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng của bản tuyên ngôn ngắn gọn, cô

đọng nhưng giàu sức thuyết phục, gây ấn tượng mạnh mẽ đến người đọc. Kết cấu tác phẩm chặt chẽ với các

phần đều liên quan đến nhau: cách lập luận đanh thép, chứng cứac thực, và tất cả đều xoáy vào việc quan

trọng nhất là độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, giàu sức biểu hiện.

Từng câu từng chữ đều được lựa chọn sao cho đạt được hiệu quả diễn đạt cao nhất.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 9

Câu 9: Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách của Hồ Chí Minh trong văn chính

luận. Chứng minh.

Luận điểm Luận cứ Luận chứng

- Bố cục ngắn gọn, xúc

tích.

- Lập luận chặt chẽ, đanh

thép.

- Lí lẽ sắc bén hùng hồn.

- Ngôn từ chính xác giàu

sức biểu cảm

- Là thông điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới

mục đíchtức thời, quan trọng, loại bỏ những

amm mưu nguy hiểm của kẻ thù.

- Lên án chế độ thực dân Pháp.

- Khẳng định quyền tự do tự chủ của dân tộc

Việt Nam.

- Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật.

- Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải

công lí và đạo đức.

- Hàng loạt động từ, tính từ… chính xác giàu

sắc thái biểu cảm.

- Bản tuyên ngôn của Pháp

và Mĩ.

- Pháp không bảo hộ dân

chủ Việt Nam, chúng đã

phản bội Việt Nam, đã gieo

rắc nhiều tội ác với nhân

dân Việt Nam.

Câu 10. Phân tích giá trị nội dung của Tuyên ngôn độc lập :

Luận điểm Luận cứ và luận chứng

Cơ sở pháp lí và

chính nghiã của

bản tuyên ngôn

Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:

- Trích dẫn 2 bản TNgôn:

+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)

+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)

-> nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người

-Ý nghĩa của bản trích dãn

+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.

+Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3

bản TN ngang tầm nhau.)

-Lập luận sán tạo " Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng lên thành

quyền dân tộc.

- Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN,

nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 10

Cơ sở thực tiễn

của bản tuyên

ngôn

Tội ác của Pháp *Tội ác 80 năm: lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất cướp nước,áp bức đồng bào ta,trái với nhân đao& chính nghĩa. -Chứng cứ cụ thể : + Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố. + Về kinh tế: bóc lột dã man -Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối với tội ác tày trời của thực dân *Tội ác tron 5 năm (1940-1945) - Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?) - Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố ,giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng. *Lời kết án đày phẫn nộ, sôi sục, căm thù: Vừa:(quì gối ,đầu hàng ,bỏ chạy..) ->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..) Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót >vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp gần một thế kỉ. Dân tộc Việt Nam (lập trường chính nghĩa)

- Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ... - Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít. - Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế. -Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp . *Phương pháp biện luận chặt chẽ, lô gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt,nhịp điệu dồn dập,điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cải được.Lời văn biền ngẫu, phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc -Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền ,đặc lợi của thực dân Pháp với đất nước Việt Nam . -Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập , tự do của dân tộc *Hành văn;hệ thống móc khẳng định tuyệt đối

Lời tuyên bố độc

lập trước thế giới

- Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Hồ Chủ Tịch về quyền

dân tộc -tự do ( trên cơ sở lí luận pháp lí, thực tế ,bằng ý chí mãnh liệt của

dân tộc )

-Tuyên bố dứt khoát triệt để

Câu 11.Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu qua cái nhìn của Phạm Văn

Đồng :

- Vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục của con người Nguyễn Đình Chiểu :

+ Nguyễn Đình chiểu là tấm gương chói ngời về tinh thần yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc, cả cuộc

đời ông dành trọn cho quê hương đất nước.

+ Bị mù cả hai mắt nên hoạt động chủ yếu của Nguyễn Đình Chiể là thơ văn. Văn chương của ông không

chỉ ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng rất đỗi oanh liệt mà nó còn soi sang tâm hồn trong sang và

cao quý lạ thường của tác giả.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 11

- Quan điểm về thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu :

+ Quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu hoàn toàn thong nhất với quan niệm làm

người, “văn tức là người”, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu của người chiến sĩ.

+Nguyễn Đình Chiểu quan niệm: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm / Đâm mấy thằng gian bút

chẳng tà”.

- Nội dung thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu :

+ Phạm Văn Đồng đặt các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy

giờ. Theo tác giả, Nguyền Đình Chiểu xứng đáng là “ Ngôi sao sáng trong nền văn học dân tộc” là vì thơ

văn của ông đã làm sống lại phong trào khág chiến chống Pháp kiên cường, bền bỉ của người dân Nam Bộ

trong thời điểm lúc bấy giờ.

+ Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu là những bài ca ngợi những người chiến sĩ dũng cảm, đồng thời cũng

là lời than khóc cho những anh hùng thất thếđã bỏ mình trong cuộc chiến đấu vì nước, vì dân.

+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu phản anh hơi thở nóng hổi của cuộc chiến chống Pháp giai đoạn đầu. Tác

phẩm của ông có sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân .

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm tiêu biểu của mảng thơ văn Đồ Chiểu khi đất nước có giặc ngoại

xâm. Với tác phẩm này, lần đầu tiên trong văn học thành văn, hình tượng người nông dân nghĩa sĩ đi vào

văn học với tất cả phẩm chất tốt đẹp vốn có của họ.

+ Phạm Văn Đồng hiểu rất rõ rang, tác phẩm văn chương lớn chỉ có thể sinh ra từ những tâm hồn lớn. Vì

thế, khi nói đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tác giả luôn chú ý làm cho người đọc nhận ra

rằng, những câu văn, vần thơ đó chính là bầu nhiệt huyết của nhà thơ trào ra thành chữ nghĩa : “Ngòi bút,

nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”.

- Lục Vân Tiên qua cái nhìn của Phạm Văn Đồng :

+ Lục Vân Tiên là “Một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi

những điều trung nghĩa!”.

+ Phạm Văn Đòng đã xem xét giá trị của Truyện Lục Vân Tiên trong mối quan hệ mật thiết với đời sống

của nhân dân. Tác phẩm có giá trị bởi lẽ đó là một công trình nghệ thuật mà nội dung tư tưởng lẫn hình thức

nghệ thuật đều được đông đảo quần chúng nhân dân yêu quý và đón nhận nồng nhiệt.

Câu 12 Giới thiệu nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến

1. Tác giả : Quang Dũng (1921-1988)

- Tên thật là Bùi Đình Diệm.

- Quê quán Phượng Trì, Đan Phương, Hà Tây.

- Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 12

- Con người : Là một nghệ sĩ đa tài “ Cầm, kì, thi, hoạ”, nhưng trước hết là một nhà thơ.

- Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn

2 . Tác phẩm :

- Vị trí: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách thơ Quang

Dũng, in trong tập thơ “Mây đầu ô”(1986).

Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng :

- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, cũng là vẻ đẹp của những người lính trong kháng chiến chống

Pháp.

- Thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ với đơn vị Tây Tiến, với cảnh vật và con người miền Tây một thời

gắn bó.

- Về nghệ thuật :

+ Hình ảnh: Đa dạng, phong phú, giàu tính sáng tạo, đậm sắc thái thẩm mĩ ( Thiên nhiên vừa nghiệt ngã

vừa thơ mộng; con người vừa hào hùng vừa hào hoa; cảnh vừa cụ thể vừa khái quát, vừa xa vừa gần…)

+ Ngôn ngữ: nhiều sắc thái, nhiều kết hợp từ ngữ độc đáo mới mẻ, sử dụng địa danh ấn tượng

+ Giọng điệu khi tha thiết, , bồi hồi, khi hồn nhiên vui tười, khi trang trọng cổ kính, khi lại man mác bâng

khuâng…

- Về nội dung : Khắc họa hình tượng người lính Tây tiến vừa hào hùng vừa hào hoa.

Câu 13. Trình bày cảm nhận của em về đoạn 1 của bài thơ Tây Tiến :

Mở bài: -Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài với hòn thơ phóng khóang, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa

-Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và thể hiện sâu sắc phong cách thơ Quang Dũng

-Tinh hoa của bài thơ được thể hiện trong đoạn đầu vơi bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ của núi rừng,

nơi nhà thơ cùng đoàn quân Tây Tiến từng hoạt động, chiến đấu

Thân bài:-Giới thiệu chung

+Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi nhà tơ rời khỏi đơn vị cũ Tây tiến, chuyển sang hoạt đọng tại một đơn

vị khác

+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội chống Pháp hoạt động trên địa bàn rộng lớn chủ yếu là nơi có đảngịa hình

hiểm trở, hoang vu. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội

-Mở đầu bằng một nỗi nhớ trào dâng

+Sông Mã hiện lên qua tiến gọi thân thương

+Điệp từ nhớ

+Điệp vần ơi làm câu thơ như ngân vang

-Hình ảnh đoàn quân mờ ảo trong sương khói của núi rừng Tây Bắc

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 13

+Những địa danh, những bản làng của Tây Bắc

+Hành quân tuy mỏi nhưng họ không chùn bước

+Hiện thực gian khổ nhưng lãng mạn

-Địa hình hiểm trở của Tây Tiến

+Các từ láy có giá trị tạo hình cao: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút

+Con đường hành quân với những đèo dốc quanh co, gập ghềnh, trùng điệp

+Thấy được tài năng hội họa của Quang Dũng

-Người lính Tây Tiến không chỉ đối mặt với dốc cao vực sâu mà còn phải chịu những mất mát, hi sinh

+Hi sinh bởi bệnh tật, kiệt sức

+Nỗ lực vượt qua khó khăn, gian khổ vững bước cùng đồng đội

+Cách nói tránh về cái chết gợi tư thế ngạo nghễ của người lính mà cũng thật hào hùng

-Núi rừng Tây Bắc ấn tượng với vẻ thâm u, hoang dã, ẩn chứa nhiều nguy hiểm

+Các từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm” cho thấy mối nguy hiểm lúc nào cũng có

+Nhấn mạnh vẻ hoang dã, dữ dội của núi rừng

-Sau những chặng đường hành quân mệt mỏi, người lính Tây Tiến được sống trong tình quân dân ngọt ngào

+ “Nhớ ôi” diễn tả nỗi nhớ da diết về những đồng bào trên Tây Bắc

+Những liên tưởng đẹp, lãng mạn về những cô gái Thái vừa khỏe khoắn vừa dịu dàng mà đằm thắm yêu

thương

+Âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết, gợi cảm giác êm đảngịu, ấm áp, tạo tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn

thơ tiếp theo

Kết bài:-Đoạn thơ thể hiện tài hoa, tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng của nhà thơ

-Đoạn thơ có ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu đã đảngựng lên bức tranh sinh động về cảnh hành

quân của đoàn quân Tây Tiến trên nền thiên nhiên rừng núi thwo mộn

-Sự gắn bó, nỗi nhớ tha thiết của nhà thơ về những ngày chiến đấu cùng Tây Tiến

Câu 14. Bình giảng đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Mở bài :

- Tây Tiến là dòng hồi tưởng đầy xúc động của Quang Dũng về binh đoàn Tây Tiến nổi danh một thời.

- Đoàn quân ấy đã từng trải qua nhiều gian nan, thử thách khắc nghiệt, kể cả hy sinh, mất mát.

- Trên con đường hành quân thăm thẳm, binh đoàn Tây Tiến từng có những giờ phút vui vầy, hào hứng:

Doang trại bừng lên hội đuốc hoa

…………………………………

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 14

Thân bài :

- Tâm hồn nhà thơ, một người trong cuộc, khi hồi tưỏng lại, cũng bâng khuâng, bay bổng và say sưa với

từng kỷ niệm.

Đó là buổi liên hoan tưng bừng ngay trong doanh trại Tây Tiến:

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

- Nhớ lại đêm liên hoan năm xưa, hồn nhà thơ như đang sống với quá khứ. Và, quá khứ không còn là năm

xưa nữa, mà như đang diễn ra, rôn rã:

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

- Trong đêm tối đen giữa chốn núi rừng, cả doanh trại chợt bừng tình giấc và niềm vui cũng bùng nổ theo.

+ Cuộc sống gian khổ, những ngày cơ cực, trèo đèo, vượt thác hầu như lùi vào dĩ vẵng, chỉ có ánh sáng

cùng cực với sự reo vui lan toả khắp chốn.

+ Ánh đuốc được thắp lên trong trại lính mang đến ánh sáng của lễ hội. Trong doanh trại không chỉ có

những người lính:

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

- Những người thiếu nữ vùng Tây Tiến đang đóng quân đã đến với họ, vừa thân thuộc, vừa gây ngạc

nhiên.

- Ngạc nhiên vì em đã đến với Tây Tiến khác ngày hôm qua, đến để cùng trẩy hội.

=> Vì thế, đêm liên hoan biến thành “hội đuốc hoa” của tuổi trẻ, khiến người ta nghĩ tới đêm tân hôn rộn

ràng. Đến lúc điệu khèn, điệu nhạc trỗi lên, những người trai trẻ thực sự đang sóng với một không khí khác,

đang say sưa với hạnh phúc:

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

- Khổ thơ thứ hai nối tiếp dòng hồi tưởng của Quang Dũng về những kỷ niệm lúc đoàn quân Tây Tiến tạm

dừng bước nơi miền sơn cước. Nếu như đoạn trên là một cảnh tượng vui vầy, tưng bừng cụ thể thì dòng hồi

ức lúc này có vẻ tản mạn, mơ màng:

Nguời đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

- Phải nói ngay rằng, đấy là một khung cảnh buồn:

+ Không gian trải rộng đến mênh mông.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 15

+Âm điệu chùng xuống, như được kéo giãn ra, khổ thơ có cấu trúc lạ: bên cạnh một cảnh tượng là một

lời nhắc nhở, tâm tình:

Châu Mộc chiều sương Có nhớ

Hồn lau nẻo bến bờ

Người đi trên độc mộc Có thấy

Nước lũ hoa đong đưa

- Dường như ánh mắt quấn quýt, quyến luyến lấy cảnh vật và nỗi nhớ bao trùm, trải rộng khắp không gian.

Đành rằng, đấy là cảnh buồn, buồn đến nao lòng. Nhưng thử hỏi, một vùng đất mà nhắc tới nó, người ta nhớ

nhung da diết, buồn thương đến vậy có phải là vùng đất ấy đã “hoá tâm hồn” không? Và, nỗi buồn kia mới

đáng quý, đáng trọng biết bao!

- Ở đây cũng cần nói thêm, có những kỷ niệm vốn rất vui, không một một chút gợn buồn. Nhưng một khi

đã trở thành ký ức, sống trong hoài niệm thì kỷ niệm ấy lại được bao bọc màn suơng của nhơ nhung và trở

thành cảnh buồn. Vì lẽ gì ư? Vì “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Vì hiện tịa, nguời ta đã mất nó,

không còn có được cuộc sống những giờ khắc ấy nữa. Âu đó cũng là lẽ thường xưa nay!

Kết bài :

- Hai khổ trên trong bài Tây Tiến là những câu thơ đẹp:

+Đẹp, vì một vùng đất, vì những con người đã để lại hình bóng không phai mờ trong tâm hồn nhà thơ

hào hoa, lãng mạn.

+ Đẹp, vì niềm say mê, nỗi nhớ nhung tha thiết của nhà thơ đối với Tây Bắc và Tây Tiến

Câu 15 Cảm nhận của em về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến- Quang Dũng

Mở bài: -Giới thiệu bài thơ và tác giả Quang Dũng

-Tây Tiến-bài thơ hay của đời thơ Quang Dũng, bài thơ xuất sắc của nền văn học kháng chiến.

-Hình ảnh phi thường, tài hoa của người lính quq ngoại hình, mơ mộng, cái chết bất tử được thể

hiện qua đoạn thơ

Thân bài:-Những câu thơ tả thực đạm chất lãng mạn

+Không mọc tóc: do bệnh sốt rét hoặc do điều kiện sống và sinh hoạt mà phải cạo trọc đầu

+Quân xanh màu lá: thiếu thốn lương thực, thực phẩm, điều kiện sống khó khăn, vất vả, bệnh tật

+Vượt lên trên vẻ tiều tụy, thiếu thốn, gian khổ hình ảnh các chiến dĩ vẫn hiện lên vẻ bi tráng

-Quang Dũng không lẩn tránh hiện thực chiến tranh, tác giả thể hiện sự đối lập giữa ngoại hình và

nội tâm

-Trong chiến tranh gian khổ, các chiến sĩ Tây Tiến vấn không vơi đi những tình cảm lãng mạn

+Mộng: mộng giết giặc, mộng lập công danh

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 16

+Mơ về Hà Nội, về quê hương, mơ những bóng dáng người thương yêu của họ

=>Giúp họ thư thái sau những chặng đường vất vả và cổ vũ, động viên tinh thần chiến đấu của họ

-Chiến sĩ Tây Tiến bình thản đón nhận cái chết. Nấm mồ của những người anh hùng đi trước

không làm họ nản trí, ngược lại đó là động lực thoi thúc họ lên đường

-Cái chết cao đẹp, cái chết bất tử của người lính Tây Tiến

+Áo bào: tấm áo của người chiến sĩ đắp cho đồng đội mình. Nhưng vì đó là chiếc áo đắp cho

những người anh hùng hi sinh vì nghĩa lớn nên nó trở thành chiếc áo bào trang nghiêm

+Anh về đất: cách nói giảm nói tránh làm vơi đi sự đau thương mát mát

Kết bài: -Đoạn thơ khắ họa chân thực, rõ nét cuộc sống trong chiến tranh của người lính

-Thể hiện nét tài hoa, nghệ thuật khắc họa, tả thực của Quang Dũng

Câu 16: Giới thiệu bài Việt Bắc.

Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến

chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: tháng 10 năm l954, những người kháng chiến rời căn

cứ miền núi trở về miền xuôi. Từ điểm xuất phát ấy, bài thơ ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách

mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, để nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiết với Việt Bắc, với Đảng

và Bác Hồ, với đất nước và nhân dân - tất cả là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để dân tộc ta vững vàng

bước tiếp trên con đường cách mạng. Nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức đậm tính dân tộc.Bài thơ rất

tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.

Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: Cầm tay nhau biết

nói gì hôm nay.... Đó là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao

kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định

nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo

thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo

lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng.

Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, mở

ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện

tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.

Câu 17. Đặc điểm phong cách thơ Tố Hữu

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 17

Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.

a.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.

-Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung

- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.

- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành

b. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà

- Về thể thơ:

+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc

+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên

-Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt

Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo

nghệ thuật, sáng tạo thi ca .

Câu 18 : Những nét chính về sự nghiệp của Tố Hữu :

Mở bài: -Giới thiệu sơ qua về tiểu sư, cuộc đời của Tố Hữu

-Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và trở thành nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản

Thân bài:-Tố Hữu giữ nhiều cương vị quan trọng trong cơ quan lãnh đạo của Đảng cũng như trong hội văn

học Việt Nam

-Tố Hữu nhận được các giải thưởng văn học lớn:

+Giải nhất Giải thưởng Văn học Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955(Tập thơ Việt Bắc).

+Giải thưởng Văn học ASEAN(1996)

+GiảI thưởng Hồ Chí Minh về Văn học-Nghệ thuật(đợt 1,năm 1996).

