+ All Categories
Home > Documents > BÁO CÁO NGÀNH SỮA

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Date post: 22-Feb-2023
Category:
Upload: independent
View: 0 times
Download: 0 times
Share this document with a friend
11
BチO CチO NGタNH SỮA Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 1 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 S ab t g y Sữabột nguyên bơ Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu trung bình trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (EMI 2009). Với một đất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Trước khi tìm hiểu về ngành sữa Việt Nam, cần có cái nhìn tổng quát về thị trường sữa thế giới, đặc biệt là cung-cầu và giá cả nguyên liệu sữa bột, vì hơn 70% nguyên liệu sữa tại Việt Nam đến từ nhập khẩu. Thị trường sữa thế giới. Bảng 1: Thị trường sữa thế giới 2008 2009P 2010F 2010/09 Tổng sản lượng sữa (triệu tấn) 691,7 700,9 713,6 1,8% Tổng thương mại (triệu tấn) 40,5 38,6 40,6 5,2% Nhu cầu các nước đang phát triển (kg/ đầu người/năm) 65,6 65,7 67,2 2,2% Nhu cầu các nước phát triển (kg/ người/ năm) 246 248 247,6 -0,2% (Nguồn: FAO 2009) Sản xuất sữa thế giới trong năm 2009 ước đạt 701 triệu tấn, tăng 1% so với năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng sản xuất ở các nước đang phát triển nhanh hơn các nước phát triển, và rõ nét hơn vào năm 2010, với dự kiến là tăng trưởng ở các nước đang phát triển sẽ là 4% so với sản lượng không mấy thay đổi ở các nước phát triển. Sản xuất sữa năm 2010 sẽ tăng khoảng 2% lên 714 triệu tấn (Bảng 1). Tổng thương mại sữa thế giới năm 2009 sụt giảm 4,6% so với năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do tác động của cuộc suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, dự báo năm 2010, tổng thương mại sữa thế giới có thể bằng mức của năm 2008, đạt khoảng 40.6 triệu tấn (Bảng 1). Chính nhu cầu về các sản phẩm về sữa tăng nhanh ở các nước đang phát triển là động lực chính cho tăng trưởng thương mại sữa thế giới trong năm tới, do nhu cầu này ở các nước phát triển đã ở trong giai đoạn bão hoà. Cung-cầu và giá cả sữa bột nguyên liệu thế giới. Đầu vào cho ngành chế biến sữa bao gồm sữa tươi và sữa bột, trong đó thương mại giữa các nước về sữa bột chiếm chủ đạo. Sữa bột nguyên liệu bao gồm sữa bột gày và sữa bột nguyên kem, có những biến động mạnh từ năm 2007 trở lại đây (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Diễn biến giá nguyên liệu sữa xuất khẩu từ Châu レc 2007-nay Đơn vị: Giá FOB (USD/ tấn) (Nguồn: FAO 2010) Sự phục hồi của giá sữa thế giới từ giữa năm 2009 ban đầu được coi là hiện tượng ngắn hạn, song được củng cố khi giá sữa bột giữ mức trên 3.000 USD/ tấn FOB từ cảng châu レc. Xu thế tăng giá của sự bột được dự đoán là sẽ tiếp tục trong năm 2010 do nhu cầu gia tăng, khi GDP các nước phát triển và đang phát triển đạt lần lượt là 1,7% và 5,5% trong năm 2010. Nhà nhập khẩu chính là Trung Quốc có thể đạt mức tăng GDP 9,3% trong năm tới. Nguồn cung xuất khẩu được dự báo là sẽ hạn chế. Bên cạnh cầu nhập khẩu nguyên liệu sữa tăng lên do sự phục hồi của nền kinh tế, các nguồn cung xuất khẩu được dự báo sẽ bị hạn chế vì sản lượng sữa nội địa của Mĩ và Châu ツu có thể sẽ giảm vào năm 2010, trong khi dự báo sản lượng ở Châu レc còn chưa thực sự rõ ràng (USDA, 2009). Dựa trên những dự báo trên, giá sữa năm 2010 sẽ tăng so với năm 2009. Theo dự báo của USDA, giá trung bình cho các loại sữa năm 2010 là khoảng 3.600-3.700 USD/ tấn, tức là tăng khoảng 20% so với năm 2009 (Dairyvietnam, 2010).
Transcript

