+ All Categories
Home > Documents > NGUYỄN THỊ HUỆ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1193/Tom_Tat_VN.pdf ·...

NGUYỄN THỊ HUỆ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1193/Tom_Tat_VN.pdf ·...

Date post: 01-Sep-2019
Category:
Upload: others
View: 4 times
Download: 0 times
Share this document with a friend
28
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ---------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HUỆ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT CROM BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN HẤP PHỤ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA PHÂN TÍCH HUẾ - 2017
Transcript

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT CROM

BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN

HẤP PHỤ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA PHÂN TÍCH

HUẾ - 2017

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT CROM

BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN

HẤP PHỤ

CHUYÊN NGÀNH: HÓA PHÂN TÍCH

MÃ SỐ: 62 44 01 18

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA PHÂN TÍCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HỢP

2. GS.TS. LÊ QUỐC HÙNG

HUẾ - 2017

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ môi

trường trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi ngành khoa học phân tích

phải phát triển và hoàn thiện các phương pháp phân tích có độ nhạy

và độ chọn lọc cao để xác định chính xác những lượng vết kim loại

trong các đối tượng phức tạp. Để giải quyết nhiệm vụ đó, một loạt

phương pháp phân tích đa năng đã ra đời như: Quang phổ hấp thụ

nguyên tử, quang phổ phát xạ plasma, sắc ký khí cột mao quản, sắc

ký lỏng hiệu năng cao... và các phương pháp phân tích điện hóa hiện

đại, điển hình là phương pháp cực phổ xung vi phân và các phương

pháp Von - Ampe hòa tan.

Hiện nay, đa số các nghiên cứu về phương pháp Von-Ampe

hoà tan hấp phụ (AdSV) đều sử dụng điện cực giọt thuỷ ngân treo

(HMDE) hoặc điện cực giọt thủy ngân tĩnh (SMDE) - là những điện

cực đắt tiền và rất khó chế tạo. Hướng nghiên cứu sử dụng điện cực

màng thủy ngân (MFE), điện cực màng bismut (BiFE) trên điện cực

rắn đĩa trơ - là những loại điện cực rẻ tiền, dễ chế tạo hơn và BiFE

thân thiện với môi trường - mới chỉ được một số tác giả quan tâm

nghiên cứu. Theo chúng tôi, nếu thành công trong nghiên cứu sử

dụng điện cực MFE, BiFE thay thế cho điện cực HMDE và SMDE,

thì khi đưa vào áp dụng, sẽ có tính khả thi cao hơn ở hoàn cảnh nước

ta hiện nay.

Crom là nguyên tố tương đối phổ biến trong thiên nhiên,

lương crom trong môi trường có xu hướng tăng bởi các hoạt động

công nghiệp như mạ điện, thuộc da, chế biến và khai thác khoáng

sản... Trong môi trường, crom thường tồn tại ở dạng Cr(III) và

Cr(VI), tuỳ thuộc vào trạng thái oxi hoá khử của nước mà crom tồn

tại ở dạng nào nhiều hơn. Tính chất và độc tố của các dạng crom lại

phụ thuộc vào trạng thái oxy hoá của nó, crom chỉ gây độc khi tồn tại

dạng Cr(VI), còn Cr(III) lại là dạng vi lượng cần thiết cho cơ thể. Do

vậy, trong nghiên cứu môi trường nếu chỉ phân tích hàm lượng crom

tổng là chưa đủ mà cần phải phân tích các dạng tồn tại khác nhau của

chúng. Do vậy xây dựng quy trình phân tích crom trong các đối

tượng môi trường là vấn đề cần thiết và cấp bách.

Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên

cứu xác định lượng vết crom bằng phương pháp Von-Ampe hoà tan hấp

2

phụ” sử dụng phối tử tạo phức là DTPA, thành phần nền là đệm axetat.

Để thực hiện mục đích đó cần giải quyết các nội dung sau:

- Nghiên cứu xác định lượng vết crom theo phương pháp

AdSV dùng HMDE, MFE và BiFE. So sánh ưu nhược điểm của các

loại điện cực và chọn điện cực tốt nhất và khả thi nhất để áp dụng

vào phân tích thực tế.

- Xây dựng qui trình xác định lượng vết crom trong nước tự

nhiên và áp dụng vào thực tế để xác định crom trong một số loại mẫu

môi trường ở tỉnh Thừa Thiên - Huế: nước sông, nước dưới đất, trầm

tích sông và trầm tích vùng đầm phá.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Góp phần nghiên cứu phát triển phương pháp Von - Ampe

hòa tan hấp phụ.

- Tìm ra kiểu điện cực làm việc mới, dễ sử dụng và áp dụng

được vào phân tích thực tế.

- Xây dựng qui trình xác định lượng vết crom trong một số

đối tượng môi trường. 3. Điểm mới của luận án về mặt khoa học và thực tiễn

1. Đây là luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu một

cách có hệ thống các loại điện cực dùng cho việc xác định lượng

vết crom bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ.

2. Lần đầu tiên sử dụng phương pháp Von-Ampe hoà tan

hấp phụ dùng điện cực màng Bismut để xác định lượng vết crom tại

Việt Nam.

3. Đã thành công trong việc phát triển một kiểu điện cực

màng bismut mới, điện cực màng bismut in situ (BiFE in situ).

Phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ dùng điện cực BiFE in situ

cho độ nhạy tốt hơn các loại điện cực khác (HMDE, MFE, BiFE ex

situ). GHPH đạt được thấp (cỡ 0,1 ppb) với thời gian phân tích ngắn.

Bằng kỹ thuật chế tạo đơn giản, thích hợp với điều kiện của

các phòng thí nghiệm phân tích chưa được trang bị đầy đủ, loại điện

cực mới này có thể sẽ góp phần phục vụ thiết thực cho nhu cầu quan

trắc kiểm soát ô nhiễm crom và khai thác sử dụng các nguồn nước tại

Việt Nam.

4. Lần đầu tiên áp dụng phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp

phụ dùng điện cực BiFE in situ để xác định lương vết crom trong các

mẫu nước ngọt, nước lợ và nước mặn khu vực Thừa thiên Huế.

3

4. Bố cục luận án

Luận án gồm 153 trang, với 75 bảng và 55 hình, trong đó:

- Mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình 11 trang

- Phần mở đầu 04 trang

- Chương 1: Tổng quan lý thuyết 31 trang

- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 05 trang

- Chương 3: Kết quả và thảo luận 86 trang

- Chương 4: Kết luận 02 trang

- Tài liệu tham khảo 12 trang

NỘI DUNG LUẬN ÁN

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Giới thiệu về crom, một số ứng dụng, các nguồn thải crom

vào môi trường, tác động của crom đối với con người và môi trường.

Tổng quan về phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ:

Nguyên tắc của phương pháp, thuốc thử tạo phức, các điện cực làm

việc dùng trong phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ, các kỹ

thuật ghi đường Von-Ampe hòa tan hấp phụ.

Các yếu tố cần khảo sát khi xây dựng một qui trình phân

tích theo phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ.

Hiện trạng về các phương pháp phân tích lượng vết crom:

Các phương pháp phân tích quang phổ, các phương pháp phân tích

điện hóa hiện đại.

Những điều cần chú ý khi nghiên cứu phân tích vết.