-Con đường thơ bắt đầu với sự giác ngộ cách mạng. Quá trình sáng tác gắn bó mật thiết với quá

trình hoạt động cách mạng

a)Tập thơ đầu tay Từ ấy(1937-1946)

+ Ghi lại niềm vui bắt gặp lý tưởng cách mạng

+Là tiếng ca gieo vui của một tâm hồn trẻ đang khao khát lẽ sống bỗng gặp chân lí, lí tưởng

+Là tiếng thé căm thù xã hội đầy bất công

+Là tiếng nói cảm thong với bao số phận cùng khổ

+Là tiếng đấu tran hùng tráng, thiết tha trong chốn lao tù

+Từ ấy viết với giọng điệu thiết tha, sôi nổi, chân thành của một tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung, của tâm hồn

mới- một tâm hồn khi tìm được lí tưởng, khi cái riêng hạnh phúc cá nhân đã hoà vào cái chung,vận mệnh

của dân tộc.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 18

b) Việt Bắc(1946-1954)

+Bản hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến

+Phản ánh trung thực, sinh động những chặng đường gian khổ, những hi sinh mất mát nhưng đầy thắng lợi

vẻ vang cả một dân tộc vừa thoát khỏi nô lệ đã phải đứng lên cầm sung giữ nước

+Kết tinh, thể hiện tư tưởng, tình cảm lớn của nhiều lớp người Việt Nam trong kháng chiến nên Việt Bắc là

tập thơ mang đậm ính dân tộc và đại chúng Chất hiện thực sâu sắc trong thơ Tố Hữu tạo nên kết hợp nhuần

nhuyễn giữa yếu tố lãng mạn cách mạng và hiện thực

c)Gió lộng(1955-1961)

+Thể hiện khuyênh hướng khái quát và cảm hứng lịch sử

+Thể hiện niềm vui làm chủ đất nước,làm chủ đời mình

+Ca ngợi cuộc sống mới mở miền Bắc và bộc lộ tình cảm tha thiết đối với miền Nam

+ Tập thơ thể hiện những vấn đề dân tộc,cộng đồng,chứ không phải là vấn đề số phận cá nhân,nói đúng hơn

là số phận cá nhân hoà với số phận dân tộc,cộng đồng.

d)Ra trận, Máu và hoa

+Ca ngợi, cổ vũ động viên cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, giaỉ phóng miền Nam, thống nhất đất

nước

-Mang đậm tính chings luận, thời sự, chất sử thi anh hùng ca

e) Một tiếng đờn(1979-1992)

+Bộc lộ những chiêm nghiệm và suy nghĩ sâu sắc trước cuộc đời.

+Suy nghĩ về lẽ đời biến đổi,về chuyện nhân tình có thể hiện tâm trạng buồn của Tố Hữu nhưng vẫn chứa

ẩn niềm tin yêu,hi vọng không bao giờ cạn đối với Đảng,đất nước,dân tộc

-Tố Hữu là một nhà thơ-chiến sĩ.Ông làm thơ trước hế là vị sự nghiệp của dân tộc, của Đảng

-Cảm hứng nổi bật trong thơ Tố Hữu là cảm hứng về nhân dân,về cách mạng,cảng hứng về lịch sử hào hùng

của dân tộc

- Trong thơ Tố Hữu,cái tôi đã hoà với cái ta.;cái riêng hoà với cái chung,nghệ sĩ gắn bó với nhân dân

-Thơ Tố Hữu là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố lãng mạn cách mạng và hiện thực,trữ tình và anh

hùng ca,tính dân tộc và tính thời đại

-Tố Hữu thành công với thể thơ truyền thống, lối nói quen thuộc trong ca dao

-Giọng điệu riêng trong thơ Tố Hữu là giọng tâm tình ngọt ngào,tha thiết.

-Trên nhiều chặng đường thơ Tố Hữuđã kết hợp hài hoà nội dung với hình thức biểu hiện và tạo hiệu quả

nghệ thuật cao.

Kết bài: -Tố Hữu là một trong những tác gia lớn của Việt Nam

-Sự nghiệp văn học của Tố Hữu đóng góp phần to lớn cho nền văn học Việt Nam

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 19

Câu 19: Cảm nhận về hai khổ thơ đầu của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: Cầm tay

nhau biết nói gì hôm nay....Đó là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có

biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ,

khẳng định nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố

Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.

- Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân

ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng.

+ Bốn câu đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của ngưòi ở lại,đồng thời cũng khảng định tấm lòng thuỷ

chung của mình:

Đại từ Mình-Ta:Mối quan hệ gần gũi thân thiết -> gợi bao lưu luyến, bâng khuâng, bồn chồn, bịn rịn.

Điệp từ “nhớ.”(láy lại)

Lời nhắn nhủ của VB “Mình có nhớ ta, mình có nhớ không” vang lên ray rứt,gợi nỗi nhớ triền miên15

năm gợi thời gian.

Cây, núi, sông, gợi không gian thời gian hoạt động kháng chiến tại không gian Việt Bắc + 4 câu sau là

tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi.

Nghe câu hỏi nên người về bâng khuâng , bồn chồn => Tình cảm thắm thiết của người cán bộ với cảnh

và ngưêi Việt Bắc

Đại từ phiếm chỉ “ai”nhưng lại rất cụ thể gợi sự gần gũi thân thương

Áo chàm: Hình ảnh bình dị, chân tình, chỉ người Việt Bắc.

“Cầm tay ....”.-> Câu thơ bỏ lửng ngập ngừng nhưng đã diễn đạt chính xác thái độ xúc động nghẹn ngào

không thể nói nên lời của người cán bộ từ dã Việt Bắc về xuôi..

.=> Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng,

mở ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu

hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.

Câu 20 Cảm nhận của em về đoạn thơ tả cảnh bốn mùa của bài thơ Việt Bắc

Mở bài :

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 20

- Nhắc đến Việt Bắc là nhắc đến cội nguồn của cách mạng, nhắc đến mảnh đất trung du nghèo khó mà

nặng nghĩa nặng tình - nơi đã in sâu bao kỉ niệm của một thời kì cách mạng gian khổ nhưng hào hùng sôi

nổi khiến khi chia xa, lòng ta sao khỏi xuyến xao bồi hồi.

Cứ thế sợi nhớ, sợi thương cứ thế mà đan cài xoắn xuýt như tiếng gọi "Ta - mình" của đôi lứa yêu nhau.

Đúng như lời thơ Chế Lan Viên từng viết " Khi ta ở đất chỉ là nơi ở/ Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn".

Vâng! Việt Bắc đã hóa tâm hồn dào dạt nghĩa yêu thương trong thơ Tố Hữu với những lời thơ như tiếng

nhạc ngân nga, với cảnh với người ăm ắp những kỉ niệm ân tình có bao giờ quên được.

"Ta về mình có nhớ ta

...............................

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"

Thân Bài :

Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông diễn tả những tình cảm cách mạng thật nhẹ nhàng mà cũng thật

đậm sâu.

Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu nói riêng, của thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. Bài thơ

được viết vào tháng 10/1954, khi Trung ương Đảng và Chính phủ, Bác Hồ và cán bộ kháng chiến từ giã

"Thủ đô gió ngàn" về với "Thủ đô Hoa vàng nắng Ba Đình".

Cả bài thơ là một niềm hoài niệm nhớ thương tuôn chảy về những năm tháng ở chiến khu Việt Bắc rất gian

khổ nhưng vui tươi hào hùng. Nhưng có lẽ để lại ấn tượng sâu đậm nhất trong bài ca Việt Bắc có lẽ là đoạn

thơ về bức tranh tứ bình với bốn mùa xuân - hạ - thu - đông.

Mở đầu đoạn thơ là hai câu thơ giới thiệu nội dung bao quát cảm xúc chung của đoạn thơ:

"Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người"

- Câu thơ đầu tiên sử dụng câu hỏi tu từ "mình có nhớ ta", câu thơ thứ hai là tự trả lời, điệp từ "ta" lặp lại

bốn lần cùng với âm "a" là âm mở khiến câu thơ mang âm hưởng ngân xa, tha thiết nồng nàn.

- Với Tố Hữu, người cán bộ ra đi không chỉ nhớ đến những ngày tháng gian khổ "bát cơm sẻ nửa chăn sui

đắp cùng", mà còn nhớ đến vẻ đẹp đáng yêu của Hoa cùng Người.

+Ở đây, hoa tượng trưng cho vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc.

+Con người là con người Việt Bắc với tấm áo chàm nghèo khổ nhưng đậm đà lòng son. Hoa và Người

quấn quýt với nhau trong vẻ đẹp hài hòa đằm thắm để tạo nên cái nét riêng biệt, độc đáo của vùng đất này.

Chính điều ấy đã tạo nên cái cấu trúc đặc sắc cho đoạn thơ.Trong bốn cặp lục bát còn lại câu sáu dành cho

nhớ hoa, nhớ cảnh, câu tám dành cho nhớ người.Cảnh và Người trong mỗi câu lại có những sắc thái đặc

điểm riêng thật hấp dẫn.

- Nhắc đến mùa đông ta thường nhớ đến cái lạnh thấu xương da, cái ảm đạm của những ngày mưa phùn

gió bấc, cái buồn bã của khí trời u uất. Nhưng đến với Việt Bắc trong thơ Tố Hữu thì thật lạ. Mùa đông

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 21

bỗng ấm áp lạ thường:

“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.

+ Điểm xuyết trên cái nền màu xanh bát ngát bao la của cánh rừng, là màu hoa chuối đỏ tươi đang nở rộ

lung linh dưới ánh nắng mặt trời.

+ Cái màu "đỏ tươi" - gam màu nóng của bông chuối nổi lên giữa màu xanh bát ngát của núi rừng, làm

cho thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp và như tiềm ẩn một sức sống, xua đi cái hoang sơ lạnh

giá hiu hắt vốn có của núi rừng.

Câu thơ làm ta liên tưởng đến màu đỏ của hoa lựu trong thơ Nguyễn Trãi:

“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tịn mùi hương”.

=> Từ liên tưởng ấy ta thấy, mùa đông trong thơ Tố Hữu cũng lan tỏa hơi ấm của mùa hè chứ không lạnh

lẽo hoang sơ bởi màu đỏ của hoa chuối cũng như đang phun trào từ giữa màu xanh của núi rừng.

+Cùng hiện lên với cái lung linh của hoa chuối ấy là con người của vùng chiến khu lên núi làm nương, phát

rẫy sản xuất ra nhiều lúa khoai cung cấp cho kháng chiến "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" .

+Trước thiên nhiên bao la, con người dường như càng trở nên kỳ vĩ, hùng tráng hơn.

+ Ở đây nhà thơ không khắc họa gương mặt mà chớp lấy một nét thần tình rực sáng nhất. Đó là ánh mặt

trời chớp lóe trên lưỡi dao rừng ở ngang lưng.

+ Ở đây câu thơ vừa mang ngôn ngữ thơ nhưng lại vừa mang ngôn ngữ của nghệ thuật nhiếp ảnh. Con

người như một tụ điểm của ánh sáng. Con người ấy cũng đã xuất hiện ở một vị trí, một tư thế đẹp nhất - "

đèo cao". Con người đang chiếm lĩnh đỉnh cao, chiếm lĩnh núi rừng, tự do " Núi rừng đây là của chúng ta/

Trời xanh đây là của chúng ta".

=> Đấy là cái tư thế làm chủ đầy kiêu hãnh và vững chãi: Giữa núi và nắng, giữa trời cao bao la và rừng

xanh mênh mang. Con người ấy đã trở thành linh hồn của bức tranh mùa đông Việt Bắc.

Đông qua, xuân lại tới. Nhắc đến mùa xuân ta liên tưởng ngay đến sức sống mới của cỏ cây, hoa lá, của

trăm loài đang cựa mình thức dậy sau mùa đông dài. Mùa xuân Việt bắc cũng vậy:

“Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.

+ Bao trùm lên cảnh vật mùa xuân là màu trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở khắp rừng:

"Ngày xuân mơ nở trắng rừng". "trắng rừng" được viết theo phép đảo ngữ và từ "trắng" được dùng như

động từ có tác dụng nhấn mạnh vào màu sắc, màu trắng dường như lấn át tất cả mọi màu xanh của lá, và

làm bừng sáng cả khu rừng bởi sắc trắng mơ màng, bâng khuâng, dịu dàng của hoa mơ . Động từ "nở" làm

sức sống mùa xuân lan tỏa và tràn trề nhựa sống.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 22

- Mùa xuân càng trở nên tươi tắn hơn nữa bởi sự xuất hiện của hình ảnh con người với hoạt động " chuốt

từng sợi giang".

+ Con người đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày. Từ "chuốt" và hình ảnh thơ đã nói lên được

bàn tay của con người lao động: cần mẫn, tỉ mẩn, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút đó cũng chính là phẩm

chất tần tảo của con người Việt Bắc.

- Mùa hè đến trong âm thanh rộn rã của tiếng ve, bức tranh Việt Bắc lại sống động hơn bao giờ hết:

“Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình”.

+ Thời điểm ve kêu cũng là thời điểm rừng phách đổ vàng. Động từ "đổ" là động từ mạnh, diễn tả sự vàng

lên đồng loạt của hoa phách đầu hè.

+ Màu của cây phách đổ vàng cả suối ngàn dường như làm cho ánh nắng của mùa hè và cả tiếng ve kêu

râm ran kia nữa cũng trở nên óng vàng ra. Đây là một bức tranh sơn mài được vẽ lên bằng hoài niệm, nên

lung linh ánh sáng, màu sắc và rộn rã âm thanh.Tố Hữu không chỉ có biệt tài trong việc miêu tả vẻ đẹp riêng

của từng mùa, mà còn có tài trong việc miêu tả sự vận động đổi thay của thời gian và cảnh vật.

+ Chỉ trong một câu thơ trên mà ta thấy được cả thời gian luân chuyển sống động: tiếng ve kêu báo hiệu

mùa hè đến và cây Phách ngả sang màu vàng rực rỡ.

=> Đây chính là một biểu hiện đặc sắc của tính dân tộc.

- Hiện lên trong cái thiên nhiên óng vàng và rộn rã ấy, là hình ảnh cô gái áo chàm cần mẫn đi hái búp

măng rừng cung cấp cho bộ đội kháng chiến: "Nhớ cô em gái hái măng một mình".

+ Hái măng một mình mà không gợi lên ấn tượng về sự cô đơn, hiu hắt như bóng dáng của người sơn nữ

trong thơ xưa; trái lại rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương tha thiết. Hình ảnh thơ cũng gợi lên được

vẻ đẹp chịu khó chịu thương của cô gái. Đằng sau đó, ẩn chứa biết bao niềm cảm thông, trân trọng của tác

giả.

- Thu sang, khung cảnh núi rừng chiến khu như được tắm trong ánh trăng xanh huyền ảo lung linh dịu dàng

:

"Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"

+ Không gian bao la tràn ngập ánh trăng, đó là ánh trăng của tự do, của hòa bình dọi sáng niềm vui lên

từng núi rừng, từng bản làng Việt Bắc. Ta cũng từng biết đến mùa thu đầy ánh trăng trong thơ của Bác khi

còn ở chiến khu:

“Trăng vào cửa sổ đòi thơ

Việc quân đang bận xin chờ hôm sau

Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 23

Ấy tin thắng trận liên khu báo về”.

+ Ở đây không có tiếng chuông báo thắng trận nhưng lại vang lên tiếng hát.

+ Đó là tiếng hát trong trẻo của đồng bào dân tộc, là tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình. Đây cũng chính

là tiếng hát của Việt Bắc của núi rừng của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng.

Vâng! Bức tranh mùa thu Việt Bắc đã làm hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng và khép lại đoạn

thơ bằng tiếng hát "ân tình thủy chung" gợi cho người về và cả người đọc những rung động sâu xa của tình

yêu quê hương đất nước.

Kết bài :

- Với những nét chấm phá đơn sơ giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại, đoạn thơ trên của Tố Hữu đã làm nổi

bật được bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc.

- Cảnh và người hòa hợp với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi thân quen, sống

động và có hồn hơn. Tất cả đã tan chảy thành nỗi nhớ nhung quyến luyến thiết tha trong tâm hồn người cán

bộ về xuôi.

Câu 21 Những nét cơ bản nhất về nhà thơ Chế Lan Viên và bài thơ Tiếng hát con tàu :

1. Nhà thơ Chế Lan Viên (1920 - 1989):

- Tên thật: Phan Ngọc Hoan, quê gốc Quảng Trị . Năm 1927 chuyển vào sống ở An Nhơn Bình Định

- Làm thơ sớm.( 12,13 tuổi)

+ Trước cách mạng tháng 8: là nhà thơ tiêu biểu cho văn học lãng mạn.

+ Sau cách mạng tháng 8 : tham gia hoạt động văn nghệ, tìm được con đường cho thơ đến với nhân dân,

cách mạng.

- Con đường thơ trải qua nhiều biến động, bước ngoặt ( “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, từ

chân trời một người đến chân trời tất cả)

- Phong cách thơ Chế Lan Viên : giàu chất suy tưởng, triết lý, mang vẻ đẹp của trí tuệ và sự đa dạng phong

phú của thế giới hình ảnh

- Giải thưởng HCM về văn học 1996 đợt 1.

2. Bài thơ Tiếng hát con tàu :

- Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”.

- Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền

xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.

+ Nội dung: Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân với

đất nước cũng là tìm về với ngọn nguồn nuôi dưỡng sự sáng tạo nghệ thuật của hồn thơ.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 24

+ Nghệ thuật : bài thơ thể hiện những nét chính trong phong cách thơ Chế Lan Viên : sự sáng tạo hình ảnh

mới lạ, liên tưởng phong phú bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí.

Câu 22

Mở bài: -Tiếng hát con tàu ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang trên đường xây dựng và phát triển kinh tế sau những năm dài chiến tranh và đói nghèo

- Hình ảnh con là con tàu mang khát vọng lên đường

Thân bài:-Con tàu lên Tây Bắc-con tàu mộng tưởng

+Tây Bắc là địa danh xa xôi của tổ quốc, là biểu của những vùng đất mới, cuộc sống mới, là cội

nguồn cảm hứng cuả văn học nghệ thuật

+Con tàu là biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ khao khát thoát khỏi cuộc sống chat hẹp để đến với

cuộc sống rộng lớn của nhân dân

- Con tàu vừa là sự hóa thân, vừa là sự phân thân của cái tôi trữ tình

- Con tàu đưa tác giả trở về với quá khứ. Con tàu trở nặng, chất đầy những toa thương, toa nhớ.

+Cảm xúc, tấm lòng của tác giả khi hồi tưởng về những năm tháng kháng chiến

+Sự gắn bó, long biết ơn sâu nặng của mình với nhân dân kháng chiến

- Từ những chuyến đi trên con tàu, tác giả rút ra những suy tưởng, triết lí

+Khi ta ở chỉ là nơi đát ở - Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn

+Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương

- Con tàu cất lên khúc hát sôi nổi, say mê. Khúc hát tâm tinhfcuartaam hồn đang khao khát được dâng hiến

cho tổ quốc

Kết bài: -Con tàu thể hiện nghệ thuật sang tạo hình ảnh của Chế Lan Viên

-Khao khát cập bến Tây Bắc của nhà thơ.

Câu 23: ý nghĩa nhan đề “ Tiếng hát con tàu”

- “Tiếng hát con tàu” là tiếng hát của một tâm hồn trên hành trình đi tìm cái mới lạ. Tác giả viết về quá

trình đi đến với Tây Bắc, đến với nhân dân như là đến với cuội nguồn của cuộc sống, cuội nguồn của thơ ca.

Chỉ đến với Tây Bắc, đến với nhân dân thì một con người mới tìm thấy ý nghĩa chân chính của cuộc sống,

một thi sĩ mới tìm thấy nguồn cảm hứng đích thực của mình, bởi vậy hạnh phúc của cá nhân là hoà nhập vào

cuộc đời.

- Thời điểm tác giả viết bài thơ này, chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Tác giả đặt tên cho bài thơ là

“Tiếng hát con tàu” - đó là một sáng tạo nghệ thuật của Chế Lan Viên, nhà thơ viết theo lối tượng trưng hoá.

Lúc bấy giờ nước ta đang bước vào thời kì khôi phục kinh tế, xây dựng cuộc sống mới. Trên khắp đất nước

đang dấy lên những phong trào rầm rộ, những đoàn người, nhất là lớp trẻ đang hăng hái hành quân lên

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 25

những miền xa xôi để xây dựng nền kinh tế mới, xây dựng cuộc sống ấm no cho đất nước. Chính điều này

đã khiến cho Chế Lan Viên tìm đến hình tượng một đoàn tàu hăm hở, khẩn trương để diễn tả cuộc hành

trình.

- Trong tâm tưởng của Chế Lan Viên cũng đang diễn ra một cuộc đấu tranh. Nhà thơ đang phải đấu tranh

với chính mình để tìm kiếm một lẽ sống mới. Đó là sự từ bỏ những tư tưởng hẹp hòi từ bỏ cái thế giới nhỏ

hẹp của riêng mình để đến với những tư tưởng lớn. Nó gian khổ nhưng cũng đầy tin tưởng. Có lẽ vì thế mà

Chế Lan Viên đã tìm đến hình ảnh “Tiếng hát con tàu” để thể hiện cuộc hành trình tư tưởng của mình.