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 1

0.00

1,000.00

2,000.00

3,000.00

4,000.00

5,000.00

6,000.00

Sữa bột gầy Sữa bột nguyên bơ

Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩmở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu trung bình trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (EMI 2009). Với mộtđất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăngtrong những năm tới. Trước khi tìm hiểu về ngành sữa Việt Nam, cần có cái nhìn tổng quát về thị trường sữa thế giới,đặc biệt là cung-cầu và giá cả nguyên liệu sữa bột, vì hơn 70% nguyên liệu sữa tại Việt Nam đến từ nhập khẩu.

Thị trường sữa thế giới.

Bảng 1: Thị trường sữa thế giới

2008 2009P 2010F 2010/09Tổng sản lượng sữa (triệu tấn) 691,7 700,9 713,6 1,8%Tổng thương mại (triệu tấn) 40,5 38,6 40,6 5,2%Nhu cầu các nước đang phát triển (kg/ đầu người/năm) 65,6 65,7 67,2 2,2%Nhu cầu các nước phát triển (kg/ người/ năm) 246 248 247,6 -0,2%

(Nguồn: FAO 2009)

Sản xuất sữa thế giới trong năm 2009 ước đạt 701 triệu tấn, tăng 1% so với năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng sản xuất ởcác nước đang phát triển nhanh hơn các nước phát triển, và rõ nét hơn vào năm 2010, với dự kiến là tăng trưởng ởcác nước đang phát triển sẽ là 4% so với sản lượng không mấy thay đổi ở các nước phát triển. Sản xuất sữa năm 2010sẽ tăng khoảng 2% lên 714 triệu tấn (Bảng 1).

Tổng thương mại sữa thế giới năm 2009 sụt giảm 4,6% so với năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do tác động củacuộc suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, dự báo năm 2010, tổng thương mại sữa thế giới có thể bằng mức của năm 2008, đạtkhoảng 40.6 triệu tấn (Bảng 1). Chính nhu cầu về các sản phẩm về sữa tăng nhanh ở các nước đang phát triển là độnglực chính cho tăng trưởng thương mại sữa thế giới trong năm tới, do nhu cầu này ở các nước phát triển đã ở trong giaiđoạn bão hoà.

Cung-cầu và giá cả sữa bột nguyên liệu thế giới.

Đầu vào cho ngành chế biến sữa bao gồm sữa tươi và sữa bột, trong đó thương mại giữa các nước về sữa bột chiếmchủ đạo. Sữa bột nguyên liệu bao gồm sữa bột gày và sữa bột nguyên kem, có những biến động mạnh từ năm 2007trở lại đây (Biểu đồ 1).

Biểu đồ 1: Diễn biến giá nguyên liệu sữa xuấtkhẩu từ Châu Úc 2007-nay

Đơn vị: Giá FOB (USD/ tấn)

(Nguồn: FAO 2010)

Sự phục hồi của giá sữa thế giới từ giữa năm 2009 banđầu được coi là hiện tượng ngắn hạn, song được củng cốkhi giá sữa bột giữ mức trên 3.000 USD/ tấn FOB từ cảngchâu Úc. Xu thế tăng giá của sự bột được dự đoán là sẽ tiếptục trong năm 2010 do nhu cầu gia tăng, khi GDP các nướcphát triển và đang phát triển đạt lần lượt là 1,7% và 5,5% trongnăm 2010. Nhà nhập khẩu chính là Trung Quốc có thể đạtmức tăng GDP 9,3% trong năm tới.

Nguồn cung xuất khẩu được dự báo là sẽ hạn chế. Bêncạnh cầu nhập khẩu nguyên liệu sữa tăng lên do sự phục hồicủa nền kinh tế, các nguồn cung xuất khẩu được dự báo sẽ bịhạn chế vì sản lượng sữa nội địa của Mĩ và Châu Âu có thể sẽgiảm vào năm 2010, trong khi dự báo sản lượng ở Châu Úccòn chưa thực sự rõ ràng (USDA, 2009). Dựa trên những dựbáo trên, giá sữa năm 2010 sẽ tăng so với năm 2009. Theo dựbáo của USDA, giá trung bình cho các loại sữa năm 2010 làkhoảng 3.600-3.700 USD/ tấn, tức là tăng khoảng 20% so vớinăm 2009 (Dairyvietnam, 2010).