Hiện nay, phương pháp AdSV là hướng nghiên cứu được tập

trung nhiều nhất nhằm phát triển phương pháp điện hóa để phân tích

crom. Trong 44 công trình nghiên cứu chính (liệt kê ở bảng 1.3) từ

năm 1987 đến nay cho thấy, có 28 nghiên cứu sử dụng phương pháp

AdSV, 16 công trình dùng điện cực HMDE, 06 công trình dùng điện

cực BiFE ex situ để phân tích crom. Điện cực giọt thủy ngân treo

HMDE và điện cực BiFE kết hợp với các kỹ thuật DP và SqW được

sử dụng phổ biến. Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu xác định

crom bằng phương pháp AdSV dùng 3 kiểu điện cực là HMDE,

MFE, BiFE với 02 kỹ thuật DP và SqW nhằm tìm ra phương pháp có

độ nhạy cao và độ lặp lại tốt.

4

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu cụ thể

- Khảo sát đặc tính Von-Ampe hòa tan hấp phụ của crom.

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan

hấp phụ dùng điện cực HMDE và điện cực MFE.

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan

hấp phụ dùng điện cực BiFE.

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-Ampe hòa

tan hấp phụ dùng điện cực BiFE

+ Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-ampe

hòa tan hấp phụ xung vi phân dùng điện cực BiFE ex situ

+ Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-ampe

hòa tan hấp phụ sóng vuông dùng điện cực BiFE ex situ.

+ Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-ampe

hòa tan hấp phụ xung vi phân dùng điện cực BiFE in situ

+ Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-ampe

hòa tan hấp phụ sóng vuông dùng điện cực BiFE in situ.

- So sánh các loại điện cực đã khảo sát, lựa chọn loại điện cực và kiểu chế tạo phù hợp, dễ áp dụng trong các phòng thí nghiệm nước ta.

- Áp dụng thực tế và xây dựng quy trình phân tích

+ Kiểm soát chất lượng quy trình phân tích qua phân tích

mẫu chuẩn

+ Phân tích mẫu thực tế (lấy và bảo quản, xử lý và phân tích

mẫu thực tế)

+ Quy trình phân tích.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ dùng điện cực

màng HMDE, MFE ex situ, BiFE ex situ và in situ;

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng bằng phương pháp đơn biến;

- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp qua các yếu tố lặp lại, độ

nhạy, giới hạn phát hiện và khoảng tuyến tính;

- Xử lý và biểu diễn số liệu bằng các phần mềm MS. Excel 2010 và

MS. Office 2010.

- Chuẩn bị điện cực làm việc:

Có 3 loại điện cực làm việc được sử dụng trong nghiên cứu này:

5

Điện cực HMDE dùng cho các thí nghiệm với phương

pháp AdSV/HMDE. Chuẩn bị điện cực theo qui trình hướng dẫn của

hãng sản xuất (Metrohm, Thụy Sỹ).

Điện cực MFE dùng cho các thí nghiệm với phương pháp

AdSV/MFE ex situ được chuẩn bị như sau:

+ Làm sạch điện cực đĩa rắn GC: Điện cực đĩa GC được

làm sạch bằng cách đánh bóng bề mặt với bột Al2O3 mịn chuyên

dụng (kích thước hạt 0,6 μm), rửa bằng nước cất, rồi bằng dung

dịch NaOH 1M để loại bỏ hết các hạt Al2O3 trên bề mặt GC.

Nhúng điện cực vào dung dịch HCl 1M để trung hòa NaOH. Sau

đó, rửa điện cực lại nhiều lần bằng nước cất 2 lần và làm khô điện

cực bằng giấy lọc mềm.

+ Chuẩn bị điện cực MFE ex situ: Lắp điện cực GC đã làm

sạch vào máy phân tích điện hóa, tiến hành điện phân dung dịch

Hg(NO3)2 7,78.10-4 M ở thế - 1000 mV (so với điện cực

Ag/AgCl/KClbh hoặc điện cực Hg/HgCl2/KClbh) trong thời gian 120 s,

sau đó rửa bằng nước cất 2 lần và lau khô phần thân điện cực (không

được chạm vào bề mặt điện cực) [53, 129].

Điện cực BiFE ex situ và BiFE in situ dùng cho các thí

nghiệm với phương pháp AdSV/ BiFE ex situ và AdSV/

BiFE in situ được chuẩn bị như sau:

+ Làm sạch điện cực đĩa rắn GC: Tương tự như đối với

điện cực MFE

+ Chuẩn bị điện cực BiFE ex situ:

Lắp điện cực GC đã làm sạch vào bình điện phân chứa dung

dịch đệm axetat 0,1 M, Bi(III) 500 ppb, KBr 4,2.10-6 M; Cho điện cực

quay với tốc độ không đổi 2000 vòng/phút và tiến hành điện phân ở

thế -1200 mV trong 120 s. Sau đó lấy điện cực ra và tia rửa điện cực

cẩn thận bằng nước cất 2 lần và làm khô phần thân điện cực bằng giấy

lọc mềm.

+ Chuẩn bị điện cực BiFE in situ:

Điện cực BiFE in situ được tạo thành ngay trong quá trình

điện phân làm giàu chất phân tích theo cách như sau: Nhúng điện

cực GC vào bình điện phân chứa điện cực so sánh, điện cực phụ

trợ và dung dịch phân tích (chứa đệm axetat 0,4 M, NaNO3 0,4 M,

DTPA 0,4.10-3 M, Bi(III) 600 ppb, KBr 5,0.10-6 M và Cr(VI));

Cho điện cực GC quay với tốc độ không đổi và tiến hành điện

phân ở thế -800 mV (Ead) trong thời gian xác định (tad). Trong quá

6

trình đó, Bi(III) bị khử thành Bi kim loại bám trên bề mặt GC, tạo

thành điện cực BiFE in situ.

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Để có cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp nhằm phát triển,

xây dựng qui trình phân tích xác định lượng vết crom trong môi

trường nước, phương pháp Von- Ampe hòa tan hấp phụ dùng các

loại điện cực khác nhau (HMDE, MFE ex situ, BiFE ex situ và in

situ) đã được khảo sát với 2 kỹ thuật quét thế DP và SqW trong dung

dịch có chứa đồng thời thành phần nền (đệm axetat), phối tử tạo

phức (DTPA) và NaNO3.

3.1. Đặc tính Von-Ampe hòa tan hấp phụ của crom

3.1.1. Đặc tính Von-Ampe hòa tan của crom trên điện cực HMDE

Để tìm hiểu đặc tính Von-Ampe hòa tan (SV) của crom trên

điện cực HMDE, tiến hành khảo sát đường Von -Ampe vòng của

dung dịch Cr(VI) trong các điều kiện khác nhau. Tiến hành quét thế

từ -800 mV đến -1600 mV, tốc độ quét thế v = 15 mV/s, tốc độ

khuấy = 2000 vòng/phút.

Trường hợp A: dung dịch chứa Cr(VI) 10 ppm, đệm axetat

0,4 M, không điện phân làm giàu.

Trường hợp B: dung dịch chứa Cr(VI) 10 ppm, đệm axetat

0,4 M, DTPA 0,4.10-3 M không điện phân làm giàu.

Trường hợp C: dung dịch chứa Cr(VI) 10 ppm, đệm axetat

0,4 M, DTPA 0,4.10-3 M, NaNO3 0,4 M, không điện phân làm giàu.