- “Tiếng hát con tàu” đã giúp cho Chế Lan Viên bày tỏ được lòng yêu nước nhiệt thành, lòng yêu cuộc

sống rộng mở. Người ta thấy ở đó toàn bộ tinh thần trách nhiệm của một con người đối với nhân dân, Tổ

quốc và một trách nhiệm của một tgi sĩ với thơ ca.

Câu 24 :Hiểu biết của em về những hình ảnh mang tính biểu tượng trong bài thơ”

Tiếng hát con tàu”

Mở bài :

- Chế Lan Viên là nhà thơ lãng mạn nổi tiếng trước Cách mạng tháng Tám với tập thơ “Điêu tàn”.. Bài

thơ “Tiếng hát con tàu” rút trong tập thơ “Ánh sáng và phù sa” (1960) là một bài thơ thời sự đáp lại lời

kêu gọi của Tổ quốc đi khai hoang Tây Bắc.

- Viết về một nhiệm vụ lịch sử nhưng nhà thơ không thể hiện một cách chung chung mà viết với một xúc

cảm chân thành, cuồng nhiệt và với những hình ảnh biểu tượng càng làm nổi bật lên vẻ đẹp của bài thơ.

Một vùng đất tươi đẹp và anh hùng của Tổ quốc hiện lên thành hình tượng thơ lấp lánh ánh sáng của trí

tuệ. Tâm hồn của thi sĩ đã hoá thành con tàu mộng tưởng, trở về với nhân dân mà cũng là trở về với

chính lòng mình.

Thân bài:

- Nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu là một nhan đề mang ý nghĩa biểu tượng.

+ Bởi lẽ trên thực tế, ở thời điểm bài thơ ra đời, chưa có một đường tàu nào lên Tây Bắc.

Vì thế, có thể hiểu con tàu ở đây là biểu tượng cho khát vọng đi xa, vươn tới những vùng đất xa xôi,

đến với nhân dân, đến với đất nước.

- Con tàu cũng là tâm hồn nhà thơ với ước vọng về tìm ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật đích thực của

mình.

- Địa danh Tây Bắc cũng vừa mang ý nghĩa thực nhưng lại vừa mang ý nghĩa biểu tượng.

+ Tây Bắc không chỉ là một vùng đất bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, mà còn

là Tổ quốc, là nhân dân, là ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật. Điều này được thể hiện rõ trong bốn

câu thơ đề từ của bài thơ :

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 26

Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc

Khi lòng ta đã hóa những con tàu

Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát

Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu.

Kết bài:

- Bằng phong cách nghệ thuật trí tuệ sắc sảo, tài hoa trong ngôn ngữ và hình ảnh thơ, cùng tấm lòng, ý

thức của người nghệ sĩ gắn bó với cuộc sống, bài thơ vẫn nguyên vẹn sức sống đến hôm nay.

- Bằng những hình ảnh biểu tượng tiếng thơ ấy không chỉ gợi lên những suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi

nguời gắn cùng dân tộc mà còn khơi dậy những ân tình với quá khứ. Bài thơ của Chế Lan Viên vẫn đi cùng

năm tháng bằng suy ngẫm, tình cảm máu thịt gắn bó với nhân dân, đất nước, thời đại. Nhà thơ như đang nói

cùng chúng ta :

Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát

Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu..

Câu 25: Khổ thơ đề từ bài Tiếng hát con tàu.

- Khổ thơ đề từ là chìa khoá giúp người đọc mở ra tác phẩm. Dường như tác giả muốn giải thích sơ bộ ý

nghĩa của các hình tượng được xây dựng trong bài thơ. Khổ thơ được viết theo lối lý giải định nghĩa, một sự

lý giải nghiêng về triết lí, biện chứng => mang đậm chất trí tuệ. Chúng ta đọc lên thấy có một giọng hùng

biện, tác giả lí giải về ý nghĩa của hình tượng Tây Bắc và mối liên hệ giữa Tây Bắc với nhà thơ và Tổ quốc.

- Tây Bắc vừa có nghĩa là Tây Bắc - miền đất cực Tây của Tổ quốc. Nhưng Tây Bắc không chỉ có ý

nghĩa đấy. Mà Tây Bắc còn có nghĩa là những miền xa xôi của Tổ quốc, Tây Bắc còn là hiện thân của Tổ

quốc. Một thi sĩ đến với Tây Bắc cũng có nghĩa là đến với những miền xa xôi, cũng có nghĩa là đến với nhân

dân vàTổ quốc. Nét độc đáo trong quan niệm của Chế Lan Viên ở chỗ tác giả trông thấy Tây Bắc trong

chính mình.

- Tác giả sử dụng biện pháp tượng trưng: biến một vùng đất cụ thể hạn hẹp thành một hình tượng có ý nghĩa

khái quát, mang tính biểu tượng, bởi vì nhà thơ tìm thấy mối liên hệ giữa mình và cuộc sống. Mình là một

con tàu đang hăm hở đến với cuộc đời, còn cuộc đời đang bừng lên một sức sống mới, đang mở lòng chào

đón sự trở về của mình, nghĩa là cái tôi và cái ta đã hoà hợp với nhau, thì Tây Bắc không chỉ bó hẹp trong

một địa danh mà đã hoà chung vào nhịp sống của đất nước.

Câu 26 : Cảm nhận của em về đoạn thơ :

Mở bài: -Đoạn thơ gồm chin khổ nằm ở đoạn hai của bài thơ Việt Bắc

- Đoạn thơ thể hiện khát vọng về với Tây Bắc anh hùng, về với nhân dân đậm đà tình nghĩa

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 27

Thân bài:- Nhắc đến Tây Bắc là nhắc đến vùng đất thiêng liêng của tổ quốc, nơi có bết bao kì tích anh hùng

+ Tây Bắc với qua khứ đầy gian nan, vất vả. Đó là chiếc nôi của cách mạng, của kháng chiến

+ Nơi đây diễn ra cuộc kháng chiến vĩ đại mang tâm vóc lịch sử to lớn của đất nước

+ Tây Bắc chứng kiến sự hi sinh lớn lao của thế hệ đi trước để thế hệ sau được hưởng cuộc sống “dạt dào

chín trái đầu xuân”

+ Tây Bắc là nơi để con người so mình và đi tới. Lên Tây Bắc là về với cội nguồn, về với dân tộc và nhân

dân

+ Qua đó thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của nhà thơ và tự hứa phải sống xứng dáng với đất mẹ

- Khát vọng trở về với nhân dân

+ Niềm hạnh phúc được trở về với nhân dân được diễn tả bằng một loạt những hình ảnh so sánh

+ Nhân dân hiện lên là những gì lớn lao, nuôi dưỡng, che trở, vun đắp tình yêu

=> Nổi bật ý nghĩa lớn lao của nhân dân đối với bản thân tác giả và những người cùng thế hệ với tác giả

- Nhân dân trong hoài niệm của tác giả là những hình ảnh biểu tượng cho sự hi sinh và nghĩa tình thắm thiết

trong kháng chiến. Họ có một tình thương, mang đến sự che chở chọn vẹn, rộng lớn

+ “Người anh du kích” – một người thanh niên giáu lòng yêu nước, thương yêu đồng đội.

+ Người “em liên lạc” – một thiếu nhi yêu nước, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm với công việc

+ Hình ảnh “mế” người mẹ Tây Bắc ân cần chăm sóc người con kháng chiến

+ Điệp từ con nhớ tạo thành điệp khúc tha thiết. Xưng con thể hiện sự gắn bó như ruột thịt

- Cảnh tượng thiên nhiên đặc trưng của núi rừng Tây Bắc

- Suy tưởng, triết lí của nhà thơ

+ Tình cảm, suy ngẫm của bản thân với nhân dân, đất nước

+ Triết lí về con người và không gian sinh sống của con người: đất cũng có tâm hồn khi nơi đó là cội nguồn

của nỗi nhớ, của tình yêu, của sự sống con người

- Tình cảm với nhân dân kháng chiến được diễn đạt bằng tình yêu lứa đôi

+ Tình cảm với thiên nhiên đất nước gắn với tình cảm giữa anh và em

+ Những sự vật, sự việc có quan hệ khăn khít với nhau

+Khái quát lên một triết lí mới: tình yêu làm đất lạ hóa quê hương

+ Những kỉ niệm đẹp của thời kháng chiến còn sống mãi trong lòng người

Kết bài: - Đoạn thơ là tâm hồn, tình cảm chân thành của nhà thơ với nhân dân, với Tây bắc và với đất nước

- Những triết lí xúc động giàu tính thuyết phục

- Hồi tưởng; bút pháp so sánh tài tình

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 28

Câu 27 Trình bày cảm nhận về hình tượng sóng trong hai khổ thơ đầu của bài thơ “

Sóng” của Xuân Quỳnh :

Mở bài :

- “Sóng” là hình tượng bao trùm bài thơ, ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân

thân của cái tôi trữ tình, trong đó khát vọng tình yêu đã đuợc thể hiện theo một cách riêng rất chân thực

- Thơ tình của Xuân Quỳnh thường mang đậm nét tự thuật.

Thân bài :

- Tính cách của sóng cũng giống người con gái đang yêu :

“ Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẻ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể”.

+ Kết cấu đối lập- song hành ở hai câu đầu thể hiện những trạng thái đối cực, tưởng mâu thuẫn gay gắt.

Nhưng những trạng thái ấy khi ở trong cùng một đối tượng nó lại nói lên sự đa dạng, phong phú, độc đáo,

mạnh mẽ, cuồng nhiệt, sâu lắng, dịu dàng. Đó là âm điệu đa dạng của Sóng và đó cũng là những sắc điệu

tâm hồn muôn màu muôn vẻ cuả người phụ nữ khi yêu.

+ Hành trình của Sóng tìm tới biển khơi như hành trình của con người hướng về tình yêu lớn lao, tuyệt

đích. Con sóng muốn được ra biển khơi, để hòa trong sức sống mạnh mẽ của ngàn con sóng giữa đại dương.

Người con gái đang yêu cũng khao khát vượt ra tình yêu bé nhỏ, quen thuộc của chình mình để hòa vào thế

giới mới lạ, lớn lao và đầy bí hiểm của tình yêu. Em là một con sóng trân thực, táo bạo và rất chủ động.

+ Sóng vốn là một trạng thái động, nó cũng là một vật thể thiên nhiên vì vậy sóng luôn chứa đựng những

mâu thuẫn trong cùng một trạng thái chăng? Dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ. Đã có lần nào bạn đứng

trước biển chưa? Biển xanh ! Đấy là khung cảnh vừa ngỡ rất quen thuộc lại vừa rất xa lạ. Tình yêu cũng thế.

Vậy thì có sự so sánh nào tốt hơn là so sánh sóng biển với tình yêu:

Nhà thơ viết :

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

- Nói đến sóng ở đây là XuânQuỳnh là nói đến tình yêu mà sóng chính là biểu tượng của người con gái.

Người con gái khi yêu luôn tự day dứt trăn trở với tình yêu, tự mâu thuẫn với chính mình.

- Tâm trạng của Xuân Quỳnh là tâm trạng người con gái say mê, nồng nhiệt đấy nhưng cũng rất đằm thắm,

cởi mở, tìm về cội nguồn nhưng vẫn không thể giấu được vẻ sôi nổi của tuổi trẻ.

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 29

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

- Sóng chính là tình yêu đấy, chính là khát vọng tình yêu đã tạo nên mâu thuẫn làm con sóng không hiểu

nổi mình và nhà thơ cũng không hiểu nổi mình.

- Trong tình yêu người ta vẫn thích đi tìm quy luật, tìm định nghĩa mới cho tình yêu; hướng tới những cái

gì có sức mạnh trường cửu như sóng như biển. Nói đến sóng là nhà thơ đã nói đến mình, nói đến tình yêu

của mình.

Kết bài :

- Qua hai khổ thơ đầu của bài thơ Sóng ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam,

những con người luôn thủy chung, luôn sống hết mình vì một tình yêu.

- Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ

nước nhà.

- Bài thơ ra đời vào năm sáu bảy, vào thời kì mà các nhà thơ đang tự hoá thân vào trách nhiệm của dân

tộc, Xuân Quỳnh dám bày tỏ nỗi lòng riêng tư của mình, bày tỏ tình cảm của mình là điều đáng khâm

phục. Nhẹ nhàng như một lời thì thầm, bài thơ Sóng đã để lại trong lòng người đọc những tình cảm dịu

ngọt mơn man nhưng đầy thi vị.

Câu 28: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài “ Sóng” của Xuân Quỳnh.

Trong thiên nhiên vũ trụ, biển và sóng là hiện thân sinh động của sự sống mãnh liệt, vĩnh hằng. Phải

chăng vì thế, qua ngòi bút nhiều nhà thơ, biển và sóng đã trở thành những biểu tượng quen thuộc diễn tả sự

dâng đầy, nỗi khát khao, niềm sục sôi mê đắm của sức sống, của tình yêu. Sóng của Xuân Quỳnh cũng nằm

trong trường hợp ấy. Thế nhưng qua trái tim yêu của người phụ nữ này, bài thơ lấp lánh một vẻ đẹp riêng và

ngót 30 năm nay, từ lúc ra đời, từng làm thổn thức trái tim bao người trẻ tuổi, trẻ lòng. Âu đó cũng chứng tỏ

cái quy luật muôn đời của giá trị nghệ thuật: cùng vận dụng một chất liệu nhưng nếu nghệ sĩ nào gửi trọn

vào đấy càng nhiều máu thịt của tâm hồn, của cuộc đời mình thì tác phẩm càng có sức sống lâu bền.

Đến với Sóng, ta bắt gặp một tâm hồn phụ nữ dạt dào và chủ động trong tình yêu. Không còn phải dè

dặt, bóng gió như phần đông phụ nữ thời trước, không tự trói buộc lòng mình, người phụ nữ ở đây đã mạnh

dạn, chủ động giãi bày một tình yêu đắm say, sáng trong và chung thuỷ. Nhân vật trữ tình - người phụ nữ

đang yêu ở đây là sóng- sóng khao khát, sóng tìm đến và trở về với bờ "dù muôn vời cách trở" chứ không

phải bờ lặng yên và đón nhận.

Con sóng dưới lòng sâu.

Con sóng trên mặt nước.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 30

Ôi con sóng nhớ bờ.

Ngày đêm không ngủ được.

Lòng em nhớ đến anh.

Cả trong mơ còn thức.

Thật hạnh phúc cho người đàn ông nào được nhớ đến như vậy ! Nhớ đến mức ấy chắc không ít,

nhưng lại ít có người phụ nữ dám tường tận đi hết cõi lòng mình, dám cả gan phơi trải như thế mà không sợ

bị "giảm giá" ! Lối cấu tứ cùng những hình ảnh thơ kiểu này chỉ có thể xuất hiện trong không khí dân chủ

của thời đại xã hội mới. Nhìn từ phía khác, đó cũng là một minh chứng sinh động cho sức mạnh của tình

yêu. Một tình yêu mãnh liệt khiến con người ta tự nhiên vượt khỏi các thói quen, những giới cách của ước

lệ.

Bất cứ bài thơ nào, đặc biệt là thơ tình yêu, cũng chỉ có sức sống thực sự khi ấm nóng một cuộc đời,

một dấu ấn, một giọng điệu riêng. Sóng thể hiện tình yêu của lớp người phụ nữ mới ngày nay và vẻ sắc độc

đáo của tâm hồn thơ Xuân Quỳnh. Phải chăng cuộc đời sớm mất mát, nhiều bất hạnh éo le đã khiến cho

Xuân Quỳnh luôn khao khát tình thương, tình yêu, lại vừa tạo ở chị một nghị lực, một ý thức suy ngẫm, trăn

trở.

Sóng không hiểu nổi mình.

Sóng tìm ra tận bể,

Sóng bắt đầu từ gió.

Gió bắt đầu từ đâu

Trong chiều sâu tâm hồn người phụ nữ đang yêu vẫn có băn khoăn, vẫn có ý thức trăn trở truy tìm

cội nguồn của tình yêu. Mê đắm mà tỉnh táo, biết nghĩ, có trách nhiệm với tình yêu của mình - Đó là nét đặc

biệt đáng quý của trái tim yêu dạt dào trong Sóng. Có lẽ bởi vậy ngay từ lúc mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh

đã phát hiện ra sự tương hợp giữa tâm hồn một người con gái đang yêu với trạng thái hay chứa đựng những

đối cực của sóng: "Dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ". (Từ đó bài thơ cứ nhịp nhàng phát triển theo hàng

loạt đối sánh trên nhịp ngắt của thể thơ năm chữ gợi lên hình tượng những con sóng). Sóng và sức mạnh

của sóng là nỗi bí ẩn muôn đời cũng như quy luật của tình yêu, một quy luật không thể nào cắt nghĩa. Trong

băn khoăn truy tim ngọn nguồn của tình yêu, nhà thơ đã nghĩ - nghĩ nhiều về biển lớn, về anh, em, về cuộc

đời. Có điều, tìm và nghĩ không phải vì nghi ngờ, không phải để nghi ngờ mà để hiểu sâu sắc hơn và yêu

mê đắm hơn. Con sóng tới bờ qua muôn vời cách trở bao giờ cũng là con sóng bền bỉ, mãnh liệt, con sóng

biết quý trọng hạnh phúc tình yêu hơn tất cả. Trước đó mấy năm, Xuân Diệu cũng đã dùng hình tượng biển

xanh, con sóng, bờ cát trắng để bộc lộ một tình yêu nồng nàn, vĩnh cửu. Con sóng trong bài thơ Biển cũng

là một hình tượng ẩn dụ và nhịp điệu của sóng cũng là nhịp điệu của trái tim, của tâm hồn người đang yêu:

Anh xin làm sóng biếc

Hôn mãi cát vàng em

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 31

Hôn thật khẽ, thật êm

Hôn êm đềm, mãi mãi

Đã hôn rồi, hôn lại

Cho đến mãi muôn đời

Đến tan cả đất trời

Anh mới thôi dào dạt...

Từ đầu đến cuối, Biển của Xuân Diệu chỉ bộc lộ một tình yêu khi lặng lẽ mơ màng, khi êm đềm, khi

ào ạt trong khao khát "ngàn năm không thoả". Bên cạnh sự dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ, bên cạnh nỗi

khát khao mãnh liệt và niềm mong ước hoá thân vào biển lớn tình yêu vĩnh hằng, Sóng của Xuân Quỳnh

còn mang theo ý thức suy ngẫm, trăn trở, mang theo niềm hạnh phúc sau khi vượt qua muôn trùng cách trở.

Một tình yêu như vậy, phải chăng càng đáng quý, nâng niu?

Câu 29: Cảm nhận về đoạn một của bài “ Đất nước” - Nguyễn Khoa Điềm.

Mở bài: Đoạn thơ mở đầu đoạn trích là một minh chứng sống động cho những đặc sắc trong cảm

nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Thân bài:

- Hiện lên qua đoạn thơ là hình tượng đất nước mênh mang trong thời gian. Nét đặc sắc là ở chỗ

chiều sâu thời gian ấy được gợi lên trước tiên từ những “ ngày xửa ngày xưa” trong lời kể của mẹ. Đây

không phải là thời gian lịch sử chính xác với những niên đại cụ thể. Nó là thứ thời gian mơ hồ, ảo diệu

trong trí tưởng tượng của trẻ thơ. Nó không định vị chính xác nhưng giúp ta cảm nhận thật sâu sắc, thấm

thía về sự trường tồn của Đất nước.

+ Gương mặt của đất nước được hình dung từ những gì gần gũi bình dị trong cuộc sống thường ngày. Có

cái gì thật chi li, tường tận trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Từ một cái búi tóc, một

câu ca dao đến những sự vật bình dị: cái kèo, cá cột. Ngay cả đối với những vật tưởng mực rất bé nhỏ như

hạt gạo thì tác giả vẫn có sự cảm nhận thật sâu sắc từ những thời điểm cụ thể: “ một nắng hai sương” -

“xay”- “giã” - “giần” - “sàng”. Với cách cảm nhận này, đất nước trở thành bầu khí quyển bao bọc lấy cuộc

sống của mỗi con người. ở đâu, trong bất kì biểu hiện nhỏ bé nào cũng mang hình đất nước. Đất nước được

kéo gần lại thân quen, gắn bó máu thịt với con người.