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 2

2004 2005 2006 2007 2008Abbott Vietnam Co.Ltd 23,1 23,8 23,4 23 23,1Vinamilk 11,2 14,4 15,6 16,4 17Mead Johnson Nutrition 14,3 13,9 14,9 15,1 14,7Dutch Lady Vietnam 10,8 12 12,4 13,2 13,8Nestlé Vietnam 8,9 10,1 9,3 8,6 8,5Meiji Dairies Corp. 2,9 2,1 1,8 1,6 1,5Khác 28,8 23,7 22,6 22,1 21,4Tổng 100 100 100 100 100

Nhãn hiệu Công ty Giá/ hộp VNĐDielac Alpha step 2 Vinamilk 72.100Dutch Lady step 2 Friesland 70.500Gain Kid IQ Abbott 154.700Enfagrow A+ Mead Johnson 160.000Dupro Gold step 2 Royal Numico NV 164.000

Sữa bộtcông thức

Sữa uống Sữa khác: sữa chua,sữa đặc có đường…

Sữa nước Sữa bột khác (*)Sữa bột khác (*) Sữa đậu nành

9.08410.549 11.176

14.101

16.214

18.503

0

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

16000

18000

20000

2004 2005 2006 2007 2008 2009

NGÀNH SỮA VIỆT NAMBiểu đồ 2: Doanh số sữa của Việt Nam

Đơn vị: tỉ VNĐ

(Nguồn: EMI 2009a,b)

Năm trong xu thế chung của các nước đang pháttriển trên thế giới, nhu cầu về các sản phẩm sữa ởViệt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiếtyếu ngày càng tăng lên. Điều này có thể thấy qua sựgia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản xuất tại ViệtNam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn địnhqua các năm. Năm 2009, tổng doanh thu đạt hơn 18.500tỉ VNĐ vào năm 2009, tăng hơn 14% so với năm 2008(Biểu đồ 2). Điều này cho thấy rằng khủng hoảng kinh tếtrong 2 năm vừa qua không ảnh hưởng nhiều đến tiêuthụ sữa tại Việt Nam.

Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ởcác thành phố lớn, với 10% dân số cả nước tại Hà Nộivà thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 78% các sản phẩmsữa (Somers, 2009). Bình quân mức tiêu thụ hàng nămhiện đạt 9 lít/người/năm, vẫn còn thấp so với các nước

trong khu vực như Thái Lan (23 lít/ người/ năm) hay Trung Quốc (25 lít/ người/ năm); do đó, theo xu hướng của cácnước này, mức tiêu thụ tại Việt Nam sẽ tăng lên cùng với GDP (VINAMILK 2010). Cùng với nhu cầu về các sản phẩmsữa ngày càng tăng lên tại Việt Nam, thị trường sữa hiện có sự tham gia của nhiều hãng sữa, cả trong nước và nướcngoài, với nhiều sản phẩm phong phú.

1. Các sản phẩm sữa ở Việt Nam

Hình 1: Các sản phẩm sữa ở Việt Nam

(Nguồn: EMI 2009 a-b, VINAMILK 2010)

Sữa bột là mảng sản phẩm đem lại lợi nhuận caonhất cho nhà sản xuất.

Cạnh tranh trong ngành sữa diễn ra mạnh nhất ở mảngsữa bột (bao gồm cả sữa bột công thức và các loại sữabột khác). Mảng sữa bột, đặc biệt là các loại sữa bộtthuộc phân khúc cao cấp sẽ là đối tượng cạnh tranh củacác hãng, do lợi nhuận của nhà sản xuất/ giá bán lẻ ởmức rất cao, đạt 40%; và đây cũng là mặt hàng chiếm tỷtrọng lớn nhất trong tổng doanh thu các mặt hàng sữa(Somers 2009). Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt nhất bởimảng sản phẩm này bởi có sự tham gia của rất nhiềuhãng sữa cả trong nước và nước ngoài.