Trường hợp D: dung dịch chứa đệm axetat 0,4 M, DTPA

0,4.10-3 M, NaNO3 0,4 M, không điện phân làm giàu.

Trường hợp E: dung dịch Cr(III) 10 ppm, đệm axetat

0,4 M, DTPA 0,4.10-3 M, NaNO3 0,4 M;

Trường hợp F: dung dịch Cr(VI) 10 ppm, đệm axetat

0,4 M, NaNO3 0,4 M; Trường hợp G: dung dịch chứa Cr(VI) 90 ppb, đệm axetat

0,4 M, DTPA 0,4.10-3 M, NaNO3 0,4 M, không điện phân làm giàu.

Trường hợp H: dung dịch chứa Cr(VI) 100 ppb, đệm axetat

0,4 M, DTPA 0,4.10-3 M, NaNO3 0,4 M, không điện phân làm giàu.

7

Các đường Von-Ampe vòng được trình bày ở hình 3.1( ở

luận án) cho phép nhận xét:

- Đường Von-Ampe vòng trường hợp A, B, C và D cho thấy:

chỉ khi có mặt đủ các thành phần đệm axetat, DTPA, NaNO3 thì mới

xuất hiện dòng đỉnh hòa tan crom.

- Từ 2 đường Von-Ampe vòng B và C cho thấy rằng: không

có NaNO3 thì không xuất hiện dòng đỉnh hòa tan và điều này cho

phép khẳng định chỉ NO3 mới oxy hóa Cr(II) – DTPA Cr(III) –

DTPA, Cr(VI) dư trong dung dịch không oxy hóa được Cr(II) –

DTPA Cr(III) – DTPA (xem hình 1.4 phần 1.4).

- Từ 2 đường Von-Ampe vòng C và E cho thấy rằng chỉ

Cr(III) mới sinh từ phản ứng khử điện hoá Cr(VI) mới tạo phức

với DTPA.

- Từ 2 đường Von-Ampe vòng C và F cho thấy có sự hấp

phụ phức Cr(III)-DTPA trên bề mặt điện cực.

3.1.2. Đặc tính SV của crom trên điện cực BiFE ex situ

Khảo sát đường Von- Ampe vòng trên điện cực BiFE ex situ.

Qua các khảo sát đặc tính Von-Ampe cho phép khẳng

định rằng:

- Phải có mặt NaNO3 thì Cr(VI) mới thể hiện hoạt tính điện

hóa trong hệ này.

- Zn(II), Co(II) và Cr(III) không có hoạt tính điện hóa trong

hệ này.

- Trong số các ion Zn(II), Co(II), Cr(III) (là những ion có thế

đỉnh hòa tan gần với Cr(VI)) và Cr(VI) chỉ duy nhất Cr(VI) có hoạt

tính điện hóa trong hệ này (hệ gồm thành phần nền (đệm axetat),

phối tử tạo phức (DTPA) và NaNO3)

3.2. Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-Ampe

hòa tan dùng điện cực HMDE và điện cực MFE

- Khảo sát ảnh hưởng của thành phần nền

- Ảnh hưởng của nồng độ thủy ngân đến độ lặp lại của tín

hiệu hòa tan trên điện cực MFE ex situ

- Ảnh hưởng của tốc độ quay cực và các thông số kỹ thuật

Von-Ampe xung vi phân ( xét cho phương pháp DP – AdSV/ MFE)

- Ảnh hưởng của thế hấp phụ làm giàu, thời gian hấp phụ làm

giàu và thời gian cân bằng

8

- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ DTPA và nồng độ NaNO3

- Ảnh hưởng của oxy hòa tan

- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp

3.3. Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp von-ampe

hòa tan hấp phụ dùng điện cực BiFE

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-

Ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân dùng điện cực BiFE ex

situ (DP-AdSV/BiFE ex situ).

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-

Ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông dùng điện cực BiFE ex

situ (SqW-AdSV/BiFE ex situ).

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-

Ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân dùng điện cực BiFE in

situ (DP-AdSV/BiFE in situ).

- Nghiên cứu xác định Cr(VI) bằng phương pháp Von-

Ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông dùng điện cực BiFE in

situ. (SqW-AdSV/BiFE in situ).

Khoảng tuyến tính, độ nhạy, giới hạn phát hiện và giới hạn định

lượng của phương pháp AdSV/BiFE ex situ

- Khoảng tuyến tính:

+ Đối với phương pháp SqW-AdSV: giữa Ip và CCr(VI) có tương quan

tuyến tính tốt trong khoảng CCr(VI) = 0,2 1,6 ppb với hệ số tương

quan R = 0,9911 (P=0,95);

+ Đối với phương pháp DP-AdSV: tương quan tuyến tính tốt trong

khoảng CCr(VI) = 5,2 20,8 ppb với R = 0,9995 (P=0,95)

- Độ nhạy: Phương pháp SqW-AdSV đạt được độ nhạy (21,4

A/ppb) cao hơn khoảng 15,4 lần so với phương pháp DP- AdSV

(1,389 A/ppb).

- LOD và LOQ:

+ Đối với SqW-AdSV (khi Ead = -800 mV, tad = 80 s): LOD = 0,2

ppb; LOQ = 0,6 ÷ 0,8 pbb

+ Đối với DP-AdSV (khi Ead = -800 mV, tad = 120 s) : LOD = 0,9

ppb; LOQ = 2,7 – 3,6 ppb.

Khoảng tuyến tính, độ nhạy, giới hạn phát hiện và giới hạn định

lượng của phương pháp AdSV/BiFE in situ

9

Hình 3.1. (A) Đường hồi qui tuyến tính đối với phương pháp SqW-AdSV/BiFE in situ;

(B) Các đường von-ampe hòa tan SqW-AdSV/BiFE in situ: đường dưới cùng là đường

nền, tiếp theo là 9 đường thêm chuẩn, mỗi lần thêm 0,2 ppb; (C) Sự phu thuộc giữa Ip và

CCr(VI) khi khảo sát khoảng tuyến tính của phương pháp DP-AdSV/BiFE in situ; (D)

Đường hồi qui tuyến tính đối với phương pháp DP-AdSV/BiFE in situ.

30

40

50

60

70

80

90

100

0 0.4 0.8 1.2 1.6 2

I P(

A)

(Cr(VI) (ppb)

Ip = 44,50 + 23,19 [Cr(VI)]R = 0,9994

0

2

4

6

8

10

12

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22

Ip (

µA

)

[Cr (VI)] ( ppb)

0

2

4

6

8

10

12

0 2 4 6 8 10 12 14

Ip(

µA

)

[Cr(VI)] ppb

Ip = 0,89 + 0,68 [Cr(VI)]R = 0,9989

(A)

(B)

(D)

(C)

10

- Khoảng tuyến tính:

+ Đối với phương pháp SqW-AdSV: giữa Ip và CCr(VI) có tương quan

tuyến tính tốt trong khoảng CCr(VI) = 0,3 1,8 ppb với hệ số tương

quan R = 0,9994 (Hình 3.1.A, hình 3.1.B)

+ Đối với phương pháp DP-AdSV: tương quan tuyến tính tốt trong

khoảng CCr(VI)= 2 12 ppb với R = 0,9989

- Độ nhạy: Phương pháp SqW-AdSV đạt được độ nhạy (23

A/ppb) cao hơn khoảng 34 lần so với phương pháp DP-AdSV

(0,682 A/ppb) ( Hình 3.1.C, hình 3.1.D)