+ Góp phần quan trọng tạo nên vẻ đẹp của hình tượng Đất nước trong đoạn thơ là một ngôn ngữ thấm đẫm

chất liệu và hương sắc của văn hoá dân gian. Ngôn ngữ không bao giờ chỉ là ngôn ngữ. Đằng sau ngôn ngữ

là một quan niệm. Ngôn ngữ mang đậm màu sắc văn hoá dân gianở đây là sự thấm nhuần quan niệm đất

nước của nhân dân. Nói cách khác, quan điểm đất nước của nhân dânkhông chỉ là suy tưởng bên trong mà

còn được hiện thực hoá bằng chính hình thức và ngôn ngữ thơ.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 32

+ Giọng điệu thơ trầm lắng, chất chứa suy tư. Vừa như bộc bạch giãi bày vừa như tự nói với chính lòng

mình. Một giọng điệu như thế hình tượng đất nước hiện lên vừa trang nghiêm thành kính, vừa gần gũi thân

thiết.

Kết bài: Tuy nhiên đẻ tư tưởng này trở thành cảm hứng chủ đạo, xuyên thấm vào mọi biểu hiện nhỏ

bé tinh tế nhất của hình tượng đất nước thì đó là một đóng góp đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm. Nó

cho thấy sự kế thừa và kết tinh ở một trình độ mới của tư tưởng đất nước của nhân dân trong văn

häc.

Câu 30 : Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” được nhà thơ thể hiện như thế nào trong

bài Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm

Mở bài :–Đất nước là một phần của chương V trong bản trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn

Khoa Điềm

-Đất nước cô đọng kết quả nhận thức của tác giả về đất nước-một nhận thức có thể làm điểm tựa để họ xác

định vai trò, vị trí của mình trong cuộc đấu tranh vĩ đại của dân tộc.

Thân bài:-Một định nghĩa về đất nước

+ Định nghĩa thông qua những hình tượng cụ thể, sinh động và gợi cảm.

+ Định nghĩa về đất nước theo cách gần gũi, thân thiết, trong cuộc sống bình dị (lời kể của mẹ, miếng trầu

bà ăn,… )

+ Đất nước ở trong từng con người Việt Nam

=> Nói lên sự gắn bó giữa số phận cá nhân với vận mệnh chung của cộng đồng, đất nước. Từ đó, đặt vấn đề

trách nhiệm, bổn phận của cá nhân với đất nước

+ Đất nước là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cái nhỏ bé và to

lớn, giữa cái cụ thể, vật chất với cái trừu tượng, tinh thần.

- Cảm nhận về đất nước đa dạng

+ Chiều dài lịch sử(quá khứ-hiện tại- tương lai):huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết vua

Hùng, những câu ca dao

+ Chiều rộng của không gian-địa lí:nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hò hẹn. Sự trường tồn của đất

nước là sự trường tồn của con người

+ Bề dày văn hóa, phong tục, lối sống, tâm hồn, tính cách dân tộc

- Đất nước của nhân dân, chính nhân dân sáng tạo nên đất nước

+ Cảnh vật quê hương hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân

+ Lịch sử đất nước được tạo nên từ những người con trai con gái cần cù trong lao động, kiên cường bất

khuất trước ngoại xâm; từ những người dân anh hùng và bình dị, không phô trương, không đòi hỏi ghi công

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 33

=> Thức tỉnh trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện tại với đất nước

+ Đất nước do nhân dân sang tạo nên và chính nhân dân đã truyền giữ đất nước. Đại từ “họ” được lặp lại

làm nổi bật vai trò của nhân dân

+ Vẻ đẹp của tâm hồn, tính cách Việt Nam được khám phá hòa vào chất liệu văn hóa dân gian. Đát nước

với những con người yêu đắm say mà cũng rất thủy chung nghĩa tình nhưng với kẻ thù thì vô cùng quyết

liệt

Kết bài:-Bài thơ là những cảm xúc chân thành từ trải nghiệm cuộc sống và tình yêu quê hương đất nước tha

thiết của tác giả

- Khám phá mới mẻ của riêng tác giả (đất nước của nhân dân)

Câu 31 : Phong cách tiêu biểu của thơ Thanh Thảo là :

- Thơ Thanh Thảo mang đậm chất suy tư của một trí thức có trách nhiệm với thời cuộc, với đất nước. Thơ

ông là sự lên tiếng của người trí thức nhiều trăn trở về các vấn đề của xã hội và thời đại.

- Là nhà thơ có nhiều nỗ lực cách tân, Thanh Thảo muốn cuộc sống phải được cảm nhận ở chiều sâu nên

luôn khước từ lối diễn đạt dễ dãi, khuôn sáo trong thơ.

- Thơ ông đi vào chiều sâu của bản chất sự vật, hiện tượng. Thơ ông là một sự nỗ lực tìm tòi đổi mới không

ngừng, giàu chất suy tư nhưng phóng khoáng về cách biểu đạt.

Câu 32: Cảm nhận về đoạn thơ: “Không ai chôn cất tiếng đàn …………. Long lanh trong đáy giếng.” A- Mở bài: - Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor -ca” là thi phẩm đặc sắc mới mẻ của Thanh Thảo – một nhà thơ ham cách tân thơ những năm sau chiến tranh chống Mĩ cứu nước, để góp phần đổi mới thơ theo hướng hiện đại hoá. Bài thơ Thanh Thảo đã mượn hình ảnh cây đàn, đúng hơn là tiếng đàn để diễn tả nhân cách cao đẹp cùng số phận oan khuất của người nghệ sĩ Tây Ban Nha – một nghệ sĩ Lor -ca tài hoa đã dùng thơ và nhạc, say mê mải miết, tình nguyện làm một người nghệ sĩ du ca, cất lên tiếng đàn tranh đấu cho tự do của tổ quốc Tây Ban Nha và cho nghệ thuật. - Lor-ca là bất diệt. Cảm động về vẻ đẹp bất tử của người nghệ sĩ Tây Ban Nha tài hoa, Thanh Thảo đã viết nên bài thơ thật cảm động trong đó có khổ thơ: Không ai chôn cất tiếng đàn ………… Long lanh trong đáy giếng. B- Thân bài: 1. Câu thơ đầu tiên “Không ai chôn cất tiếng đàn” ý thơ cất lên từ câu thơ nổi tiếng của Lor -ca “ Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi -ta” để nói với chúng ta Lor -ca đã chết, nhưng tiếng đàn đấu tranh cho nghệ thuật, cho tự do vẫn không thể chết, không thể tắt, tiếng đàn Lor -ca vẫn âm vang trong lòng nhân loại, trong lòng tổ quốc Tây Ban Nha yêu quí của anh.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 34

Tiếng đàn ấy, cuộc đời ấy vẫn mang một sức sống mãnh liệt không gì có thể tiêu diệt được “ tiếng đàn như cỏ mọc hoang”. “Cỏ mọc hoang” là một hình ảnh ẩn dụ, làm ta nhớ đến hình ảnh cỏ và giọt sương bé nh, lặng thầm mà vô cùng kì diệu trongm bài thơ “Bùng nổ của mùa Xuân” của tác giả:

“Những giọt sương lăn vào cỏ Qua nắng gắt, qua bão tố Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh Vẫn giữ long lanh bình thản trước vầng dương”

Câu thơ còn làm ta liên tưởng tới câu nói của người anh hùng chống Pháp Nguyễn Trung Trực: “ Bao giờ người Pháp nhổ được hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Việt Nam chống Pháp”. Câu thơ “tiếng đàn như cỏ mọc hoang” mộc mạc, bình dị mà kì diệu đến vô cùng. 2. Hình ảnh trong hai câu thơ cuối là một hình tượng thơ siêu thực, đa nghĩa, bắt nguồn từ một sự việc thực: Kẻ thù sau khi bắn nhà thơ đã vứt xác anh xuống giếng để phi tang. Nếu sử dụng bút pháp hiện thực thì mới chỉ nói lên một sự thực tàn bạo đê hèn của lũ phát xít và những đau thương của người nghệ sĩ Lor -ca, nhưng với bút pháp siêu thực Thanh Thảo đã nói được nhiều hơn: Tình thương, sụ cao khiết, sự tỏa ssáng củ tinh thần Lor -ca. “Nước mắt vầng trăng” là nước mắt thương tiếc vầng trăng (hình ảnh ẩn dụ chỉ Lorh -ca), cũng còn có thể là nước mắt sáng đẹp và vĩnh cửu như vầng trăng, những giọt nước mắt anh hùng. Câu thơ làm ta liên tưởng đến ý thơ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc “ của Nguyễn Đình Chiểu: “Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo”. Vầng trăng là sự hoá thân, sự thăng hoa của tâm hồn Lor -ca. Giếng nước là nơi kẻ thù vứt xác anh, lại là nơi toả sáng tâm hồn anh như vầng trăng soi vào sự dập vùi tàn ác của kẻ thù lại chuyển hoá thành sự thăng hoa toả sáng, sự thê thảm chuyển hoá thành sự tôn vinh ngợi ca. C- Kết bài: Là một bài thơ đặc sắc, vừa nồng nàn cảm xúc vừa sâu sắc về triết lí đã ca ngợi được vẻ đẹp anh hùng bất tử của người nghệ sĩ . Tiếng đàn bất diệt của Lor -ca còn mãi âm vang cổ vũ sự nghiệp đấu tranh của nhân dân Tây Ban Nha, của nhân loại. Thanh Thảo đắm chìm trong dòng cảm xúc về tiếng đàn, về thơ ca Lor -ca, về nền văn hoá T ©y Ban Nha.

Câu 33: Dựa vào bài thơ của Thanh Thảo, dựng lại hình tượng Lor -ca.

- Lor-ca – con người tự do.

Hình ảnh Lor -ca hiện lên bằng những nét chấm phá của bút pháp ấn tượng - bút pháp thiên nhiên về

màu sắc, đó là: “ những tiếng đàn, áo choàng đỏ gắt, đi lang thang về miền đơn độc, vầng tr ăng chếnh

choáng, yên ngựa mỏi mòn”.

Những hình ảnh tương phản giúp ta hìng dung về Lor -ca, vừa gợi lên liên tưởng của một đấu trường,

lại cũng là nét văn hoá giản dị của Tây Ban Nha. Ơ đó đấu sĩ thể hiện tài năng của mình bên lề tử sinh.

Nhưng ở đây là đấu trường của một bên là khát vọng tự do, dân chủ bình đẳng, bên kia là nền chính trị độc

tài phát xít ( Phran-cô) , một bên là khát vọng cách tân nghệ thuật, bên kia bảo thủ nghệ thuật. Trong cuộc

chiến này Lor -ca hiện lên đơn độc, cô lẻ “ trên yên ngựa mỏi mòn”.

Lor-ca – con người bị sát hại, tiếng ghi ta chảy máu.

Cái chết đến với Lor -ca rất đột ngột. Sự ngột ngạt diễn tả nỗi đau đớn vô bờ. Cái chết của Lor -ca đồng

nghĩa với cái chết của một giá trị nhân văn cao cả của Tây Ban Nha.

Hình tượng thực “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên nỗi căm phẫn trước thế lực bạo tàn đã kết liễu một

con người mà suốt đời sống vì yêu thương, vì tổ quốc mình.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 35

ám ảnh hơn là lối diễn đạt biểu trương với những chi tiết rất đắt: “ tiếng đàn ghi ta nâu.. / tiếng đàn ghi ta lá

xanh.. / tiếng đàn tròn bọt nước vỡ tan / tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”. Sự ra đi của Lor -ca là một nỗi

đau không thể bằng lời.

Tiếng ghi ta không còn nguyên vẹn. Tác giả không nói thân xác của Lor -ca chảy mầum nói tiếng đàn ghi

ta chảy máu. Có sự tương gioa giữa vật chất và tinh thần. Nỗi đau thân xác là của riêng Lor -ca, nỗi đau tinh

thần là của chùng dân tộc Tây Ban Nha và của cả nhân loại tiến bộ trên thế giới. Hình tượng tiếng đàn

mang lại giá trị khái quát cao.

Lor-ca con người của sự nuối tiếc, tiếng đàn không ai chôn.

Các biện pháp tu từ: hoán dụ không ai chôn cất tiếng đàn, hình ảnh so sánh tiếng đàn như cỏ mọc hoang,

gợi thương cảm về cái chết thê thảm nhà thơ đồng thời là nỗi xót tiếc cho nền văn chương Tây Ban Nha.

Nếu sử dụng bút pháp nghệ thuật thì chỉ diễn tả đươc j nỗi xót thương và tội ác nhưng Thanh Thảo còn

muốn nói nhiều hơn: sự vĩnh hằng, sự cao khiết, sự tôn ving… Trên hết là sự bất hủ của người anh hùng.

Lor-ca - con người của sự vĩnh hằng.

Hình tượng thơ được đặt trong sự tương phản – kiểu bút pháp trường phái ấn tương chuyên dùng: đã

đứt >< rộng vô cùng. Hình ảnh truyền tải ý tưởng: cuộc đời hữu hạn tạo hoá vô cùng.

Thanh Thảo hướng Lor -ca đến sự giải thoát mang tính triết học – sự giải thoát trên đôi cánh thiên thần

mang tên nghệ thuật: phận người ngắn ngủi mà tạo hoá vô cùng. Các hành động ném lá bùa vào xoáy nước,

ném trái tim vào cõi lặng yên mang nghĩa biểu trưng cho sự thoát khỏi vòng tục luỵ của Lor -ca.

Chỉ còn lại âm thanh “Li la li la li la” ngân dài trên mặt nước cuộc đời. Đấy là nhịp tiếng đàn, nhịp chân

người, nhịp lời hát và cũng là nhịp chân ngựa mỏi mòn trên hành trình cô độc của nghệ sĩ.

Nghệ sĩ chân chính không chết vì kẻ thù. Nghệ sĩ cần ý thức về cái chết của bản thân để thế hệ sau

tiến lên. Một sự hi sinh cao cả. Đấy là nghịch lí nhưng cũng là một chân lí.

Câu 41: Hình tượng sông Đà với hai nét tính cách hung bạo và trữ tình.

I. Mở bài Trước khi Sông Đà trở thành dòng sông ánh sáng, nguồn cảm hứng cho thơ, nhạc, hoạ… thì con sông ấy đã tuôn chảy trên nhiều trang văn của Nguyễn Tuân. Tài năng, phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễt Tuân đã biến dòng sông ấy trở nên hấp dẫn, gợi cảm cho người đọc. II. Thân bài : 1. Lai lịch sông Đà Nguyễn Tuân là người rất mực tài hoa. Nhà văn đòi hỏi mỗi trang viết phải thật sự nghệ thuật và độc đáo. Đến với sông Đà, dường như ngòi bút Nguyễn Tuân đã gặp được điều tâm đắc, mảnh đất tốt để ngòi bút của ông tung hoành bời con sông đó mang một cá tính độc đáo : Chúng thuỷ giai đông tẩu Đà giang độc bắc lưu (Mọi con sông đều chảy theo hướng đông, Chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 36

Sông Đà dưới ngòi bút Nguyễn Tuân trở nên một nhân vật có diện mạo, có tâm địa vừa hung bạo, vừa hết sức trữ tình. 2. Hình tượng con sông hung bạo - Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi mạng sống con người, có tâm địa độc ác như người dì ghẻ. Để khắc hoạ tính cách của sông Đà, tác giả đã dựng lại khúc sông nguy hiểm : + Đó là đoạn cảnh đá bờ sông dựng đứng vách thành: chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đó là quãng Hát Loóng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đây. Lại một đoạn sông khác, sông Đà là cái hút nước xoáy tít. Có những thuyền đã bị nó hút tụt xuống, thuyền trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi dến mười phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. + Nhưng dữ dội nhất là ở những thác đá. Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Chưa thấy sông nhưng người ta đã bị đe doạ bởi tiếng thác nước nghe như oán trách gì, rồi lại như van xin, rồi lại như khiêu khích, giọng nghe gằn mà chế nhạo. Tác giả đã dựng lại cuộc thuỷ chiến giữa sông Đà và người lái đò để lột tả cho được tính hung bạo của nó và tài nghệ của người lái đò. Thác đá được xếp thành từng tuyến mà nhà văn gọi là thạch trận, nhằm ăn chết cái thuyền đơn độc. Ở tuyến một, thác đá mở ra năm cửa trận, bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn. Ở tuyến hai, tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại nằm bên phía hữu ngạn. Ở tuyến ba, bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống nằm ở giữa. Người lái đò phải nhắm đúng luồng sinh để vượt qua. - Một trong những nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là không thích sự bằng phẳng, nhợt nhạt. Bởi thế, khi khắc hoạ sông Đà hung bạo, Nguyễn Tuân đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hoá. Ông dùng những câu góc cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập : Mặt trước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trước cánh tay mình. Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị. Ông tả những hòn đá trông nghiêng thì y như là đang hất hảm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi, một hòn đá khác thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. - Nhưng cũng chính trên những trang văn tả sông Đà hung bạo, người đọc bắt gặp nhiều tự hào của tác giả về Tổ quốc hùng vĩ, giàu đẹp. Có thể nghe thấy trong đoạn văn ấy âm hưởng của những khúc ca ca ngợi sức mạnh tự nhiên thật hoang dại mà cũng hết sức tự do, hào phóng. 3. Hình tượng con sông trữ tình

Bên cạnh tính cách hung bạo, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, con sông Đà lại rất trữ tình, gợi bao cảm xúc làm mê say lòng người. Khi trữ tình, sông Đà hiền hoà, mềm mại, huyền ảo như mái tóc của một phụ nữ kiều diễm : con sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mây mù khói núi Mèo nương xuân. - Không chỉ đẹp ở hình dáng, sông Đà còn gợi cảm ở màu sắc, mà tác giả đã bao lần dày công quan sát mới nói hết được vẻ độc đáo ấy: Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích (nghĩa là một màu xanh trong và sáng); mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đổ như mặt người bâm đi vì rượu bữa - Đặc biệt là không khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông hoang dại như bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Đề lột tả không khí đầy thơ ấy. Nguyễn Tuân đã tả đàn hươu ngẩng đầu ngơ ngác mơ một tiếng còi sương, và cái nắng tháng ba Đường thi Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu, gợi tâm sự của người tình nhân chưa quen biết ! - Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm địa độc ác, mà chỉ thấy tình cảm của dòng sông đối với con người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ thương, gặp lại thì thấy mừng vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Còn con sông lại mang bao rung động yêu thương như nhớ những hòn đá xa xôi để lại nơi thượng nguồn. - Khi tả con sông Đà trữ tình, Nguyễn Tuân đã sử dụng những câu văn nhẹ nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị ngữ diến tả trạng thái bình lặng, để lại trong lòng người âm hưởng mênh mang, thơ mộng. III. Kết luận : Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện lên thật sinh động với hai tính cách

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 37

hung bạo và trữ tình. Ẩn đằng sau những câu chữ là niềm tự hào của nhà văn về đất nước giàu đẹp. Đây cũng là cách tôn vinh con người, vì chính ở nơi đầu sóng ngọn gió ác liệt ấy, con người đã chinh phục và chế ngự thiên nhiên để ngày nay sông Đà trở thành nguồn tài nguyên cho Tổ quốc.

Câu 42. Hình tượng người lái đò sông Đà :

I Mở bài

- Trong tác phẩm Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã khắc hoạ con sông Đà thơ mộng đầy sức sống,

vừa dữ dội, mãnh liệt, vừa trữ tình, thơ mộng.

- Trên dòng sông ấy, hiện lên sừng sững người lái đò hiên ngang, vững chãi, tự do và đẹp như một huyền

thoại.

- Hình tượng người lái đò đã mang đậm phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân, nhà văn luôn

say mê cái đẹp và suốt đời đi tìm cái đẹp

II. Thân bài

1. Lai lịch và ngoại hình người lái đò sông Đà

- Người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã nghỉ làm nghề đôi chục năm.

-Mười năm người lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão :

+Tay lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy một cuống lái tưởng

tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhãn giới ông vờii vợi như lúc nào cũng

mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.

=> Những dòng này được nhà văn viết ra không chỉ để giới thiệu ngoại hình một con người mà còn để ca

ngợi sự gắn bó, yêu quý nghề ở chính người đó. Nguyễn Tuân là nhà văn luôn nén câu văn của mình nhiều

điều muốn nói, “hàm lượng thông tin” ở đó không bao giờ chỉ ở một tầng hiển ngôn.

2. Tính cách người lái đò sông Đà

- Sự từng trải

+ Những nét tả ngoại hình của nhà văn cho thấy người lái đò thực sự là người từng trải, thành thạo nghề.

+ Người lái đò còn là một linh hồn muôn thuở của sông nước này; ông làm nghề đò đã mười năm liền,

trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần

+ Dòng sông Đà với bảy mười ba con thác nhưng ông đã lấy mắ mà nhớ tỉ mỉ như đóng đinh vào lòng tất

cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở.

+ Dòng sông với ông như một trường thiên anh hùng ca ..........

=> Phải chi li, cụ thể như vậy mới thấy hết sự từng trải, gắn bó của với nghề đến độ kỳ lạ ở ông lão lái

đò. Đấy cũng là cách nhà văn bày tỏ nỗi thán phục của chính mình về một con người như được sinh ra từ

những con sóng, ngọn thác hung dữ ở sông Đà

- Lòng dũng cảm :

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 38

+ Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó đòi hỏi phải có lòng dũng cảm,

gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa.

+ Nguyễn Tuân đưa nhân vật của mình vào ngay hoàn cảnh khốc liệt mà ở đó, tất cả những phẩm chất ấy

được bộc lộ, nếu không phải trả giá bằng chính mạng sống của mình. Nhà văn gọi đây là cuộc chiến đấu

gian lao của người lái đò trên chiến trường sông Đà. Đó chính là cuộc vựơt thác đầy nguy hiểm chết người,

diễn ra nhiều hồi, nhiều đợt như một trận đánh mà đối phương đã hiện ra diện mạo và tâm địa của kẻ thù số

một :

… Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời........cuộc giáp lá cà có đá dàn trận

địa sẵn…

Trong thạch trận ấy, người lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng

vào mình......... Thế là kết thúc.

- Nghệ sĩ tài hoa :

+Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa.

+Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa rộng, không cứ là những người

làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ,

nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm.

+ Trong người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã xây dựng một hình tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà

văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ thuật ở đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm

chủ được nó nên có tự do.

Nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra một lời nhận xét : Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với

sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp,

đáng nhớ… Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo. Phải chăng người lái đò anh hùng có lẽ dế thấy, nhưng nhìn người

lái đò tài hoa, người lái đò chỉ có Nguyễn Tuân. Và, lời ghi chú của nhà văn thật đáng để suy ngẫm

III. Kết luận :

+ Nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhân vật chính diện luôn được nhà văn chú

ý mô tả ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước cách mạng tháng Tám 1945, theo Nguyễn Tuân, cái

tài hoa chỉ có ở lớp nhà nho trong quá khứ thì nay, trong Người lái đò sông Đà và nhiều tác phẩm khác, tác

giả đã tìm thấy và khẳng định cái đẹp ở ngay trong cuộc sống hàng ngày của người dân lao động, trong hiện

tại của đất nước. Cuộc đời của người lái đò vô danh, không tên tuổi, nơi có những ngọn thác hoang vu,

khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng ca, một pho nghệ thuật tuyệt vời.

+ Nếu như thiên nhiên sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân là “kẻ thù số một” của con người, thì

cũng chính thiên nhiên, qua ngòi bút của nhà văn là nơi đã tôn vinh giá trị con người vào lao động.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 39

Câu 49: Ý nghĩa nhan đề “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” - “Ai đã đặt tên cho dòng sông” Câu hỏi tu từ đặt ra “Với trời, với đất” đưa nhà văn và độc giả về với

hành trình lịch sử tìm về cuội nguồn văn hoá dân tộc. Từ đó dòng sông Hương hiện ra trên nhiều phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá, thơ ca… Kết thúc tuỳ bút là một huyền thoại rất đẹp, bộc lộ cái tôi trữ tình suy tư: “ Con người ở hai bờ đã nấu nước trăm loài hoa đổ xuống sông, đẻ làn nước thơm tho mãi”. Tác giả gửi gắm vào đấy tất cả ước vọng muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá lịch sử.

- Nhan đề và kết thúc tác phẩm thể hiện rõ chủ đề và phong cách bút kí của tác giả giàu sức gợi cảm thấm đẫm chất thơ.Qua đó tác giả ca ngợi tính chất sông Hương – con sông gắn bó với lịch sử, văn hoá Huế của dân tộc ta. Tác phẩm thể hiện long yêu mến say mê cảnh vật, văn hoá đất nước. Hình ảnh dòng sông đất nước được thể hiện bằng tài năng của một cây bút giàu chất chí tuệ, chất văn hoá và ngôn ngữ trong sáng, chọn lọc, tinh tế.

Câu 50. Chứng minh vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn khác nhau :

Mở bài: - Ai đã đặt tên cho dòng sông là tác phẩm bút kí kiệt xuất của Hoàng Phủ Ngọc Tường

-Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sác thiên nhiên của song Hương

Thân bài:

* Từ thượng nguồn:

- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ:

+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già; Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….

+ Sông Hương như một cô gái Di-gan phóng khoáng man dại.

+ Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng.

=> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.

- Khi ra khỏi rừng già:

+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…

+ Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở.

=> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.

Tiểu kết:

Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài

hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của

dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú, gợi cảm, đầy sức hấp dẫn.

* Về châu thổ:

- Sông Hương trên đường tìm đến Huế:

+ Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý

thức.

+ Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo, đa dạng trong nhiều thời gian và không gian khác nhau (dẫn

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 40

chứng...). Vẻ đẹp của Huế như trở thành vẻ đẹp của sông Hương.

=> Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng

đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu của nó.

- Sông Hương gặp gỡ Huế:

+ Uốn 1 cánh cung rất nhẹ... > Vẻ e lệ, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi, sự thuận tình mà

không nói ra.

+ Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng. Sông Hương và Huế hoà lẫn vào

nhau.

+ Sông Hương giảm hẳn lưu tốc, xuôi đi thực chậm (điệu slow)… thực yên tĩnh như niềm say mê, như khát

vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.

+ Liên tưởng với những dòng sông khác > Niềm tự hào của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông quê

hương.

=> Được nhìn từ góc độ tâm trạng, nên cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương như cuộc hội ngộ của tình yêu

với nhiều cung bậc cảm xúc.

- Sông Hương tạm biệt Huế để ra đi:

+ Rời khỏi kinh thành, sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…

+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.

=> Quyến luyến, ngập ngừng, bịn rịn không nỡ rời xa.

Tiểu kết:

- Cách tiếp cận đối tượng bằng nhiều ngành nghệ thuật như hội họa, âm nhạc; nghệ thuật nhân hóa, so sánh

đầy mới lạ, bất ngờ làm cho sông Hương, xứ Huế trở nên có linh hồn, có sự sống. Đó là cuộc trở về, gặp gỡ

của cô gái si tình - sông Hương - đang say đắm trong tình yêu.

- Nhà văn: Tâm hồn đa cảm, lãng mạn; cách viết tài hoa.

Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông:

- Dòng sông âm nhạc:

+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.

+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.

+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.

- Dòng sông thi ca:

+ Là vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.

+ Vẻ đẹp hùng tráng như kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.

+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.

+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu

=> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 41

- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.

+ Màn sương khói trên sông Hương là màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương

giáng.

+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: rất

dịu dàng và rất trầm tư…

Tiểu kết:

Với kiến thức uyên bác, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã lí giải vẻ đẹp văn hóa phong phú của sông Hương, vẻ

đẹp gắn liền với xứ Huế, với con người Huế.

Sông Hương với lịch sử hào hùng:

- Là 1 dòng sông anh hùng:

•Từ xa xưa: là mọt dòng song biên thùy xa xôi của đất nước

•Thời trung đại:bảo vệ biên giới phiá nam của tổ quốc

•Thời chống Pháp: sống hết lịch sử bi tráng với các cuộc khởi nghĩa

•Đi vào thời đại cách mạng tháng 8 với những chiến công rung chuyển.

•Thời chống Mĩ:

- Sông Hương cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.

Tiểu kết:

- Vừa là bản tình ca dịu dàng, Sông Hương cũng là một bản hùng ca gắn liền với lịch sử oanh liệt của dân

tộc.

Kết bài: - Bài kí lột tả được vẻ đẹp đa dạng, phong phú của sông Hương, cũng là của xứ Huế, con người

Huế. -Tình yêu thiết tha, say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi đây.

- Phong cách viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch

sử ; giàu chất trữ tình lãng mạn.

Câu 51: Chất trí tuệ và chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Chất trí tuệ:

- Hoàng Phủ Ngọc Tường vận dụng những am hiểu trong ca dao Huế vào bút kí của mình. “ Bốn bề núi phủ mây phong Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng vạn niên” cho đến câu thơ của Tản Đà “ Dòng sông trắng- lá cây xanh”, thơ của Tố Hữu, Cao Bá Quát, Bà Huyện Thanh Quan, Truyện Kiều. - Những hiểu biết về phương diện địa lí để miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ thượng nguồn, đến đồng

bằng, cho đến cố đô Huế. - Những hiểu biết về lịch sử văn hoá. - Sự liên tưởng so sánh với các công trình kiến trúc của Hi Lạp, La Mã, nền văn minh Châu Âu. - Những tác phẩm văn học Châu Âu, những lời nhận xét của các nhà khoa học nước ngoài.

* Chất thơ: - Cách ví von, so sánh đầy chất thơ, mượt mà, ý vị.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 42

“ Chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”. Và “ giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cách cung rất nhẹ sang đến Cồn Hiến, đường cong ấy làm cho dòng sông mền hẳn đi như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. Hay “ Sông Hương là vậy, là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”.

- Những câu văn có sự mài dũa, đẽo gọt kĩ càng, nhẹ nhàng như một câu thơ

Câu 59: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:

-Nguyễn Tuân có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc.Trước Cách mạng tháng Tám, phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân có thể thâu tóm trong một chữ "ngông". Thể hiện phong cách này, mỗi trang viết của Nguyễn Tuân đều muốn chứng tỏ tài hoa uyên bác. Và mọi sự vật được miêu tả dù chỉ là cái ăn cái uống, cũng được quan sát chủ yếu ở phương diện văn hoá, mĩ thuật.

-Trước Cách mạng tháng Tám, Ông đi tìm cái đẹp của thời xưa còn vương sót lại và ông gọi là Vang bóng một thời. Sau Cách mạng, ông không đối lập giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Văn Nguyễn Tuân thì bao giờ cũng vậy, vừa đĩnh đạc cổ kính, vừa trẻ trung hiện đại. Nguyễn Tuân học theo "chủ nghĩa xê dịch". Vì thế ông là nhà văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của những phong cảnh tuyệt mĩ, của gió, bão, núi cao rừng thiêng, thác ghềnh dữ dội...Nguyễn Tuân cũng là một con người yêu thiên nhiên tha thiết. Ông có nhiều phát hiện hết sức tinh tế và độc đáo về núi, sông, cây, cỏ trên đất nước mình. Phong cách tự do phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân đã khiến Nguyễn Tuân tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu .Nguyễn Tuân còn có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngôn ngữ văn học Việt Nam.

-Sau Cách mạng tháng Tám, phong cách Nguyễn Tuân có những thay đổi quan trọng. Ông vẫn tiếp cận thế giới, con người thiên về phương diện văn hóa nghệ thuật, nghệ sĩ, nhưng giờ đây ông còn tìm thấy chất tài hoa nghệ sỹ ở cả nhân dân đại chúng. Còn giọng khinh bạc thì chủ yếu chỉ là để ném vào kẻ thù của dân tộc hay những mặt tiêu cực của xã hội.

Câu 60: Phong cách tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân thể hiện trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” A- Mở bài: - Giới thiệu đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, trong đó, cần tô đậm cái nhìn độc đáo của ông về cuộc sống và con người, đặc biệt là thiên hướng khắc họa con người ở phương diện đề cao những phẩm chất tài hoa nghệ sĩ. - Không chỉ trong những sáng tác trước năm 1945, thể hiện chân dung con người tài hoa nghệ sĩnhư một nhu cầu chơi ngông với cuộc đời, một nhu cầu đối lập với bọn người phàm phu tục tử đầy rẫy trong xã hội, mà trong các sáng tác sau Cách mạng cái nhìn mang tính quan niệm ấy ở Nguyễn Tuân dường như vẫn hết sức nhất quán. Tuy nhiên, giờ đây, đối với ông khắc hoạ chân dung những con người tài hoa nghệ sĩ trong chế độ mới lại mang một mục đích cao đẹp khác: tôn vinh Tài năng và Lao động. B- Thân bài: - Sơ lược vài nét về nhân vật tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân. Đối với Nguyễn Tuân, phẩm chất tài hoa nghệ sĩ không chỉ là độc quyền của người làm nghệ thuật. Ai sống đẹp, sống với một ý thức văn hoá rất cao đối với đời sống cá thể cũng đều xứng đáng được đứng trong thế giới của những con người tài hoa nghệ sĩ. Đương nhiên họ phải là người đam mê, hết mình với công việc và cả việc … chơi nữa. Cho nên nhân vật của Nguễn Tuân có thật nhiều những con người tài hoa: người uống trà, người đánh cờ, người làm đèn kéo quân, người đánh thơ, thả thơ, người viết chữ đẹp, người làm cốm, người giã giò, người lái đò… - Nhưng con người nghệ sĩ tài hoa trong tác phẩm của Nguyễn Tuân dường như chỉ bộc lộ phẩm chất này trong những hoàn cảnh thật khác thường, những thời điểm thật đặc biệt. Chính vì thế mà Huấn Cao thì phải

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 43

cho chữ trong nhà ngục (Chữ người tử tù), mà người lái đò thì đối với Nguyễn Tuân, cũng phải là người lái đò của sông Đà chứ không phải là những dòng sông khác. - Sông Đà hung bạo và chữ tình, cái “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá” kia mới chính là nơi để cho người nghệ sĩ thoát hiểm leo gềnh, vượt thác được bộc lộ tài năng của mình. - Chẳng hiểu vô tình hay hữu ý mà tác giả của thiên bút kí lại tạo một tương phản đến nhường ấy giữa sông Đà với ông đò? Chỉ biết, đối địch với dòng sông hung bạo và nham hiểm với muôn vàn cạm bẫy của những gềnh đá, hút nước, thác dữ, đá ngầm … người lái đò chỉ có một con thuyền đơn độc, mỏng mảnh, nhưng ông lại là người nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, từng trải kinh nghiệm đò giang sông nước, tỉnh táo sắc lạnh giữa nguy nan … Chính vì thế mà dù cho “mặt nước hò reo vang dậy … ùa vào mà bẻ gẫy cán chèo”, cho dù “sóng nước như thế quân liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối vào bụng vào hông thuyền” rồi “ đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm”, cho dù “ tất cả đá tự nghìn năm vẫn mai phục dưới lòng sông chỉ chờ cơ hội là vùng dậy đòi ăn chết cái thuyền” thì kiêu hãnh trên sóng nước ghê gớm, dữ dằn vẫn là một ông đò ấy. Cuối cùng thì cái sức mạnh vĩ đại và hoang dã kia cũng phải chịu khuất phục trước trí tuệ của con người ấy. - Nhưng ông đò chiến thắng sông Đà không chỉ bằng sức mạnh, trí tuệ, còn bằng cả những hành vi thật nghệ sĩ chỉ có ở con người. Người đọc chắc không thể quên được những chi tiết: ông đò “nắm chặt lấy cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bắm chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”. Khi tưởng cái cử chỉ nắm chặt lấy bờm sóng, cái dáng điệu lái miết một đường chéo toát lên bao vẻ hồn nhiên và cũng thật hào hoa nữa, chẳng biết là người đọc nên dành sự trìu mến của mình cho ông lái đò hay cho Nguyễn Tuân hay cho cả hai? Và người đọc cũng không quên cái cảnh “ đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá tuôn ra đầy tràn ruộng”. Cái thanh thản, hồn nhiên được như thế giữa trời đất cũng là một phẩm chất nghệ sĩ chứ sao? - Người lái đò ấy là ai? Có phải ông chính là muôn nghìn những con người lao động vô danh vẫn âm thầm, bền bỉ và đam mê hết mình trong công việc thường ngày trong cuộc sống này? Có phải ông cũng chính là Nguyễn Tuân người nghệ sĩ lao động cật lực trên dòng sông chữ? Và, cũng như ông đò vậy thôi, để sáng tạo được những trang văn sáng ngời vẻ đẹp độc đáo, uyên bác, tài hoa, Nguyễn Tuân cũng đã từng trải qua bao khó nhọc, khổ hạnh của nghề nghiệp mình?. - Trên mỗi dòng của thiên bút kí như cũng đang có một cuộc đua tranh với tạo hoá của Nguyễn mà tung hết vốn liếng tài hoa, uyên bác của mình?. C- Kết bài: Thể hiện cái tư thế đầy kiêu hãnh của con người trước thiên nhiên, Nguyễn Tuân như muốn gửi vào đó một đóng góp riêng: vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Mà cũng không hẳn thế, cái thiên hướng dường như đã khá ổn định về phong cách này hẳn đã được thổi vào cái không khí hào sảng của thời đại mà ánh lên một nét mới để hình tượng người lái đò bỗng trở thành biểu tượng tuyệt đẹp của Lao động và Con người.

Câu 61.Về ứng sử, văn hóa Việt Nam có những ưu, nhược điểm là :

* Ưu điểm :

+ Phong tục Việt Nam có bản tính nhân văn, đề cao thân phận phụ nữ, cầu cho sự sinh sôi nảy nở, đề cao

chữ Hiếu và chữ Hòa (hòa hợp với thiên nhiên). Nó ra đời trên nền tảng đạo đức của người Việt và phong

tục Việt Nam là tấm gương phản chiếu chính đạo đức và chuẩn mực xã hội Việt Nam

+ Thích sự yên ổn :mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp, yên phận thủ thường,không kỳ thị, không kỳ thị

,cực đoan, quý sự hòa dồng hơn sự rạch ròi trắng đen.

+ Trọng tình nghĩa: chuộng người hiền lành,tình nghĩa, khôn khéo,chuộng sự hợp tình, hợp lý.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 44

→ Tạo nên tính ổn định ,nét riêng của văn hóa truyền thống Việt nam: cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành

mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người sống có tình nghĩa, có văn hóa trên một cái nền

nhân bản

Nhược điểm:

- Đối với cái dị kỉ, cái mới,không dễ hòa hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận những gì

vừa phải, phù hợp nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình

- Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn, không đề cao trí tuệ.

→ Tạo sức ì, sự cản trở những bước phát triển mạnh mẽ làm nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hóa

lớn của dân tộc

Câu 62 . Theo Trần Đình Hượu, Nho Giáo, Phật Giáo ảnh hưởng đến Việt Nam là :

* Phật Giáo : Người Việt tiếp nhận tôn giáo này chủ yếu để hướng thiện chứ không phải để giác ngộ, siêu

thoát. Người Việt phê phán thái độ quay lưng lại với bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với gia đình và xã

hội. Trong giai đoạn phong kiến cũng như sau này, ngay các nhà sư cũng nhập thế tích cực, giúp vua trị

nước.

* Nho Giáo: Nho giáo có ảnh hưởng đặc biệt đến văn hóa Việt, nhưng đến với hệ tư tưởng nàyngười Việt

cũng chọn lựa một cách tích cực . Nho giáo đã được dung hòa với một số tôn giáo khác. Tư tưởng trung

quân ái quốc, tôn sư trọng đạo của Nho giáo đã được Việt hóa theo hướng phù hợp với xã hội và tâm lí

người Việt. Đặc biệt, tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo đã được nhiều nhà Nho yêu nước Việt Nam tiếp

nhận ở những khía cạnh tích cực để tạo nên ngồn sức mới cho tinh thần dân tộc.