- LOD và LOQ:

+ Đối với SqW-AdSV (khi Edep = -800 mV, tdep = 160 s): LOD = 0,1

ppb; LOQ = 0,3 ppb

+ Đối với DP-AdSV (khi Edep = -800 mV, tdep = 50 s) : LOD = 0,6

ppb; LOQ = 2 ppb

Phương pháp SqW-AdSV đạt được khoảng tuyến tính hẹp hơn

so với phương pháp DP-AdSV, nhưng nó lại đạt được độ nhạy cao

hơn phương pháp DP-AdSV (do có LOD thấp hơn và độ dốc của

đường HQTT lớn hơn). Có thể cho rằng, với LOD như trên, có thể sử

dụng phương pháp DP-AdSV và SqW-AdSV với điện cực BiFE in situ

để xác định lượng vết Cr(VI). 3.4. So sánh các phương pháp Von-Ampe hòa tan hấp phụ xác định crom đã khảo sát So sánh các kết quả đã đạt được khi nghiên cứu xác định crom

bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ sử dụng nhiều loại điện

cực khác nhau và nhiều mode ghi dòng khác nhau. Một số nhận xét rút

ra từ so sánh này:

- pH dung dịch điện phân nằm trong khoảng 5,8 - 6,2 (trừ

phương pháp DP- AdSV/ MFE ex situ pH= 5,0 - 5,2).

- Nồng độ phối tử tạo phức thích hợp là CDTPA = 4. 10-3M

giống nhau trong các phương pháp (trừ phương pháp DP- AdSV/

HMDE CDTPA = 0,8. 10-3M).

- Nồng độ NaNO3 thích hợp CNaNO3 = 0,4 M giống nhau

trong tất cả các phương pháp (trừ DP- AdSV/ HMDE dùng CNaNO3 =

1 M và DP- AdSV/ MFE dùng CNaNO3 = 0,5 M).

11

- Thế hấp phụ thích hợp Ead = - 800 mV giống nhau trong

tất cả các phương pháp (trừ DP- AdSV/ HMDE có Ead = -1100 mV

và DP- AdSV/ MFE có Ead = -1000 mV).

- Thời gian hấp phụ (tad) thích hợp là khác nhau, phụ thuộc

vào từng phương pháp.

- Điện cực MFE đạt GHPH khá thấp (0,3 ppb) cũng có thể

xác định được Cr(VI) trong môi trường, nhưng vì Hg(II) là nguyên tố

độc ảnh hưởng không tốt đến môi trường. Điện cực HMDE GHPH

đạt được cao hơn (1,2 ppb) và có nhiều trở ngại trong quá trình sử

dụng nên việc áp dụng vào thực tế là không thể.

- Hai phương pháp SqW-AdSV/ BiFE in situ và SqW-

AdSV/ BiFE ex situ đạt GHPH thấp nhất (LOD = 0,1 ppb và

0,2 ppb), bismut không độc, thân thiện với môi trường…qui

trình sử dụng tương đối đơn giản, do vậy 2 phương pháp này

được chọn để phân tích mẫu thực tế. Tuy vậy, để khẳng định

chắc chắn về khả năng ứng dụng hai phương pháp xác định

Cr(VI) đó, nhất thiết phải kiểm soát chất lượng của chúng trước

khi áp dụng vào thực tế.

3.5. Áp dụng thực tế và xây dựng qui trình phân tích

Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: ứng dụng

điện cực BiFE ex situ và BiFE in situ để xác định lượng vết crom

bằng phương pháp SqW-AdSV là khả thi nhất.

3.5.1. Xác định crom trong nước tự nhiên theo phương pháp SqW-

AdSV dùng điện cực BiFE.

Trong các mẫu nước tự nhiên, thông thường crom tồn tại

cả hai dạng Cr(VI) và Cr(III). Như đã khảo sát, phương pháp

nghiên cứu nêu trong đề tài này xác định được Cr(VI) và cũng xác

định được tổng Cr(VI) + Cr(III) nếu trong quá trình phân hủy mẫu

có cho thêm chất oxy hóa để oxy hóa Cr(III) lên Cr(VI) . Như vậy

chúng ta hoàn toàn có thể xác định được crom theo từng dạng riêng

lẻ bằng cách xác định hàm lượng Cr(VI) (), tổng hàm lượng Cr(VI)

+ (III) (), từ đó suy ra hàm lượng Cr(III) là hiệu số của () và ().

Các kết quả nghiên cứu trong các mục trước cho thấy rằng: có

thể áp dụng phương pháp Von – Ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông với

điện cực BiFE ex-situ và BiFE in situ để xác định lượng vết Cr(VI) với

GHPH tương ứng là 0,2 ppb và 0,1 ppb.

12

Với GHPH đó, phương pháp SqW-AdSV dùng điện cực

BiFE ex-situ và BiFE in situ hoàn toàn có thể xác định trực tiếp

lượng vết Cr(VI) trong nước tự nhiên, không qua giai đoạn làm

giàu, đây là ưu điểm lớn của phương pháp SqW-AdSV/ BiFE.

Để trả lời câu hỏi liệu có thể áp dụng phương pháp phân

tích đã nghiên cứu để phân tích lượng vết crom trong các mẫu

nước tự nhiên được hay không, chúng tôi đã tiến hành các thí

nghiệm để kiểm chứng độ đúng (thông qua việc phân tích mẫu

chuẩn CRM) và áp dụng phân tích một số mẫu nước tự nhiên.

Trên cơ sở các thí nghiệm đã nêu, đề xuất qui trình phân tích

Cr(VI) và tổng crom Cr(VI+ III) trong môi trường nước bằng

phương pháp SqW-AdSV/ BiFE in situ.

3.5.1.1. Kiểm soát chất lượng qui trình phân tích qua phân tích

mẫu chuẩn

a. Đối với mẫu nước mặt

Chọn mẫu vật liệu so sánh nước mặt (ký hiệu SPS- SW1 Batch

122) để đánh giá độ đúng của phương pháp. Giá trị thực của hàm

lượng crom trong mẫu là 2,00 0,02 ppb (biên giới tin cậy 95% ε =

0,02 ppb). Phân tích mẫu nước mặt SPS-SW1 chuẩn (CRM) bằng

phương pháp SqW – AdSV dùng 2 kiểu điện cực BiFE ex situ và

BiFE in situ với các điều kiện thí nghiệm thích hợp ở bảng 3.5.1,

phân tích lặp lại 3 lần. Thể tích dung dịch mẫu lấy vào bình điện

phân là 2 mL, thể tích dung dịch trong bình điện phân là 10 mL.

Các kết quả thu được ở bảng 3.5.2 cho thấy:

Phương pháp SqW – AdSV dùng điện cực BiFE ex

situ có độ lặp lại khá tốt (RSD = 7% (n=3) ≤ ½ RSDH (RSDH

= 2(1 - 0,5lgC), đối với những nồng độ cỡ 2 ppb là 41% ), điện cực

BiFE in situ cho độ lặp lại tốt (RSD = 4% (n = 3) ≤ ½ RSDH =

20% ).

Cả 2 phương pháp đều có độ đúng tốt do hàm lượng Cr xác

định được nằm trong khoảng tin cậy 95% của mẫu CRM.