Câu 78. Suy nghĩ của em về câu nói : “Tiền mua được tất cả trừ hạnh phúc”

Mở bài: -Tiền và hạnh phúc: hai thứ không thể thiếu trong cuộc đợi mỗi con người

-Tiền có mua được hạnh phúc? Đây là vấn đề đáng để bàn luận

Thân bài:-Khái niệm: tiền là hàng hóa đặc biệt tách ra làm vật ngang giá chungcho tất cả các hanfn hóa, là

sự thể hiện giá trị của hang hóa trong quá trình trao đổi hàng hóa

- Nhu cầu vật chất ngày càng tăng, đồng tiền ngày càng có giá trị

+ Tiền đem lại vật chất, tiền đưa con người đến những trò tiêu khiển, giải trí

+ Tiền trở thành phương tiện và mục đích lao động

- Câu nói nổi tiếng “tiền mua được trò chơi nhưng không mua được niềm vui.Tiền mua được nhà cửa nhưng

không mua được gia đình”

- Hạnh phúc không bắt nguồn từ những giá trị vật chất mà bắt nguồn từ tâm hồn

+ Hạnh phúc là những điều đơn giản nhẹ nhàng làm ta cảm thấy vui vẻ

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 45

+ Hạnh phúc là những thời khắc con người ta trở nên trong lành, thanh khiết, không toan tính vật chất

- Con người với lối sống chạy theo đồng tiền và cách nghĩ “có tiền mua tiên cũng được”. Nhưng không. Ta

dành nhiều thời gian để kiếm tiền nhưng tiền có mua được tuổi thanh xuân đã mất, có mua được sức khỏe,

có mua được những khoảnh khắc hạnh phúc bên những người thương yêu

- Không thể phủ nhận giá trị của đồng tiền

+ Học sinh đi học phải đóng học phí

+ Bệnh nhân muốn khỏe mạnh phải điều trị, thuốc thang, thanh toán viện phí

+ Đất nước muốn phát triển nhiều ngành kinh tế cấn có vốn đầu tư

- Tiền giúp đỡ con người nhung cũng điều khiển con người, dồn ép con người ta vào đường cùng

+ Giăng-văn-giăng bị bỏ tù vì ăn trộm bánh mì cho cháu

+ Chị Dậu phải bán con để lấy tiền

=> Đồng tiền là con dao hai lưỡi mua được hạnh phúc và cũng giết chết hạnh phúc

Kết bài: -Ta không phủ nhận đồng tiền và cũng không phủ nhận hạnh phúc. Đồng tiền hay những giá trị vật

chất, hạnh phúc hay những giá trị tinh thần đều khong thể thiếu đối vớ con người và cuộc sống. Thiếu một

trong hai, con người không thể tồn tại hoặc tồn tại không đúng nghĩa

Câu 82: Bạn đã là người của thế kỉ XXI.

1. Nhân loại bước vào thế kỉ XXI là thế kỉ loài người bước vào thời đại toàn cầu hoá để hội nhập với nhau trong từng khu vực và trê toàn thế giới, thế kỉ mà mọi giá trị của con người được phát huy cao độ cả về khoa học kĩ thuật cũng như văn học nghệ thuật. Thế kỉ XXI còn là thế kỉ của nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ làm cho tỉ trọng trí tuệ trong các sản phẩm làm rângỳ càng lớn và gia tăng không ngừng.

2. Để có thể đóng góp vào sự nghiệp mới của đất nướchom nay, đòi hỏi chúng ta phải có một tri thức đầy đủ và vững vàng, một tư tưởng đạo đức tốt và một năng lực chuyên sâu.

- Phải ra sức tu dưỡng phát huy những phẩm chất năng lực tốt vốn có của con người Việt Nam: thông minh, nhạy bén với cái mới, cần cù, sáng tạo, đoàn kết yêu thương…

- Khắc phục những thiếu sót, nhược điểm như: tiếp thu học tập thiếu bài bản, đơn thuần, lí thuyết, coi nhẹ thực hành, lề lối tác phong nghiêm túc, đảm bảo đúng qui trình công nghệ trong lao động.

- Khắc phục tư tưởng tự do thoải mái, tuỳ tiện tuỳ hứng, bảo thủ tự ti. Cùng với những điều nói trên trước mắt cần giỏi về công nghệ thông tin, ngoại ngữ để mở rộng con đường giao lưu, hội nhập, nắm bắt kịp thời những bước tiến mới của thành tựu khoa học - kĩ thuật, không để tụt hậu.

Câu83: Truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam: A- Mở bài: Nước ta là nước có nền văn hiến, lịch sử lâu đời. Trong quá trình hình thành và phát triển, dân tộc ta đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp. Tôn sư trọng đạo là một truyền thống có từ lâu đời, chúng ta nên trân trọng và phát huy nó. B- thân bài: 1. Giải thích truyền thống tôn sư trọng đạo:

- Tôn sư là gì?

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 46

Kính trọng thầy, quý mến thầy. Theo quan niệm xưa: nghe lời thầy dạy bảo, chớ cãi lời, nhớ ơn thầy, chăm lo khi thầy già yếu, cúng giỗ khi thầy qua đời. Thầy ở đây trước hết là thầy dạy chữ, dạy ở lời hay lẽ phải, sâu xa hơn là dạy cách làm người. - Đạo là gì? Trước hết là đạo Nho, mở rộng hơn là việc học hành, là kiến thức. Đạo còn là đạo đức, đạo lí. - Vì sao phải trọng đạo? Học đạo thì phải trọng đạo. Có trọng đạo mới học được đạo, mở mang được tâm hồn trí tuệ. Có trọng đạo con người mới trở nên tốt đẹp, xã hội ổn định, đất nước trở nên hưng thich hơn. Không trọng đạo, con người trở nên ích kỷ, xã hội suy đoạ, đất nước suy vong. - Tôn sư và trọng đạo. Muốn trọng đạo thì phải tôn sư, đó là lòng biết ơn với người có công với sự nghiệp giáo dục. Bởi vậy ông cha ta đã thể hiện tấm lòng của mình bằng câu ca dao: “ Muốn sang thì bắc cầu Kiều Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.” Thầy không chỉ dạy chữ nghĩa, kiến thức mà còn dạy đạo lí. Thầy cô giáo là người mẫu mực về đạo đức (thầy Chu Văn Ant, thầy Nuyễn Trãi…) Tôn sư thì phải trọng đạo: thể hiện lòng biết ơn thầy thông qua việc học hành, ứng xử hàng ngày, giữ lấy đạo thầy dạy 2. Bình luận: - Tôn sư trọng đạo là một truyền thống: từ xưa nhân dân ta đã rất quí trọng việc học hành. Đi học để tự khẳng định bản thân mình. Thầy cô giáo được cả xã hội quí trọng, được đặt vào những vị trí cao nhất. Qua các thời kì lịch sử, nhân dân ta có lúc phải chịu nhiều khổ cực nhưng vẫn một lòng muốn được đi học. - Truyền thống ấy cần phải giữ gìn và phát huy: tầm quan trọng của kiến thức và đạo lí đối với tổ quốc, nhân dân. Trọng đạo lí phải biết nắm vững kiến hức đồng thời tu dưỡng đạo đức để phục vụ tổ quốc nhân dân. Truyền thống quí báu ấy cần được quan tâm đặc biệt, cần được đề cao hơn nữa.

C- Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của truyền thống quí báu này, có tác động thúc đẩy sự phát triển của đất nước, mỗi người phải luôn có ý thức tôn kính với những người đang chèo lái con thuyền tri thức.

Câu 84. Nếu cuộc sống loài người thiếu sách :

Mở bài : Luận đề bàn về tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống con người .

- Một số dẫn chứng :

- “ Không có sách không có tri thức, không có tri thức không có chủ nghĩa cộng sản”

( Lê Nin)

- “ Sách là ngọn đèn bất diệt của sự thông thái tích lũy lại”

(Cur_TIx)

- “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”

(M.Gorki)

Thân Bài :

1, Sách là nguồn kiến thức của nhân loại

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 47

+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại được tập hợp lại, được lưu lại trên suốt trường kì tiến hóa của

nhân loại.

+ Sách cung cấp cho ta kiến thức và chỉ có kiến thức mới là con đường sống. Nếu không có kiến thức con

người làm sao có thể tồn tại và phát triển như ngày nay, nhờ đó mà cuộc sống của chúng ta được tốt hơn,

đẹp hơn ( vì từ những kinh nghiệp được ghi lại cho ta kế thừa, chọn lọc, bổ sung hoàn thiện -> tạo bước phát

triển mới ) .

2, Lợi ích của việc đọc sách

+ Sách thỏa mãn yêu cầu hưởng thụ ( tiếp thu) và phát triển của trí thức và tâm hồn con người.

+ Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hàng ngày .

+ Sách đưa ta trở về quá khứ và hướng ta tới tương lai . Sách là bó đuốc soi đường cho cuộc sống.

+ Sách giúp ta những phút giây thư giãn trong cuộc đời lao động, chiến đấuđầy căng thẳng, vất vả.....sách

cho con người hoàn thiện tài năng và nhân cách của mình, để con người được là người hơn.

Kết bài :

Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người. Hãy biết yêu quý sách và hãy lựa chọn sách mà đọcđể

mở rộng tầm mắt và mở rộng tâm hồn.

“ Dẫu có bạc vàng trăm vạn lạng

Chẳng bằng kinh sử một vài pho” .

( Lê Quý Đôn )

Câu 85: Đức tính mà em quý nhất :

Mở bài: - Người Việt Nam có nhiều phẩm chất tốt đẹp được lưu truyền qua nhiều thế hệ

- Mỗi người Việt Nam đều tự hào về những phẩm chất này và một trong những phẩm chất đán quý nhất là

tính trung thực

Thân bài:-Trung thực là ngay thẳng, that thà, nói đúng sự thật, không làm sai lệch sự thật. Người có đức

tính trung thực là luôn tôn trọng sự thật, chân lí lẽ phải, không làm sai lêch sự thật

-Đức tính trung thực của con người được thể hiện qua cách sống ngay thẳng

+Thật thà, thẳng thắn khi mắc lỗi

+Không tham lam, gian gian dối

+Học sinh cần phát huy: không quay cóp, chep bài, không chạy điểm, không dùng bằng giả

- Trung thực là đức tình cần thiết, quý báu của mỗi người

+ Có tính trung thực nhân cách con người được hoàn thiện

+ Người trung thực sẽ được người khác kính trọng, yêu mến, sẽ xây dựng được chữ tín trong lòng mọi

người

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 48

+ Học sinh có tính trung thực sẽ có kiến thức thực

- Thiếu trung thực trong công việc sẽ gây ra nững hậu quả xấu

+ Đánh mất niếm tin và sự tôn trọng của mọi người

+ Người kinh doanh không trung thực sẽ đánh mất chữ tín trong mắt đối tác->mất đi những cơ hội làm ăn

+ Sản phẩm thiếu trung thực ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng

+ Học tập thiếu trung thực sẽ rỗng kiến thức

=> thiếu trung thực làm xuống cấp đạo đức xã hội

- Mỗi người cần phải có hành động, việc làm cụ thể nhằm giúp đất nước không còn những hành vi thếu

trung thực

+ Tự xây dựng ý thức trung thực trong từng công việc

+ Biểu dương những tấm gương tiêu biểu về đức tính trung thực, lên án sự thiếu trung thực, đẩy lùi những

tiêu cực do thiếu trung thực gấy nên nhất là bệnh thành tích

+ Vận động mọi người tham gia giữ gìn và phát huy đức tính tốt đẹp ày của người Việt Nam

Kết bài: -Trung thực là đức tính cần thiết trong cuộc sống

-Mỗi chúng ta cần phát huy đức tính trung thực để hoàn thiện nhân cách bản thân và được mọi

người tin yêu, quý mến

Câu 86. Suy nghĩ của em về bệnh “Vô cảm” trong đời sống hiện nay.

Mở bài: - Truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam là thương người như thẻ thương thân

- Một căn bệnh hiện nay đang gặm nhấm truyền thống ấy-bệnh vô cảm

Thân bài:- Vô cảm là sự đảngửng sưng, không rung động, không xúc cản. Vô cảm là vô tâm, vô tình, không

đoái hoaifddeens chuyện đời, chuyện người, chỉ lo nghĩ cho bản thân mình

- Nguyên nhân

+ Tác động của nền kinh tế thị trường với những bon chen, ganh đua

+ Gia đình và nhà trường chưa có biện pháp giáo dục để thế hệ trẻ có đạo đức, phẩm chất tốt. Môn giáo dục

công dân trong nhà trường bị xem nhẹ. Thậm chí những người lớn, những bậc phụ huynh đã vô tình có

những hánh vi xấu trở thành tấm gương không tốt cho các em

+ Tư tưởng, nhạn thức ngại va chạm, quan niêm đèn nhà ai nhà nấy dạng

- Sống vô cảm làm mất đi tính người

+ Dửng dưng với người tàn tật, người già gặp khó khăn trên đường phố

+ Thầy thuốc vô cảm gây ra những cái chết thương tâm

+ Ủy ban nhân dân xã lạnh lung ăn bớt tiền hỗ trợ ăn tết cho người nghèo

- Bệnh vô cảm đe doa sự phát triển của loài người, giá trị tinh thần của mỗi đất nước

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 49

- Bệnh vô cảm không phải không có cách chữa

+ Giáo dục một cách toàn diện về tầm hồn, nhân cách, phẩm chất

+ Mỗi người là một tâm gương tốt về long nhân ái cho giới trẻ noi theo

Kết bài: - Vô cảm là căn bệnh nguy hiểm

- Loài người phải bắt tay đẩy lúi căn bệnh này

Câu 87 “Nơi lạnh lẽo nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi không có tình thương” .

Em hãy bàn luận ý kiến đó.

Mở bài:-“Nơi nào lạnh nhất?” câu trả lời “đó là Bắc Cực”. Đó là câu trả lời đúng nhưng chưa phải là hoàn

toàn chính xác. Bởi nơi không có tình thương mới chính là nơi băng giá và lạnh lẽo nhất

- Câu nói đã khơi dậy nhận thức tâm hồn của chúng ta

Thân bài:- Cái lạnh của Bắc Cực là sự giá rét của đất trời, cái khắc nghiêt của thiên nhiên

- Sử dụng phép chuyển nghĩa của từ “lạnh”, mượn cái “lạnh” của tự nhiên để so sánh với cái lạnh trong

lòng người

- Tình thương là một thứ tình cảm không thể cân đo, đong đếm, mua bán được. Đó là sự đồng cảm, sẻ chia,

quan tâm chăm sóc, chở che mà người này dành cho người khác. Nó là thứ tình cảm không biên giới, không

phân biệt giàu nghèo, tuổi tác, màu da, giới tính. Khi có tình thương, tâm hồn ta sẽ được sưởi ấm

Ấm áp không phải là khi ngồi bên đống lửa, mà là bên cạnh người mà bạn thương yêu...

Ấm áp không phải khi bạn mặc một lúc hai, ba áo. Mà khi bạn đứng trước gió lạnh, từ phía sau đến có ai

đó khoác lên bạn một tấm áo...

Ấm áp không phải khi bạn nói "ấm quá". Mà khi có người thì thầm với bạn "Có lạnh không?"...

Ấm áp không phải khi bạn dùng hai tay xuýt xoa. Mà khi có tay ai kia khẽ nắm bàn tay bạn...

Ấm áp không phải khi bạn đội chiếc mũ len. Mà là khi đầu bạn dựa vào một bờ vai tin cậy...

- Con người không thể sống một mình vì chúng ta đều có nhu cầu trao đổi tâm tư tình cảm.

- Tình thương được thể hiện dưới vô vàn hành động, la nhu cầu cấp thiết với con người như ăn ngủ, truyền

cảm hứng, đem lại hanjhk phúc cho mọi người.

+ Trong gia đình, các thành viên yêu thương lẫn nhau, truyền cho nhau hơi ấm tình người tạo nên một ngọn

lửa. Nhiều ngọn lửa như vậy sẽ tạo nên một xã hội tràn đầy yêu thương, hạnh phúc, sưởi ấm một cộng đồng

+ Quyên góp ủng hộ đồng bào lũ lụt; ủng hộ, giúp đỡ gia đình ngheo, gia đình có công với cách mạng...

+ Biết cảm thông, chia sẻ khi bắt gặp hình ảnh những cụ già tóc bạc trắng, những đứa trẻ lấm lem, thiếu ăn

thiếu mặc phải đi ăn xin

- Tình thương là tất cả. Không có tình thương con người sẽ trở nên nhỏ nhen, ích kỉ, thế giới sẽ trở nên lạnh

lẽo, tàn nhẫn

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 50

+ Những đứa trẻ mắc bệnh tự kỉ ngày càng gia tăng là hậu quả của việu thiếu tình thương, tình cảm từ gia

đình, bố mẹ.

- Cuộc sống thiếu tình thương sẽ hủy diệt mạng sống và nhân cách con người

+ Sống trong một xã hội toàn bọn mặt người dạ thú như Bá Kiến, Chí Phèo bị tàn phá cả nhân hình lẫn nhân

tính của một con người “Đói rét và bệnh tật lúc này không có nghĩa lí gì hết, hắn không sợ mà hắn sợ nhất

là cô độc”

+ Trong chuyện cô bé bán diêm của An-đéc-xen, sự ghẻ lạnh của người cha, sự thờ ơ của người qua đường

chính là thủ phạm cướp đi sự sống của en chứ không phải giá lạnh

- Tình thương có thể san sẻ mọi khó khăn, tạo ra sức mạnh để con người có thể vượt qua mọi gian lao, trở

ngại, vững niềm tin yêu vào cuộc sống

+ Các anh chiến sĩ ngày đêm bảo vệ tổ quốc. Họ hướng về đất nước-nơi có biết bao tình thương gửi gắm

qua những bức thư. Họ mỉm cười và hiều rằng họ cần phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình

+ Bộ phim titanic: khi con tàu khổng lồ bị chìm dưới lòng Đại Tây Dương, đôi tình nhân trẻ chơi vơi lạc

lõng giữa biển, chàng trai đã chết song cô gái vẫn vượt qua cái đêm kinh hoàng ấy và sống một cuộc sống

tốt đẹp nhờ những lời an ủi và tình yêu của chàng trai

Kết bài:- Câu nói hàm chứa tính nhân văn, tính thẩm mĩ và tính triết lí cao cả

- Cuộc sống là nhà trường lớn nhất, nơi mà bài học tình thương vô giá đi thẳng vào tim

Câu 88. Có người từng nói: “Có 3 điều trong cuộc đời mỗi người, nếu đi qua sẽ không

lấy lại được: thời gian, lời nói và cơ hội”. Em suy nghĩ gì về câu nói đó

Mở bài: Có ba điều quý gia nhất trong cuộc đời là thời gian, lời nói và cơ hội vì một khi chúng qua đi thf

không thể nào lấy lại được

Thân bài:-Thời gian không tuần hoàn, một đi khong trở lại (trích dẫn quan niệm của Xuân Diệu)

+ Những gì xảy ra trong quá khứ không thể thay đổi được

+ Phải biết trân trọng những day phút hiện tại. Đừng để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa

+ ”Việc hôm nay chớ để ngày mai”. Hãy làm tất cả những gì hôn nay bạn có thể làm. Hãy tận dụng tối da

thời gian mầ bạn có để dành thời gian của ngày mai cho những việc mới

- Lời nói như bát nước đổ đi không lấy lại được

+ Lời nói là phương tiện giao tiếp không thể thiếu trong cuộc sống

+ Mỗi lời nói khác nhau có tác động khác nhau (1 lời vô lí là một xung đột hiểm họa, 1 lời nói nóng giận có

thể làm hỏng cả cuộc đời, 1 lời nói yêu thương có thể xoa dịu mọi nỗi đau, có thể làm cho con người ta trở

nên hạnh phúc)

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 51

+ Nói được và được nói là một niềm hạnh phúc. Hãy dành những lowifnois tốt đẹp, chân thành cho mọi

người bạn sẽ thấy bạn nhận được rất nhiều

- Cơ hội là điều kiện thuận lợi giúp ta thực hiện một công việc nào đó

+ Cuộc sống không phải toàn màu hồng. Không phải lúc nào cuộc sống cũng dành những cơ họi tốt cho bạn

+ Cơ hội đến không bao trước mà đi lại rất nhanh. Trước khi nó đi bạn phải nắm bắt lấy nó

+ Nếu cơ hội không tìm đến bạn thì hãy tự tạo cơ hội cho mình

+ Biết taan dụng cơ hội sẽ giúp bạn có được thành công.Dừng bao giờ đảngẻ mình phải hối hận khi để cho

cơ hội tuột mất khỏi tầm tay

Kết bài: - Thời gian, lời nói và cơ hội là ba điều giá trị của cuộc sống mà mỗi chúng đều có thể nhận được.

Tuy nhiên không phải ai cũng nhận ra chúng là ba thứ quý gia mà đi qua thì sẽ khong lấy lại được.

- Mỗi chúng ta hãy tự học cách nắm giữ và tran trọng chúng

Câu 89 Bàn về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh :

Mở bài :

- Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của nhân dân Việt Nam, Anh hùng giải phóng dân tộc, đồng

thời là Nhà văn hoá lớn của nhân loại. Cuộc đời và sự nghiệp của Người gắn chặt với sự nghiệp cách mạng

Việt Nam và thế giới.

- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những di sản quý báu mà Người đã để lại cho toàn Đảng,

toàn dân ta và bản thân Người là một tấm gương mẫu mực về đạo đức. Đó cũng là một trong những cống

hiến to lớn của Người trong suốt quá trình hoạt động cách mạng

Thân bài :

- Trong hệ thống quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tư tưởng vì dân là kết tinh những giá trị

nhân nghĩa của dân tộc ta trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước.

- Quan điểm dân là gốc của đất nước được phát triển ở Hồ Chí Minh khi gặp tư tưởng dân chủ, dân quyền

của cách mạng tư sản Âu Mỹ và sau đó là lý luận cách mạng vô sản của Mác-Lênin.

- Nó trở thành lý tưởng dân chủ, "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân..., quyền

hành và lực lượng đều ở nơi dân" trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Với tư cách lãnh tụ Đảng và người đứng

đầu Nhà nước.

- Người chỉ rõ: "Nhiệm vụ của chính quyền và đoàn thể ta là phụng sự nhân dân và chịu trách nhiệm trước

dân". Mọi công tác của Đảng luôn luôn phải đứng về phía quần chúng. Quần chúng sẽ là người kiểm soát

những chỉ thị đó; phải yêu dân, kính dân, tin dân.

=> Từ đó người nêu cao đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, kiên quyết tẩy sạch

quan liêu mệnh lệnh, nâng cao đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Đó là thứ bệnh Người đã chỉ rõ

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 52

thực chất xa dân, không tin cậy dân, không hiểu dân, không yêu thương dân, miệng thì nói "dân chủ" nhưng

việc làm thì lại theo lối "quan chủ".

- Với nhân dân, Hồ Chí Minh rất ân cần, gần gũi, khiêm nhường, yêu quý, lắng nghe như người bạn, người

anh em, người trong gia đình, đồng chí, đồng bào. Người sống bằng tâm hồn, trí tuệ nhân dân, đau nỗi đau

của dân, buồn nỗi buồn của dân, chia vui cùng dân, nhưng bao giờ cũng tự ý thức chịu khổ trước dân, sung

sướng sau dân.

- Trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, quan hệ với nhân dân là một tiêu chuẩn rất quan trọng .

+ Thứ nhất, lợi ích của nhân dân là mục đích tối cao của mọi việc làm, mọi chính sách "điều gì có lợi cho

dân phải hết sức làm, điều gì có hại cho dân phải hết sức tránh", nói một cách khác nhân dân là đối tượng

phục vụ của con người ở bất cứ cương vị xã hội nào. Do đó, ở phương diện này, đạo đức Hồ Chí Minh đòi

hỏi phải toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân.

+ Thứ hai, mọi chủ trương, chính sách đều do nhân dân thực hiện, nói một cách khác, nhân dân là người

phải thực hiện chủ trương, chính sách, do đó, ở phương diện này, đạo đức Hồ Chí Minh đòi hỏi phải hết sức

dân chủ với nhân dân "nếu ai nói chúng ta không dân chủ thì chúng ta khó chịu, nhưng nếu chúng ta xét cho

kỹ thì thật có như thế không.

- Tư tưởng của Người không chỉ bằng lời nói mà luôn thể hiện qua những việc làm cụ thể, chính sách cụ

thể, bằng tấm lòng tin yêu, nhân ái, chân thành đối với nhân dân.

- Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh đều vì dân, vì nước, Người không bao giờ hưởng hạnh phúc riêng tư khi

nhân dân còn đau khổ.

- Tư tưởng đạo đức của người còn được thể hiện trong văn phong : “Tuyên ngôn độc lập là một trong những

văn kiện lịch sử có ý nghĩa vô cũng to lớn nhưng lời lẽ vô cùng giản gị”.

* Ý nghĩa tư tưởng của Bác :

- Là kim chỉ nam cho xã hội xây dựng nếp sống mới trong mọi thời đại.

- Là một tố chất nối tiếp truyền thống dân tộc.

Kết bài :

- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa, nhưng tư tưởng đạo đức của Người mãi mãi sưởi ấm lòng mỗi người dân

Việt Nam.

- Chúng ta cần tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Câu 90 Bàn về bản sắc văn hóa Việt Nam :

+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là cái riêng ,cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng

văn hóa.Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành trong lịch sử tồn tai và phát triển lâu đời của một dân tộc.

- .Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam.

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 53

+Nội lực: Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả sáng tạo riêng của cộng đồng văn hóa, cộng đồng dân

tộc Việt Nam → Nếu không có thì nền văn hóa sẽ không có nội lực bền vững.

+ Ngoại lực:Qúa trình chiếm lĩnh ,đồng hóa các giá trị văn hóa từ bên ngoài,quá trình tích tụ,tiếp nhận có

chọn lọc các giá trị văn hóa của nhân loại. Nếu cứ “ bế quan tỏa cảng” thì không thừa hưởng đươc những giá

trị tinh hoa và tiến bộ của văn hóa nhân loại, không thể phát triển, không thể tỏa rạng được giá trị văn hóa

vốn có vào đời sông văn hóa rộng lớn của thế giới.

*Sự kết hợp, dung hòa giữa cái vốn có của dân tộc với cái tiếp nhận có sàng lọc văn hóa nước ngoài tạo

nên bản sắc riêng độc đáo của con người và dân tộc Việt Nam. Đây chính là nét riêng để phân biệt với các

dân tộc, quốc gia khác và là điểm hấp dẫn đối vối khách du lịch quốc tế.

+ Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành nhu cầu tự nhiên.

Chưa bao giờ dân tộc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định bản săc văn hóa của dân tộc mình trên cơ sở

so sánh đối chiếu với văn hóa các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu mình và hiểu người có mối quan hệ

tương hỗ.

- Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho

đất nước, trên tinh thần phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục nhược điểm cố hữu để tự tin đi

lên.

- Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay cái đẹp của dân tộc để “ góp mặt”

cùng năm châu, thúc đẩy sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn

định và phát triển.

Chúng ta không nên tự ti hay tự tôn mặc cảm, mà luôn luôn tự hào về văn hóa của chúng ta và tự tin vào

sức sống của dân tộc Việt Nam trên lãnh vực văn hóa. Như vậy, văn hóa sẽ là một yếu tố quan trọng trợ lực

cho các giới chính trị, kinh tế trên con đường hội nhập. Và chừng ấy, chúng ta có thể vững lòng hòa nhập

với cộng đồng thế giới mà không lo bị hòa tan trong ấy.

Câu 91 Suy nghĩ về bệnh thành tích :

Mở bài: -Bệnh thành tích là căn bênh thường gặp ở nước ta hiện nay

-Bệnh thàh tích gaaytacs hai không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội

Thân bài:-Thành tích là nỗ lực đạt được kết quả cao cuả một cá nhân, tập thể. Qua đó người ta có thể đánh

giá được nỗ lực của con người, đáng được biều dương và nhân rộng

+Nếu mọi người đều làm hết sức mình để đạt được thành tích cao hơn trên mọi lĩnh vực của xã hội thì đất

nước sẽ phát triển, cường thịnh

-Con người ta không muốn nỗ lực mà vẫn muốn có kết quả cao đảngẫn đến bệnh thành tích

+Bệnh thành tích bắt nguồn từ sự thụ độngm cứng nhắc, thích phô trương

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 54

+Ăn sâu trong tư tưởng mỗi người là coi trọng vẻ bề ngoài, cái mà người khác có thể nhìn thấy

-Bệnh thành tích khiến nói và làm không xét đến hiệu quả mà chỉ xét đến chỉ tiêu

+Giáo viên chạy theo thành tích để mặc học sinh yếu kém lên lớp

+Người làm xaay đảngựng chạy theo thành tích về tiến độ và giá trị bỏ thầu đảngẫn đến công trình kém

chất lượng

+Phụ huynh muốn con em có kết quả học tập tốt, thành tích cao đã không ngại bỏ tiền ra để chạy điểm,

mua bằng

-Bệnh thành tích không chỉ có một người mà hang triệu người mắc

-Hậu quả của bệnh thành tích

+Chất lượng công việc giảm sút

+Thiệt hại nghiêm trọng về thời gian, tiền bạc

+Bệnh thành tích trong giáo dục làm hỏng cả một thế hệ trẻ của đất nước

=>Nguy cơ tiềm tàng làm suy thoái đất nước, xẫ hội

Kết bài: -Hậu quả của bệnh thành tích không ai có thể lường trước được

-Cần có biện pháp đối phó để diệt trừ căn bệnh này

Câu 92 Suy nghĩ về tình yêu, tình bạn tuổi học đường

Mở bài :

- Tình yêu và tình bạn tuổi học trò là hai thứ tình cảm đẹp nhất của tuổi học trò .

- Tình yêu học trò là tình yêu đẹp với những ai hiểu và quý trọng nó : yêu hồn nhiên, trong sáng ,thơ ngây

....

- Tình bạn sự hợp tác hai hoặc nhiều con người cùng chia sẻ, đồng cảm, an ủi và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ

Thân bài :

Thân bài :

- Tình yêu học trò là một tình yêu hồn nhiên, trong sáng ,thơ ngây ....rất chi là học trò tất nhiên là khi học

trò là học trò chứ không phải là nhưng anh chàng cô cậu sống bạt mạng ,bất cần đời ,buông thả, thay người

yêu như thay áo.Còn nên hay không nên khó quá nên cũng đc mà ko nên cũng đc cả hai đều có những ưu

nhược riêng.Nếu có thì đó sẽ là một kí ức vô cùng đẹp đẽ trong thời học sinh ,nếu ko thì cũng không sao vì

bạn đã chọn con đg sụ nghiệp lên đầu .

- Mà mọi người cũng đã nói tình yêu đẹp nhất là tình yêu thời học trò cũng dễ hiểu vì thời học trò là thời vô

tư,chưa phải lo nghĩ nhiều về cuộc sống về tương lai vì vậy một phần nào đó nó giúp cho tình yêu học trò trở

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 55

thành một tình yêu thuần khiết ,tuyệt đẹp. Có điều nếu có tình yêu học trò thì phải biết giữ chừng mực. Tình

yêu đẹp hay không, tùy sự chân thành, trong sáng của mỗi người.

- Tuổi học trò là những gì thiêng liêng và quý giá nhất

- Tình bạn học trò sẽ đi theo ta mãi mãi, và đó chính là kỷ niệm trong đời của nhau, những kỷ niệm vui,

buồn, hòn nhiên nhí nhảnh của thời học sinh .

Kết bài :

- Để tuổi học trò luôn đẹp thì theo mình tránh những yêu đương. Giữ một tình bạn trong trắng để tuổi học

trò mãi đẹp. Hãy sống hết mình đến với bạn bè bằng tất cả những gì tốt đẹp nhất tự nhiên niềm vui cuộc

sống sẽ đến với bạn .

Câu 93 .Có người yêu thích văn chương, có người say mê khoa học. Hãy tìm nội dung tranh luận cho hai người ấy .

Mở bài: -Giới thiệu vai trò, tác dụng của văn chương và khoa học.

- Nêu yêu cầu của đề

Thân bài:-Lập luận cho người yêu khoa học

+ Khoa học đạt được nhiều thành tựu rực rỡ với những phát minh có tính quyết định đưa loài người phát triển

Kĩ thuật in ấn giúp con người không phải viết tay Phát minh ra đèn điện đưa con người đến kỉ nguyên của anh sang

+ Hàng trăm phát minh khoa học giúp đấy mạnh mọi lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa, giáo dục

Phát minh ra máy tự động giúp tăng năng suất lao động mà giảm sức lực của con người Phát minh ra máy tính điện tử và kết nối mạng internet toàn cầu giúp trao đổi, cập nhật thong tin

nhanh chóng, trò chuyện, gửi thư… Phát minh ra những vật liệu mới, tìm kiếm ra nguồn năng lượng mới Công nghệ lai tạo giống giúp nhân nhanh số luợng mà vẫn đảm bảo chất lượng trong thời gian ngắn

góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế

+Nhờ khoa học kĩ thuật mà con người khám phá ra được những điều bí ẩn về con người và của thế giới xung quanh

Giúp con người khám phá không gian ngoài vũ trụ, các hành tinh khác ngoài trái đất Hiểu biết them về những loài sinh vật sống ở độ sâu hàng ki-lô-met dưới long đại dương

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 56

+Trái với khoa học, văn chương không đem lại điều gì cho xã hội, làm lẫn lọn thực hư, chỉ mơ mộng viển vông, chỉ để tiêu khiển, đôi khi còn có hại

Harryposter chỉ là câu chuyện viết về thế giới phù thủy không có thực Những cuốn truyện tranh viết về các cuộc chiến, những kẻ sát nhân nhiều khi khiến người đọc truyện

làm theo những tình tiết trong truyện mà gây hại cho xã hội

-Lập luận cho người yêu văn chương

+Văn chương hình thành và phát triển đạo đức con người, hướng con người đén nhưng điều chân, thiện, mĩ

+Văn chương hun đúc nghị lực, rèn luyện ý chí, bản tính cho ta

+ Văn chương là vũ khí sắc bén để đấu tranh cho độc lập dân tộc

+Trái với mọi gia trị về tư tưởng, tình cảm mà văn chương hình thành cho con người, khoa học kĩ thuật chỉ mang lại tiện nghi vật chất cho con người mà không chú ý đến đời sống tình cảm làm người sống bang quang, thờ ơ, lạnh lùng. Hơn nữa, khoa học kĩ thuật có tiến bộ thế nào mà không được soi rọi dưới ánh sang lương tri con người sẽ đẩy nhân loại đến bế tắc

Kết bài: -Khẳng định vai trò của khoa học và văn chương. Thiếu một trong hai xã hội sẽ khó hoàn thiện và không phát triển

Câu 94 . “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” – Nam Cao - Suy

nghĩ về ý kiến :

1. Giải thích ý kiến của Nam Cao

Cẩu thả : làm việc thiếu trách nhiệm, vội vàng, hời hợt, không chú ý đến kết quả.

Bất lương : không có lương tâm .

- Nam Cao phê phán với một thái độ mạnh mẽ, dứt khoát ( dùng câu khẳng định) cẩu thả trong viết văn là

biểu hiện của thiếu trách nhiệm, của sự bất lương.

2. Phân tích, chứng minh, bàn luận vấn đề: Vì sao lại cho rằng cẩu thả trong công việclà biểu hiện của thái

độ vô trách nhiệm, của sự bất lương ?

+ Trong bất cứ nghề nghiệp, công việc gì, cẩu thả, vội vàng cũng đồng nghĩa với gian dối, thiếu ý thức.

+ Chính sự cẩu thả trong công việc sẽ dẫn đến hiệu quả thấp kém, thậm chí hư hỏng, dẫn đến hậu quả khôn

lường.

3 . Khẳng định, mở rộng vấn đề :

- Mỗi người trên bất cứ lĩnh vực, công việc gì cũng cần cẩn trọng, có lương tâm, tinh thần trách nhiệm với

công việc, coi kết quả là thước đo lương tâm, phẩm giá con người.

- Thực chất Nam Cao muốn xây dựng, khẳng định một thái độ sống có trách nhiệm, gắn bó với công việc,

có lương tâm nghề nghiệp. Đó là biểu hiện của thái độ sóng thiếu tráhc nhiệm, không có lương tâm nghề

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 57

nghiệp, qua đó tác giả cũng khuyên tất cả mọi người cần có trách nhiệm trong việc của mình làm dù là nhỏ

hay là lớn.

Câu 95: Luận điểm Luận chứng Luận cứ

Khuyng hướng sử thi: Không thể là tiếng nói riêng của mỗi cá nhân mà phải đề cập đến số phận của cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc và thời đại.

- Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng. - Cái đẹp của mỗi cá nhân là ở ý thức công dân, lẽ sống lớn, tình cảm lớn. Cái riêng phải hoà vào cái chung. - Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp mộy cách tráng lệ. - Nhân vật đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý thức của toàn dân tộc, có tính cách và tình cảm phi thường.

“Anh yêu em như yêu đất nước Vất vả đau thương tươi thắm vô cùng Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước Mỗi tối anh nằm, mỗi miếng anh ăn” (Nguyễn Đình Thi) “Ôi Việt Nam từ trong biển máu Người vươn lên như một thiên thần” (Tố Hữu) “Còn một giọt máu tươi còn đẹp mãi’ (Tố Hữu)

Khuyên hướng lãng mạn: là cách nhìn thế giới mang đậm dấu ấn chủ quan, đầy mơ ước, hướng tới tương lai.

- Sự mơ ước, bay bổng hướng tới cái chưa có trong thực tế bằng niềm tin, sự lạc quan. - Sự rung động về lí tưởng cao đẹp, khát vọng lớn lao khác thường ở những con người có chì. -Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

“Trán cháy rực suy nghỉ trời đất mới Lòng ta bát ngát ánh bình minh” (Nguyễn Đình Thi) “Từ trong đổ nát hôm nay Ngày mai đã đến từng dây từng giờ” (Tố Hữu)

Câu 96. Cảm hứng về đất nước là một trong những cảm hứng sâu đậm của văn học Việt Nam sau cách mạng 8- 1945 :

Mở bài: Cảm hứng về đất nước là một trong những cảm hứng sâu đậm của văn học Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945 Thân bài: -Văn học sau cách mạng tháng 8 đã thể hiện niềm tự hào sâu xa về đất nước, về truyền thống, về

lịch sử dựng nước và giữ nước

Nước chúng ta

… Những buổi ngày xưa vọng nói về

+Tự hào về đất nước với lịch sử bốn nghìn năm và cuộc kháng chiến chống Pháp hiện tại đang hiện lên

trong lời khẳng định “Nước những người chưa bao giờ khuất”

+Đất nước gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với nhiều phong tục tập quán lâu đời

Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Tóc mẹ thì bới sau đầu

+Những truyền thống đẹp

Truyền thống chống giặc ngoại xâm

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 58

Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Truyền thống đạo lí

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

hay

Hằng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

-Thể hiện tình yêu quê hương, Tổ quốc

+Yêu những truyền thống, những nét thân thuộc của quê hương qua bài “Bên kia sông Đuống”

+Yêu quê hương với những đường nét, màu sắc, cảnh đẹp

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

… Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

+Tình yêu quê hương, đất nước gắn liền với tình cảm cách mạng, với niềm vui giải phóng và ý thức tự hào

dân tộc

Tin vui chiến thắng trăm miền

… Gửi ra miền ngược thêm trường các khu

Ca ngợi những con người bình dị, vô danh làm nên Đất Nước, đó chính là nhân dân

+Những danh lam thắng cảnh nổi tiếng lưu giữ những dáng hình, lối sống ông cha, là sự kết tinh, hòa thân

của con người

Những người vội nhớ chồng…

…………………………..