Phương pháp SqW – AdSV/BiFE in situ có độ đúng và độ

lặp lại tốt hơn phương pháp SqW – AdSV/BiFE ex situ.

13

Bảng 3.5.1. Các điều kiện thí nghiệm thích hợp đối với phương pháp SqW-AdSV dùng điện cực BiFE ex

situ hoặc BiFE in situ xác định Cr(VI).

STT Thông số (đơn vị đo) Kí hiệu SqW-AdSV/BiFE

ex situ

SqW-AdSV/BiFE

in situ

1 Nồng độ DTPA (10-3M) CDTPA 0,40 0,40

2 Nồng độ đệm Axetat (pH=6) (M) CĐệm Axetat 0,40 0,40

3 Nồng độ NaNO3 (M) CNaNO3 0,40 0,40

4 Nồng độ KBr (mM) CKBr 0,004 0,005

5 Nồng độ Bi (III) (ppb) CBi(III) 500 600

6 Thế làm sạch (mV) Eclean - 200 300

7 Thời gian làm sạch (s) tclean 60 100

8 Tốc độ quay điện cực (vòng/phút) 2000 2000

9 Thế điện phân làm giàu (mV) Edep -800 -800

10 Thời gian điện phân làm giàu (s) tdep 250 200

11 Thời gian nghỉ/cân bằng (s) tequal 50 50

12 Khoảng quét thế (mV) Erange -800 ÷ -1450 -800 ÷ -1450

13

Các thông số kỹ thuật SqW

Biên độ sóng vuông (mV)

Bước thế (mV)

Tốc độ quét thế (mV/s)

Tần số (Hz)

E

Ustep

v

f

30

6

210

35

30

6

210

35

14

Bảng 3.5.2. Độ đúng của phương pháp theo 2 kiểu điện cực BiFE ex

situ và BiFE in situ xác định crom trong nước mặt (a).

Thông tin

BiFE ex situ BiFE in situ

[Cr(VI)](ppb) CCr

(ppb)

[Cr(VI)](ppb) CCr

(ppb)

Thí

nghiệm

1 0,37 1,85 0,38 1,90

2 0,42 2,11 0,40 2,00

3 0,38 1,90 0,40 2,00

TB S (ppb) 1,95 0,13 1,97 0,08

Hàm lượng Cr

trong mẫu

CRM (ppb)

2,00 0,02

(Hay CCr = 1,98 ÷ 2,02 ppb)

RSD(%), n = 3 7 4 (a)[Cr(VI)] là kết quả nồng độ Cr(VI) trong bình điện phân đã trừ

đi mẫu trắng. Mẫu trắng có [Cr(VI)]= 0,034 ppb; CCr là hàm lượng Cr

trong mẫu (tính theo công thức: CCr=[Cr(VI)] .V2/V1). V1: Thể tích dung

dịch lấy vào bình điện phân (V1= 2 ml),V2: Thể tích dung dịch trong bình

điện phân (V2 = 10 mL), TB là hàm lượng Cr trung bình trong mẫu và S là

độ lệch chuẩn. ĐKTN: như ở bảng 3.5.1.

b. Đối với mẫu nước biển

Phân tích mẫu nước biển chuẩn CRM ký hiệu NASS 6 bằng

phương pháp SqW – AdSV dùng 2 kiểu điện cực BiFE ex situ và

BiFE in situ với các điều kiện thí nghiệm thích hợp ở bảng 3.5.1.

Do nồng độ Cr trong mẫu nước biển chuẩn NASS 6 quá bé

không thể phân tích trực tiếp được, nên chỉ dùng mẫu chuẩn NASS 6

như là nền mẫu để phân tích và đánh giá độ đúng thông qua độ thu

hồi. Giá trị thực của hàm lượng Cr trong mẫu NASS 6 là 0,116

0,008 ppb (biên giới tin cậy 95% là ε = 0,008 ppb). Mẫu chuẩn

NAAS 6 được thêm Cr(VI) chuẩn vào để đạt được 3 mức nồng độ 2

ppb, 6 ppb và 10 ppb, sau đó phân tích các mẫu đã thêm chuẩn để

xác định độ thu hồi.

Các kết quả thu được cho thấy: Khi sử dụng phương pháp

SqW-AdSV với 2 kiểu điện cực BiFE ex situ và BiFE in situ để

phân tích crom trong mẫu nước biển thì cả 2 phương pháp đều cho

15

độ đúng đạt yêu cầu, trong đó phương pháp SqW-AdSV/BiFE in situ

cho độ đúng (độ thu hồi từ 94 đến 109 %) tốt hơn phương pháp

SqW-AdSV/BiFE ex situ (độ thu hồi từ 88 đến 110 %). Theo AOAC

(Hiệp hội các nhà hóa học phân tích của Mỹ) khi phân tích hàm

lượng cỡ 1,0 đến 10 ppb, nếu đạt được độ thu hồi từ 80 đến 110% là

chấp nhận được . Như vậy hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp

này để phân tích crom trong mẫu nước biển.

Kết quả khảo sát ở trên cho thấy có thể sử dụng cả 2 kiểu điện

cực BiFE in situ và BiFE ex situ để xác định crom trong nước mặt,

nước biển… bằng phương pháp SqW- AdSV. Tuy nhiên, khi kết hợp

với những khảo sát về khoảng tuyến tính, độ nhạy, GHPH, độ

đúng,... thì sử dụng điện cực BiFE in situ là tốt hơn vì BiFE in situ

cho độ nhạy cao hơn và GHPH thấp hơn (0,1 ppb đối với BiFE in

situ và 0,2 ppb đối với BiFE ex situ). Do vậy, nếu dùng điện cực

BiFE in situ sẽ xác định được những hàm lượng Cr bé hơn trong

mẫu. Hơn nữa, việc chế tạo màng BiFE in situ thuận tiện hơn vì nó

được tạo thành đồng thời với quá trình ghi đường von - ampe, bỏ qua

những thao tác tạo màng trước, rút ngắn thời gian phân tích. Chính vì

những lý do đó, phương pháp SqW - AdSV/ BiFE in situ được chọn

để áp dụng vào phân tích mẫu thực tế.

3.5.1.2. Phân tích mẫu thực tế

Với mục đích kiểm tra khả năng áp dụng phương pháp SqW-

AdSV/ BiFE in situ để phân tích crom trong môi trường nước, các

mẫu nước giếng, nước máy, nước đầm phá (nước lợ) và nước biển ở

một số khu vực khác nhau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được

lấy để phân tích.

Lấy và bảo quản mẫu

07 mẫu nước đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

được lấy vào tháng 02/2015, 03 mẫu nước máy trên địa bàn thành phố

Huế, 08 mẫu nước giếng vùng ngoại ô thành phố Huế được lấy vào

tháng 9/2015, 02 mẫu nước mặn ở đầm Sam và biển Thuận An tỉnh

Thừa Thiên Huế được lấy vào tháng 3/2016 bằng thiết bị chuyên dùng ở

độ sâu 0,5 m cách mặt nước, tất cả các mẫu đều là mẫu đơn. Mẫu nước

được lấy vào chai nhựa PET sạch, được acid hóa bằng HCl đặc (Merck,

Đức) (500 μl HCl/ 500 ml mẫu). Mẫu được lọc qua giấy lọc sợi thủy

tinh lỗ xốp 0,45 μm (Advantec, Toyo, Japan), phân tích mẫu ngay sau

khi lọc. Do quá trình phân tích tốn nhiều thời gian nên một số mẫu phải

bảo quản trong tủ lạnh ở 4oC để chờ phân tích.