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta

+Những con người cần cù trong lao động, kiên cường bất khuất trước ngoại xâm, những người anh hùng

bình dị, không phô trương, không đòi hỏi ghi công

Năm tháng nào cùng người người lớp

… Nhưng họ đã làm ra đất nước

+Đất nước do nhan dân sáng tạo nên và chính nhân dân đã truyền giữ đất nước từ thế hệ này sang thế hệ

khác

Họ giữ và truyền lại cho ta hạt lúa ta trồng

… Họ đắp đập be bờ cho người say trồng cây hái trái

-Khi đất nước có chiến tranh, cảm hứng về đất nước tập trung biểu hiện ở long căm thù giặc, khát vọng độc

lập, thong nhất và quyết tâm xả thân vì đất nước

+Nỗi đau, nỗi uất ức biến thành sự phẫn nộ

Đã có đất này chép tội

Chúng ta khoogn biết nguôi hờn

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 59

+ Không ngại khó khăn, gian khổ và hi sinh, một lòng ra đi vì đất nước

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

….Sông Mã gầm lên khúc độc hành

+ Giành lại đất nước tư tay kẻ thù để làm nên một hình tượng đất nước mới

Súng nổ rung tời giận giữ

…...................................

Rũ bùn đứng dậy sáng lòa

Kết bài: -Cảm hứng về đất nước là cảm hứng sâu đậm, lâu bềncủa văn học Việt Nam

-Văn học sau cách mạng tháng Tám đã tiếp nối mạch cảm hứng ấy và đưa nó phát triển

Câu 99 Hình ảnh quê hương đất nước trong thơ ca kháng chiến chống Pháp :

Mở bài: -Tình yêu quê hương đất nước là đề tài lớn trong làng thơ ca Việt Nam nói chung và trong thơ ca

kháng chiến chống Pháp nói riêng

-Các nhà thơ có điểm gặp nhau trong cái nhìn cề quê hương đất nước

Thân bài: -Các nhà thơ trong thời kì kháng chiến chống Pháp đều rung động với thiên nhiên tười đẹp thấm

đậm chất trữ tình của đất nước

+Thiên nhiên mang những vẻ đẹp kì vĩ, phóng khoáng

+Đất nước khoác lên mình vẻ đẹp tuyệt vời

Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì

Đấy nước đẹp với những bài mía bờ dâu, ngô khoai xanh biếc, những dòng song đỏ nặng phù sa, những

cánh đồng thơm mát, những nẻo đường bát ngát

Với Tố Hữu, Việt Bắc đẹp cả bốn mùa xuân, hạ, thu, đông

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

………

Nhớ ai tiến hát ân tình thủy chung

-Bề sâu lịch sử và ruyền thống văn hóa của quê hương, đất nước:

Quê hương ta lúa nếp thơm nồng

Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong

Màu dân tộc sang bừng trên giấy điệp

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 60

Đất nước của những truền thống lịch sử

Nước chúng ta nước những người chưa bao giờ khuất

…….

Những buổ ngày xưa nói vọng về

- Cảm hứng về quê hương đất nước mang tính chất chính trị, xã hội

+ Hình ảnh quê hương đất nước qua những sinh hoạt đời thường của nhân dân

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên dãy bẻ từng bắp ngô

Những cô hang xén răng đen, tranh Đông Hồ với đàn lợn âm dương, đám cưới chuột

-Hình ảnh quê hương đất nước vận động theo từng bước phát triển của cách mạng, của kháng chiến

+Hình ảnh quê hương đau thương, bị tàn phá trong chiến tranh

Hình ảnh đất nước đang hoằm lên những vết sâu hoắm khiến Nguyễn Đình Thi phải thốt lên

“Ôi những cánh đồng quê chảy máu

Dây thép gai đam nát trời chiều”

Nỗi đau xoáy long “xót xa như rụng bàn tay”

Quê hương ta từ ngày khủng khiếp

…….....................................

Ba giờ tan tác về đâu

……........................................

Chơt lũ quỷ mắt xanh trừng trợn

……......................................

Vài ba vết máu loang chiều mùa đông”

+ Hình ảnh quê huương quật khởi, Dân tộc vùng lên dành độc lập, tự do

“Súng nổ rung trời giận giữ

……................................

Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”.

“Những đường Việt Bắc của ta

……....................................

Đèn pha bật sang như ngày mai lên”

+Hình ảnh quê huương sáng đẹp trong một tương lai gần

- Đất nước của nhân dân anh hùng, tình nghĩa

Những con người Việt Nam không chịu khuất phục trước tọi ác của giặc

“Những năm đau thương chiến đấu

Đã ngời lên nét mặt quê hương

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 61

Từ gốc lúa bờ re hồn hậu

Đã bật lên những tiếng căm hờn”

Những người con quê hương ra đi không ngại hi sinh, gian khổ

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

……

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

Con người trong thơ là con người hiên ngang, anh dũng, những con người chưa bao giờ khuất

“Ôm đất nước những người áo vải

Đã đứng lên thành những anh hùng”.

Đằng sau những chiến sĩ chiến đấu ở tiền tuyến, có một hậu phương vững chắc cũng tham gia kháng

chiến, phục vụ cách mạng

“Mẹ vẫn đào hầm dưới gầm đại bác

Bao đêm rồi quốc vong năm canh”

Những con người chứa chan tình nghĩa

“Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”

Kết bài: -Những hình ảnh về quê hương đất nước ở trên cũng chính là nét tiêu biểu của thơ kháng chiến

chống Pháp

-Thơ kháng chiến quả đã đánh dấu bước chuyển của một nền thơ theo hướng gắn bó với dân tộc và cách

mạng, nó đậm chất sử thi của thời đại

Câu 100 Hình tượng người lính trong thơ kháng chiến chống Pháp

Mở bài :

- Không biết bao mùa thu đã trôi qua kể từ mùa thu Tháng Tám của dân tộc. Chiến tranh đã đi qua trên

mảnh đất Việt thân yêu, để lại với đời mùa thu nay tươi đẹp của hòa bình, hạnh phúc và để lại với lòng

người bao chiến công của nhữ-ng chiến sĩ mùa thu xưa – những mùa thu của cuộc kháng chiến chống Pháp

với những con người “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.

- Họ đã dựng nên tượng đài bất hủ trong thơ ca về người chiến sĩ Cách mạng.

Thân bài :

- Kháng chiến bùng nổ, người trai lên đường ra chiến trận theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ

chủ tịch kính yêu – lời kêu gọi của non sông. Lòng người không khỏi luyến tiếc cảnh thanh bình cũ khi

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 62

bước chân lên đường vào mặt trận. Đó là mùa thu Hà Nội đầy lưu luyến :

“Sáng mát trong như sáng năm xưa

Gió thổi mùa thu hương cốm mới

Nhớ những ngày thu đã xa

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội

Những phố dài xao xác heo may

Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.

( Đất Nước – Nguyễn Đình Thi )

- Hay một làng quê Kinh Bắc trù phú, tươi đẹp, nay đã chìm trong máu lửa của quân thù :

“Quê hương ta lúa nếp thơm nồng

Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong

Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp”.

( Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm )

- Quê hương càng tươi đẹp thì lòng người càng xót xa nhớ tiếc và quyết ra đi để dẹp tan kẻ thù giày xéo quê

hương. Cảm hứng lãng mạn với khí khái “tráng sĩ” là cảm hứng chủ đạo về hình tượng người lính những

ngày đầu cách mạng. Người chiến sĩ mang dáng dấp của chàng Kinh Kha năm xưa khi bước chân vào mặt

trận :

- Thôi hãy lên đường tráng sĩ ơi ? Quê hương mong đợi đã bao đời Biên thùy nghe dậy niềm ai oán Gươm

hận mài chưa ? Khát máu rồi.

( Biết gửi đưa ai – báo Vệ Quốc )

=> Đó là tâm trạng của những ngày đầu xung trận còn vương lại chút mơ mộng của thời thanh bình đã mất:

“Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng

Hồn mười phương phất phơ cờ đỏ thắm

Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm

Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa

Mái đầu xanh thề mãi đến khi già

Phơi nắng gió hoa ngàn cỏ dại.”

( Ngày về – Chính Hữu )

- Họ đi vào chiến trường với những hình ảnh đẹp nhất, anh dũng nhất và cũng đầy chất lãng mạn nhất :

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 63

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”

( Tây Tiến – Quang Dũng )

- Đó là hình ảnh người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân đầy gian khổ : ăn đói, mặc rét, sốt rét đến xanh

da trụi tóc. Người chiến sĩ vô danh ấy vẫn tiếp bước trên đường với lòng yêu nước khôn nguôi, cho dù có

phải nằm lại nơi chiến trường :

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

( Tây Tiến – Quang Dũng )

- Nhưng rồi bom đạn, chết chóc, chiến tranh ngày càng ác liệt hơn. Hiện thực cuộc sống đã khiến cho họ

không còn những mơ mộng của ngày đầu nhập ngũ. Hình tượng thơ có sự vận động đi từ lãng mạn đến hiện

thực. Điều đó cũng là điều phù hợp với những vận động biến đổi trong tâm hồn người chiến sĩ.

- Như chính Chính Hữu tâm sự : “ Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, là chính trị viên, hằng ngày tôi phải

chăm nom chôn cất những đồng đội của tôi đã hy sinh và tôi có nhận xét : bạn tôi, không có người nào chết

trong động tác nằm ngủ, trong tư thế nghỉ ngơi. Họ đều hy sinh trong khi đang bắn, hoặc ôm bộc phá xông

lên. Nhận xét này đã trở thành sự day dứt, âm ỉ, nó trở thành một vấn đề trách nhiệm.

- Và một lúc nào đó, từ trong kỷ niệm, một cách bất ngờ nhất, nó đã hiện lên thành những câu trọn vẹn :

“Bạn ta đó chết trên dây thép ba từng

Một bàn tay chưa rời báng súng

Chân lưng chừng nửa bước xung phong”

- Oai những con người mỗi khi nằm xuống vẫn nằm trong tư thế tiến công. Đó là hình ảnh đeo đuổi suốt

đời tôi về những cái chết, chỉ có tác dụng thôi thúc chúng ta đứng lên”.

- Có lẽ vì vậy mà hình ảnh người chiến sĩ không còn gắn với “bụi trường chinh” và “áo hào hoa” nữa, mà đã

trở thành người Vệ quốc quân trong tình đồng chí, đồng đội, cùng chiến đấu vì lòng yêu tổ quốc:

“Anh với tôi, đôi người xa lạ

Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỷ

Đồng chí !

( Đồng chí – Chính Hữu )

- Từ khắp mọi miền đất nước, những con người yêu nước tụ hội với nhau trong cuộc kháng chiến gian khổ.

Họ là những thanh niên trí thức Hà thành, lên đường theo tiếng gọi nhập ngũ :

“ Kháng chiến bùng lên biệt thủ đô

Lên đường dẻo bước khoác ba lô”

( Tự thuật – Tú Mỡ )

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 64

Hay những người nông dân chân chất, “chưa biết chữ”, “súng bắn chưa quen”, “quân sự mươi bài”.

Tất cả người con đất Việt đã đến và chiến đấu vì đất mẹ yêu thương :

“Lũ chúng tôi

Bọn người tứ xứ

Gặp nhau hồi chưa biết chữ

Quen nhau từ buổi “một hai”

Súng bắn chưa quen,

Quân sự mươi bài,

Lòng vẫn cười vui kháng chiến.”

( Nhớ – Hồng Nguyên )

Phần lớn họ ra đi từ những làng quê nghèo khó :

“Quê hương anh đất mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

( Đồng chí – Chính Hữu )

- Họ bỏ lại đó là cả quãng đời chìm trong đói khổ, là cuộc sống nông thôn đầu tắt mặt tối mà không đủ no

:“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”

( Đồng chí – Chính Hữu )

Hay :

“Mái lều gianh,

Tiếng mõ đêm trường,

Luống cày đất đỏ

Ít nhiều người vợ trẻ

Mòn chân bên cối gạo canh khuya”

( Nhớ – Hồng Nguyên )

- Bản thân họ thì thiếu thốn, cực khổ trăm bề, bệnh tật khổ sở :

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán đẫm mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt già

Chân không giày”

( Đồng chí – Chính Hữu )

- Ngay cả đến trang bị họ cũng phải “ Lột sắt đường tàu, Rèn thêm đao kiếm”. Từ chỗ nghèo khó họ trở

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 65

thành những người tri kỷ, cùng chung chí hướng “cùng nhau chung sống căm thù giết Tây”. Họ chia nhau

từng hơi ấm đôi bàn tay ( Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ) rồi lại :

“Kỳ hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng

Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa”

( Nhớ – Hồng Nguyên )

- Những mất mát của họ thật là to lớn. Không biết bao nhiêu đồng đội của họ đã lần lượt hy sinh, vĩnh viễn

nằm lại chiến trường :

“Hôm qua còn theo anh

Đi ra đường quốc lộ

Hôm nay đã chặt cành

Đắp cho người dưới mộ”

( Viếng bạn – Hoàng Lộc )

- Kể sao cho hết nỗi đau của người chiến sĩ khi hay tin những người thân yêu của mình đã mất dưới bom

đạn của kẻ thù. Tuy có bi thảm, đau thương, nhưng chính điều đó lại càng tố cáo mạnh mẽ hơn tội ác của kẻ

thù, càng nung nấu mãnh liệt hơn ý chí “căm thù giặc” nơi người Vệ quốc quân. Hình ảnh của những người

em gái, những người yêu mãi mãi nằm xuống đi vào thơ ca như những hình ảnh xúc động nhất. Đó là người

vợ trẻ nơi hậu phương ngã xuống :

“Nhưng không chết người trai khói lửa

Mà chết người em nhỏ hậu phương

Tôi về không gặp nàng

Má tôi ngồi bên mộ con đầy bóng tối

Chiếc bình hoa ngày cưới thành bình hương…tàn lạnh vây quanh.”

( Màu tím hoa sim – Hữu Loan )

- Hay người em gái chết anh dũng nơi quê nhà :

“Mới đến đầu ao, tin sét đánh

Giặt giết em rồi, dưới gốc thông

Giữa đêm bộ đội vây đồn Thứa

Em sống trung thành, chết thủy chung” . ( Núi đôi – Vũ Cao )

- Đó là nỗi căm hận họ đành chôn kín vào lòng :

“Ai biến tên em thành liệt sĩ

Bên những hàng bia trắng giữa đồng

Nhớ nhau anh gọi : em, đồng chí

Một tấm lòng trong vạn tấm lòng”

. ( Núi đôi – Vũ Cao )

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 66

Những đau thương mất mát đó như tiếp thêm sức mạnh cho họ nơi chiến tuyến để tìm câu trả lời cho

những đau thương của họ và cả dân tộc. Họ lao vào chiến dịch với thế tiến công như nước vỡ bờ như

Nguyễn Đình Thi kể lại : “Hình ảnh những đoàn dân công tới tấp đến chiến trường, bộ đội ào ào đi vào

chiến dịch gợi lên một cái gì rất mạnh mẽ của không khí tức nước tràn bờ

“Súng nổ rung trời giận dữ

Người lên như nước vỡ bờ” ( Đất Nước – Nguyễn Đình Thi )

Tôi viết : “Người lên như nước vỡ bờ!” chính là nói đến sức mạnh ấy của quân đội ta, của quần chúng cách

mạng”. Đó là khí thế hừng hực đấu tranh của những ngày khói lửa :

- “Những đồng chí, thân chôn làm giá súng

Đầu bịt lỗ châu mai

Băng mình qua núi thép gai

Ào ào vũ bão,

Những đồng chí chè lưng cứu pháo

Nát chân nhắm mắt còn ôm

Những bàn tay xẻ núi, lăn bom.”

- Nhất định, mở đường, cho xe ta lên chiến trường tiếp viện. ( Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố Hữu )

Những ngày chiến đấu anh dũng đã bộc lộ một cách rực rỡ hình ảnh cao đẹp của người chiến sĩ cụ Hồ: kiên

trì vượt qua mọi nguy hiểm, anh dũng quên mình vì nhiệm vụ. Càng gian khổ, đau thương càng thắp sáng

trong họ ngọn lửa nhiệt tình cách mạng, họ vẫn tiếp tục chiến đấu với tâm thế lạc quan, tin tưởng vào thắng

lợi trước mắt của dân tộc. Hình tượng người lính càng về giai đoạn sau càng tỏa sáng vẻ đẹp của một quân

đội trưởng thành về việc quân cũng như càng thể hiện tinh thần “vì nước quên thân” của anh bộ đội. Đó là

cuộc sống người lính chịu cực khổ nơi chốn rừng sâu vẫn bám trụ với làng bản, với dân, giữ vững tinh thần

của người dân sau khi sự tàn phá của giặc đã đi qua :

“Có đêm gió bấc lạnh lùng

Áo quần rách nát lá dùng che thân

.................................................

Kiến thiết lại bản xóm

Bị giặc đốt tan tành.” ( Lên Cấm Sơn – Thôi Hữu )

- Sống kham khổ, bệnh tật nhưng họ vẫn vui, vẫn đem lại nhịp sống mới cho làng bản. Và họ vẫn lạc quan

trên đường hành quân :

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng

Lên đường chân lại nối theo chân

Đêm qua đầu chụm, run bên đá

Nay lại cùng mây sưởi nắng hừng”. ( Từ đêm 19 – Khương Hữu Dụng )

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 67

- Họ vẫn cùng nhau vui cười rộn rã khi kể chuyện riêng tư. Sự lạc quan trở thành bản lĩnh Cách mạng giúp

người chiến sĩ vượt lên trên tất cả để chiến thắng :

“Đằng nớ vợ chưa !

Đằng nớ ?

Tớ còn chờ độc lập

Cả lũ cười vang bên ruộng bắp

Nhìn o thôn nữ cuối nương dâu.” ( Nhớ – Hồng Nguyên )

- Bên cạnh tình đồng chí, đồng đội thì tình quân dân chính là nguồn nghị lực khiến họ thêm vững bước

chiến đấu với quân thù. Hình ảnh người lính trở nên gần gũi với đời sống qua tình quân dân, hoàn thành

chiến lược của quân đội ta trong công tác dân vận “đi dân nhớ, ở dân thương”. Người dân đón tiếp Vệ quốc

quân như những người thân đi xa trở về

“Bóng tre che mát đường làng

Một hàng quân bước hai hàng người vui” ( Quân về – Nguyễn Ngọc Tấn )

- Dân làng đón tiếp họ với tấm lòng của người dân nghèo, với “bát nước chè xanh”, đạm bạc, đơn sơ mà

thắm đượm nghĩa tình :

- Từ tấm lòng bà mẹ chở che cho bộ đội :

“Bầm yêu con, bầm yêu đồng chí

Bầm quý con, bầm quý anh em.” ( Bầm ơi – Tố Hữu )

- Đến sự yêu quý của cô gái :

“Nếu không nhận hết bánh này

Các anh cũng nhận một hai cái dùm.” ( Xếp bánh phồng – Nguyễn Hiêm )

Kết bài :

- Tất cả tình cảm máu thịt gắn bó đó đã theo các anh trong suốt đường ra mặt trận. Hình tượng người lính

trong thơ kháng chiến thể hiện được vẻ đẹp của cuộc sống Cách mạng đang chuyển biến đi lên.

- Hình tượng người lính trong thơ kháng chiến chống Pháp là một hình tượng đẹp trong văn học Việt Nam,

đó là bước tiếp nối với hình tượng sĩ phu yêu nước trong quá khứ, và là hình tượng mở đầu cho hình tượng

chiến sĩ giải phóng quân kiên cường trong cuộc kháng chiến chống Mỹ sau này. Đó là những tượng đài bất

hủ của lòng yêu nước và tự hào dân tộc của nhân dân ta. Cũng xin mượn hình tượng người lính mà Nguyễn

Đình Thi miêu tả làm lời kết cho hình tượng người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp đầy hào hùng

của dân tộc : “Những người lính trẻ với gương mặt rất tươi sáng nhiều khi cũng lấm lem bùn đất. Họ đi lại

với tinh thần xông pha hăng hái, thỉnh thoảng trên gương mặt lại nhoẻn ra một nụ cười. Tôi liên tưởng hình

ảnh đẹp đó với hình ảnh đất nước. Đất nước đang trải qua những cơn thử thách và hình ảnh của đất nước

vượt lên từ than bụi lấy bùn và rạng rỡ ánh sáng mới :

§Ò c­¬ng Ng÷ V¨n 12 [B].k

♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥♥

Trang 68

Nước Việt Nam từ trong máu lửa

Rũ bùn đứng dậy sáng lòa. “ ( Đất Nước – Nguyễn Đình

¤¯`°•.¸¯`°•.¸♥**♥¸.•°´¯¸.• °´¯¤

*¯`______________¯`*

Darkangelandlove
400

Recommended