16

Bảng 3.5.3. Hàm lượng Cr trong các mẫu nước đầm phá, nước máy,

nước giếng, nước mặn (a)

STT Loại

mẫu

Ký hiệu

mẫu

Nồng độ crom (Ct bình ) ppb,

n=3, P=0,95

CCr(VI + III) CCr(VI)

1

Mẫu

nước

đầm

Cầu Hai

M1 13,8 0,2 1,0 0,1

2 M2 19,0 1,0 1,0 0,2

3 M3 7,3 0,4 1,5 0,2

4 M4 26,1 5,8 1,6 0,3

5 M5 14,1 0,8 1,3 0,7

6 M6 1,0 0,1 0,7 0,2

7 M7 11,1 4,4 0,8 0,3

8 Mẫu

nước

máy

PTN 20,0 2,3

9 GĐ 19,2 3,3

10 GĐ1 18,1 0,8

11

Mẫu

nước

giếng

G1 28,6 1,0

12 G1’ 24,6 4,0

13 G2 22,3 4,2

14 G2’ 12,5 4,8

15 G3 6,4 0,6

16 G3’ 14,4 0,5

17 G4 13,6 3,3

18 G4’ 21,2 4,4

19 Nước

mặn

B1 1,3 0,3 1,01 0,2

20 B2 16,1 1,3 12,12 1,4

17

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình phân tích CCr(VI+III) trong mẫu nước bằng

phương pháp SqW-AdSV/BiFE in situ

Mẫu nước (Thêm 0,5 mL HCl đặc, 0,25 mL H2O2 /500 mL

mẫu, đun cách thủy ở 90oC đến 50 mL)

Phân tích Cr(VI) bằng SqW-AdSV/BiFE in situ:

10 mL dd phân tích: Cr(VI), đệm Axetat 0,4 M, NaNO3

0,4 M, DTPA 0,4 mM, Bi 600 ppb, KBr 5.10-6 M.

Hấp phụ làm giàu: -800 mV, 160 s, 2000 rpm, ngừng

quay 50 s;

Hòa tan: chế độ sóng vuông, quét thế catốt:

-800 đến -1450 mV (E = 30 mV; Ustep=6 mV;

f = 35 Hz, không quay cực);

Làm sạch: +400 mV, 30 s, không quay cực;

Ghi Ip, lặp lại 3 lần;

Định lượng bằng phương pháp thêm chuẩn;

CCr(VI + Cr(III)

Mẫu trắng:(Thêm 0,5 mL HCl đặc,

0,25 mL H2O2 /500 mL nước cất, đun

cách thủy ở 90oC đến 50 mL)

Lấy một thể tích xác định

Điện cực GC: Mài bề mặt đ/c bằng bột

Al2O3 (kích thước hạt 0,6 m), rửa sạch

bằng NaOH 1M, HCl 1M, rồi nước cất,

lau khô bằng giấy lọc mềm

18

3.5.2. Xác định crom trong mẫu rắn theo phương pháp

SqW-AdSV dùng điện cực BiFE.

3.5.2.1. Kiểm soát chất lượng quy trình phân tích qua phân

tích mẫu chuẩn

Lựa chọn hỗn hợp axit phân hủy mẫu và kiểu điện cực

Để lựa chọn hỗn hợp axit phân hủy mẫu thích hợp, tiến hành

phân hủy mẫu vật liệu so sánh được cấp chứng chỉ (CRM) NCS

DC87101 (GBW 07418) (mẫu trầm tích nước ngọt của Trung tâm

Phân tích Quốc gia Trung Quốc, có hàm lượng Cr biên giới tin cậy

95% được thông báo là 93 5 ppm) trong 3 hỗn hợp axit khác nhau:

Hỗn hợp 1 (HH1) - HNO3 33 % (10 mL) và H2O2 30 % (3 mL) [30,

55]; Hỗn hợp 2 (HH2) - HCl 37 % (3 mL) và HNO3 65 % (1 mL)

[31, 55] và hỗn hợp 3 (HH3) - HCl 37 % (3 mL), HNO3 65 % (1 mL)

và HF 40 % (1 mL) [30, 55]. Sau đó xác định Cr trong mẫu CRM đó

(lặp lại 3 lần, n = 3) bằng phương pháp SqW-AdSV/BiFE ex situ và

SqW-AdSV/ BiFE in situ với các điều kiện thí nghiệm thích hợp như

ở bảng 3.5.1.

Kết quả ở bảng 3.5.4 cho thấy:

Về độ lặp lại: Người ta cho rằng, khi phân tích trong nội

bộ một phòng thí nghiệm, nếu đạt được RSD ≤ ½ RSDH (RSDH được

tính theo phương trình Horwitz RSDH = 2(1 - 0,5lgC) với C được biểu

diễn bằng phân số), thì phương pháp đạt được độ lặp lại tốt. Như

vậy, với C 93 ppm, nếu RSD ≤ 4%, thì phương pháp đạt được độ

lặp lại tốt (với C = 93 ppm, RSDH = 8%). Từ bảng 3.7.6 cho thấy:

+ Phương pháp SqW-AdSV/BiFE ex situ với hỗn hợp axit phân

hủy mẫu HH2 và HH3 đạt được độ lặp lại tốt với RSD ≤ 4% (n = 3);

+ Phương pháp SqW-AdSV/BiFE in situ: Với cả 3 hỗn hợp

axit phân hủy mẫu HH1, HH2 và HH3, phương pháp có độ lặp lại

kém với RSD 7 – 14%.

Về độ đúng:

Phương pháp phân tích đạt được độ đúng tốt khi kết quả

trung bình thu được nằm trong khoảng tin cậy 95% của giá trị được

thông báo trong chứng chỉ đi kèm mẫu CRM, tức là nằm trong

khoảng 88 – 98 ppm. Kết quả ở bảng 3.5.4 cho thấy:

+ Phương pháp SqW-AdSV/BiFE ex situ với hỗn hợp axit

phân hủy mẫu HH2 có độ đúng kém, nhưng với hỗn hợp HH1 và

HH3, phương pháp có độ đúng tốt. Cũng có thể khẳng định điều này

19

khi sử dụng t – test: Giá trị t tính đối với HH1 và HH3 tương ứng là

0,99 và 2,60, nhỏ hơn giá trị t(p = 0,05; f = n – 1 = 2) = 4,3; Nói cách khác,

hàm lượng Cr thu được khi dùng phương pháp với hỗn hợp axit phân

hủy mẫu HH1, HH3 và hàm lượng Cr trong mẫu CRM là như nhau

với mức ý nghĩa thống kê P > 0,05.

+ Đối với phương pháp SqW-AdSV/BiFE in situ, với cả 3

hỗn hợp axit phân hủy mẫu HH1, HH2 và HH3, phương pháp có độ

đúng kém do hàm lượng Cr xác định được nằm ngoài khoảng tin cậy

95% của mẫu CRM.

So sánh 03 hỗn hợp axit phân hủy mẫu và 02 kiểu điện cực

làm việc (BiFE ex situ và BiFE in situ), có thể cho rằng, phương

pháp SqW – AdSV/ BiFE ex situ với hỗn hợp axit phân hủy mẫu

HH3 cho kết quả tốt hơn cả: Độ lặp lại tốt nhất với RSD = 2% (n=3)

và độ đúng tốt nhất. Sở dĩ phương pháp SqW – AdSV/BiFE in situ

có độ lặp lại và độ đúng kém, theo chúng tôi, có thể là do trong quá

trình điện phân làm giàu ở -800 mV, màng Bi kim loại được tạo

thành đồng thời với các kim loại có sẵn trong dung dịch phân tích

(chẳng hạn, Zn, Cd, Cu, Pb...) và do vậy, bề mặt điện cực BiFE in

situ bị nhiễm bẩn và không lặp lại trong các phép đo liên tiếp, dẫn

đến làm giảm hiệu quả quá trình làm giàu và làm giảm độ lặp lại của

phép đo. Do vậy, phương pháp SqW – AdSV/BiFE ex situ với việc

phân hủy mẫu bằng kỹ thuật oxy hóa ướt dùng hỗn hợp axit HH3

được chọn để phân tích các mẫu thực tế.

3.5.2.2. Phân tích mẫu thực tế

Với mục đích kiểm tra khả năng áp dụng phương pháp SqW-

AdSV/ BiFE ex situ để phân tích crom trong các mẫu trầm tích, các

mẫu trầm tích Đầm Cầu Hai, mẫu trầm tích Sông Hương đã được lấy

để phân tích.

Các kết quả về áp dụng phương pháp phân tích phương sai

1 yếu tố (one-way ANOVA) cho các số liệu về hàm lượng Cr

trong các mẫu trầm tích ở bảng 3.5.5 cho thấy:

20

Bảng 3.5.4. Kết quả phân tích Cr trong mẫu CRM bằng phương pháp SqW-AdSV/BiFE ex situ và SqW-

AdSV/BiFE in situ với các hỗn hợp axit phân hủy mẫu

khác nhau (*).

Kết quả

HH1 HH2 HH3

BiFE

ex situ

BiFE

in situ

BiFE

ex situ

BiFE

in situ

BiFE

ex situ

BiFE

in situ

CCr

(ppm)

Thí nghiệm 1 82 69 82 77 96 61,3

Thí nghiệm 2 92 79 76 81 94 74,7

Thí nghiệm 3 94 79 76 69 98 81,3

TB S (n = 3) 89 6 76 5 78 4 76 6 96 2 72 10

RSD (%), n = 3 7 7 4 8 2 14

Hàm lượng Cr trong

mẫu CRM (ppm)

93 5

(Khoảng tin cậy 95% = 88 - 98 ppm) (*) Thể tích dung dịch mẫu lấy ra để phân tích (V2) khi dùng điện cực BiFE ex situ và BiFE in situ tương ứng

là 10 µL và 15 L; TB và S là trung bình số học và độ lệch chuẩn. ĐKTN: như ở bảng 3.5.1.

21

Bảng 3.5.5. Hàm lượng Cr trong các mẫu trầm tích đầm Cầu Hai và

sông Hương(a).

Trầm tích đầm Cầu Hai Trầm tích Sông Hương

STT

hiệu

mẫu

TB (ppm

khối

lượng khô)

STT

hiệu

mẫu

TB (ppm

khối lượng khô)

1 CH1 20,9 0,4 1 SH1 0,1 ± 0,01

2 CH2 5,6 2,0 2 SH2 0,01 ± 0,02

3 CH3 9,7 0,9 3 SH3 2,5 ± 0,1

4 CH4 12,2 5,0 4 SH4 2,1 ± 0,2

5 CH5 12,6 0,8 5 SH5 1,1 ± 0,1

6 CH6 13,4 6,1 6 SH6 3,9 ± 0,1

7 CH7 10,8 1,9 7 SH7 0,8 ± 0,1

8 SH8 3,2 ± 0,2

9 SH9 3,5 ± 0,2

10 SH10 4,5 ± 0,5

11 SH11 0,74 ± 0,03 (a)CH1: Nằm gần cửa Tư Hiền; CH2: lấy ngẫu nhiên; CH3: Nằm ở trung

tâm đầm phá; CH4: Nằm giữa cửa sông Đại Giang và cửa sông Truồi, và

nằm trong đầm phá; CH5: Tiếp giáp giữa đầm Thủy Tú và đầm Cầu Hai;

CH6: Lấy ngẫu nhiên; CH7: Lấy ngẫu nhiên. (Các mẫu trầm tích đầm Cầu

Hai được lấy vào 2/2015); SH1: Phía thượng lưu đập Thảo Long; SH2,

SH3: Thượng và hạ lưu khu vực thị trấn Bao Vinh; SH4, SH5: Hai đoạn

sông bao bọc Cồn Hến; SH6, SH7:Thượng và lưu cồn Giả Viên; SH8, SH9:

Thượng và hạ lưu trạm bơm cấp nước Vạn Niên; SH10: Nhánh sông Hữu

Trạch; SH11: Nhánh sông Tả Trạch. (Các mẫu trầm tích sông Hương

được lấy vào 2/2014); : Biên giới tin cậy ở mức ý nghĩa P= 0,95. ĐKTN:

như ở bảng 3.5.1.

- Hàm lượng Cr giữa các vị trí lấy mẫu trầm tích ở đầm Cầu

Hai là khác nhau với mức ý nghĩa thống kê (p) < 0,05 (Ftính = 37,46 >

F(p = 0,05; 6, 14) = 2,85); So sánh độ lệch giữa 2 hàm lượng Cr trung bình

ở bảng 3.7.5 (sau khi sắp xếp các giá trị hàm lượng Cr trung bình

tăng dần) với độ lệch nhỏ nhất có ý nghĩa thống kê(Least Significant

Deviation/LSD) = 2,3 ppm, thấy rằng, hàm lượng Cr trong các mẫu

22

CH4, CH5, CH6, CH7 là như nhau (≡) với p > 0,05 với trung bình

chung là 12,3 ppm; Nhưng hàm lượng Cr trong các mẫu CH1, CH2,

CH3 và các mẫu đó (CH4 – CH7) lại khác nhau (≠) với p < 0,05;

- Hàm lượng Cr giữa các vị trí lấy mẫu trầm tích ở sông

Hương cũng khác nhau với p < 0,05 (Ftính = 202,20 > F(p = 0,05; 10, 22) =

2,29); theo cách tương tự trên, so sánh độ lệch giữa 2 hàm lượng Cr

trung bình ở bảng 3.5.5 với LSD = 0,33 ppm, thấy rằng, hàm lượng

Cr trong các mẫu SH1 ≡ SH2; SH5 ≡ SH7 ≡ SH11; SH8 ≡ SH9 (với p >

0,05); Hàm lượng Cr trong các mẫu SH3 ≠ SH4 ≠ SH5 ≠ SH6 ≠ SH8 ≠

SH10 và khác với hàm lượng Cr trong các mẫu trên với p < 0,05.

23

Hình 3.3. Sơ đồ quy trình phân tích Cr trong mẫu trầm tích bằng

phương pháp SqW-AdSV/BiFE ex situ.

Mẫu trầm tích: Cho 0,2500 g mẫu vào bom teflon, thêm 3ml HCl 37 %, 1ml

HNO3 65 % và 1 ml HF 40 %, phân hủy mẫu trong tủ sấy ở 110oC trong12

giờ. Chuyển mẫu qua cốc teflon, cô đến cạn ở 95oC. Hòa tan cặn bằng 5 ml

HNO3 2M, lọc qua giấy lọc sợi thủy tinh 0,45 μm, rửa, định mức đến 50 ml

bằng nước cất 2 lần.

Phân tích Cr(VI) bằng SqW-AdSV/BiFE ex situ:

10 mL dd phân tích: Cr(VI), đệm Axetat 0,4 M, NaNO3 0,4

M, DTPA 0,4 mM

Hấp phụ làm giàu: -800 mV, 250 s, 2000 rpm, ngừng quay

50 s;

Hòa tan: chế độ sóng vuông, quét thế catốt:

-800 đến -1450 mV (E = 30 mV; Ustep=6 mV;

f = 35 Hz, không quay cực);

Làm sạch: -200 mV, 30 s, không quay cực;

Ghi Ip, lặp lại 3 lần;

Định lượng bằng phương pháp thêm chuẩn;

CCr(VI + III)

Mẫu trắng: Cho 0,2500 g nước cất vào

bom teflon, thêm 3ml HCl 37 %, 1ml

HNO3 65 % và 1 ml HF 40 %, phân hủy

mẫu trong tủ sấy ở 110oC trong12 giờ.

Lấy một thể tích xác định

Chế tạo điện cực BiFE ex situ: - Làm sạch điện cực GC, nhúng vào

bình điện phân chứa đệm axetat 0,1 M,

Bi(III) 500 ppb, KBr 4,2.10-6 M, điện

phân ở -1200 mV trong 120 s, ω= 2000

rpm, rửa nhẹ

24

KẾT LUẬN

Với mục đích nghiên cứu xây dựng qui trình để xác định

lượng vết crom trong đối tượng môi trường bằng phương pháp von-

ampe hòa tan hấp phụ dùng điện cực màng bismut, từ những nghiên

cứu thực nghiệm, chúng tôi đi đến những kết luận chính sau:

1. Trên cơ sở khảo sát các điện cực làm việc khác nhau (HMDE,

MFE ex situ, BiFE ex situ và in situ) và 02 kỹ thuật ghi tín hiệu hóa

tan (von-ampe xung vi phân/DP và von-ampe sóng vuông/SqW), đã

lựa chọn được điện cực BiFE ex situ và BiFE in situ – là 02 kiểu điện

cực thân thiện với môi trường – cho phương pháp von-ampe hòa tan

hấp phụ sóng vuông (SqW-AdSV) xác định lượng vết Cr(VI) với độ

nhạy cao (giới hạn phát hiện 0,1 – 0,3 ppb), tương đương với điện

cực MFE ex situ, nhưng cao hơn điện cực HMDE.

2. Đã khẳng định được rằng, sự có mặt của các kim loại cản trở

trong dung dịch phân tích - các kim loại có thế đỉnh hòa tan gần với

thế đỉnh hòa tan của crom như Zn(II), Co(II), Ni(II) không ảnh

hưởng đến phép xác định Cr(VI) bằng phương pháp SqW-AdSV và

phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân (DP-AdSV)

dùng điện cực BiFE ex situ và BiFE in situ. Đặc biệt, sự có mặt của

Cr(III) trong dung dịch cũng không ảnh hưởng đến phép phân tích

Cr(VI). Sự có mặt của kim loại khác và các anion với nồng cao hay

bắt gặp trong thực tế như Fe(III), Ca(II), Cl-, SO42-, PO4

3- và chất

hoạt động bề mặt Triton X-100 cũng không ảnh hưởng đến phép xác

định Cr(VI). Điều này cho phép sử dụng phương pháp SqW-AdSV

với điện cực BiFE ex situ hoặc BiFE in situ để phân tích dạng crom

trong nước: Cr(VI) (dạng có độc tính cao) và Cr(III) (dạng có độc

tính rất thấp).

3. Lần đầu tiên đã khẳng định được rằng, có thể sử dụng điện cực

BiFE in situ (kiểu điện cực được tạo ra đơn giản ngay trong dung

dịch phân tích) cho phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ sóng

vuông (SqW-AdSV) xác định lượng vết Cr(VI) trong nước tự nhiên.

Điều này đã mở ra khả năng sử dụng các thiết bị phân tích điện hóa

xách tay để quan trắc crom trong nước tự nhiên tại hiện trường bằng

25

phương pháp AdSV với điện cực BiFE in situ, mà không gây lo lắng

ô nhiễm môi trường như các điện cực thủy ngân truyền thống.

4. Đã xây dựng được 02 (hai) quy trình phân tích lượng vết crom:

- Quy trình phân tích Cr(VI) và tổng (Cr(VI) + Cr(III)) trong

nước tự nhiên (dạng Cr(III) được xác định theo phương pháp hiệu

số) bằng phương pháp SqW-AdSV dùng điện cực BiFE in situ;

- Quy trình phân tích tổng crom trong mẫu rắn môi trường (mẫu

trầm tích và mẫu đất) bằng phương pháp SqW-AdSV dùng điện cực

BiFE ex situ;

Hai quy trình đó đã được thẩm định về độ đúng và độ lặp lại theo

các quy định quốc tế khi nghiên cứu phát triển một phương pháp

phân tích.

5. Đã áp dụng thành công quy trình xây dựng được để phân tích

crom trong các mẫu nước (03 mẫu nước máy, 08 mẫu nước giếng, 07

mẫu nước đầm phá và 02 mẫu nước mặn/lợ) và các mẫu trầm tích

(11 mẫu trầm tích sông Hương và 07 mẫu trầm tích đầm Cầu Hai

thuộc đầm phá Tam Giang – Cầu Hai) ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Với

các kết quả thu được, bước đầu đã cho phép khẳng định rằng, hàm

lượng crom trong các mẫu khảo sát đều rất thấp so với các Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước và trầm tích hiện hành.

26

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyen Thi Hue, Nguyen Van Hop, Hoang Thai Long, Nguyen

Hai Phong, Le Quoc Hung (2015), “Influence of Cr(III) and

several various factors on determination of Cr(VI) by adsorptive

stripping voltammetry method, using bismuth film electrode”,

Conference Proceeding, The Analytica Vietnam Conference,

HCM City, pp. 32-40.

2. Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Văn Hợp, Hoàng Thái Long, Nguyễn

Hải Phong, Trần Hà Uyên, Lê Quốc Hùng (2015), “Phát triển

điện cực màng bismut in situ để xác đinh lượng vết crom

(VI)bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ”, Vietnam

Journal of Science and Technology, vol. 53 (1B): 403-411.

3. Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Văn Hợp, Hoàng Thái Long, Nguyễn

Hải Phong, Lưu Thị Hương, Lê Quốc Hùng (2016), “Xác định

crom trong trầm tích bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp

phụ”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 21, Số 4, Tr.

7-17.

4. Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Văn Hợp, Hoàng Thái Long, Nguyễn

Hải Phong, Lê Quốc Hùng (2016), “Xác định crom trong nước

bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ”, Tạp chí Khoa

học Đại học Huế, Tập 117, Số 3, Tr. 101-110.


Recommended