1.1. Sữa bột công thức (milk formula)

Sữa bột công thức là sản phẩm sữa bột trẻ em được pha chế theo công thức đặc biệt thay thế sữa mẹ hoặc được bổsung những vi chất đặc biệt dành cho các đối tượng đặc biệt; thường là trẻ em dưới 3 tuổi.

Bảng 2:Thị phần theo doanh thu các hãng sữa bột công thức (%)

(Nguồn: EMI 2009a)

Bảng 3: Giá sữa cho trẻ 6-12 tháng tuổi (*)

(Nguồn: Các đại lý và website giá của VINAMILK)

(*)Giá trước tháng 3/2010

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 3

23,6

28,2 28,4 27,826,6

25,0 24,823,7 23,7

25,2

8,2 8,1 7,8 7,8 7,9

4,0 4,2 4,7 4,9 4,93,2 3,5 3,8 4,0 4,0

1,7 2,2 2,6 2,7 3,1

0

5

10

15

20

25

30

2004 2005 2006 2007 2008Friesland Campina Vinamilk Nestlé Mead Johnson Fonterra Brands Hanoimilk

Đây là mảng sản phẩm có tốc độ phát triển nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói, với mức tăng trưởngkép hàng năm (CAGR) đạt 20,8% cho giai đoạn 2004-2009. Năm 2009, tổng doanh thu sữa bột công thức đạt hơn6.590 tỉ VNĐ, chiếm 35,6% doanh thu toàn ngành sữa, tăng mạnh về cả nhu cầu và nguồn cung sản phẩm đa dạng(EMI 2009). Các điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi, mức sống dân cư tăng lên, cha mẹ ở Việt Nam ngày càng có khảnăng và muốn loại sản phẩm tốt nhất cho con mình. Đặc biệt ở các thành phố lớn, người mẹ ít có thời gian hơn đểchăm sóc con mình, sữa bột trẻ em được sử dụng ngày càng nhiều do tiện lợi và đem lại nguồn dinh dưỡng tốt. Chấtlượng là yếu tố quan trọng nhất khi chọn mua sản phẩm này, nhất là khi các cha mẹ cẩn thận hơn với các loại sữa cóthể bị nhiễm melamine hoặc có hàm lượng protein thấp.

Các loại sữa bột công thức được chia theo lứa tuổi trẻ em, phổ biến là các lứa tuổi: 0-6 tháng, 6-12 tháng, 1-2-3 tuổi, vàlớn hơn 3 tuổi. Sữa bột công thức được phân cấp rõ ràng giữa các sản phẩm cao cấp và cấp thấp hơn.

Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sản phẩm sữanhập khẩu. Có thể kể đến các sản phẩm như Gain của Abbott, Friso của FrieslandCampina - Dutch Lady Việt Nam,Enfa của Mead Johnson…; với giá bán thường đắt gấp 2 lần các sản phẩm cấp thấp hơn cùng loại; như có thể thấy ởBảng 1.4 về ví dụ giá các sản phẩm sữa dành cho trẻ từ 6-12 tháng tuổi của các hãng sữa. Tuy nhiên, điều này khôngảnh hưởng nhiều đến thị phần của các hãng sữa nước ngoài, với tổng thị phần qua các năm chiếm hơn 70% thị phầnsản phẩm sữa bột công thức. Abbott là hãng sữa chiếm thị phần cao nhất với nhãn hàng Gain, tuy có sụt giảm khoảng0,1-0,2% trong những năm qua. Người tiêu dùng đặt nhiều lòng tin hơn vào các hãng sữa bột ngoại, luôn được coi làđáng tin cậy và có chất lượng tốt hơn do được sản xuất dưới các điều kiện kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn.

Phân khúc thấp hơn do FrieslandCampina Việt Nam - Dutch Lady (các sản phẩm sản xuất trong nước) vàVINAMILK nắm giữ. Những sản phẩm của hai hãng này có ưu thế cạnh tranh về giá, do đó có khả năng mở rộng thịtrường ở các khu vực nông thôn. Thị phần của hai công ty này tăng đều qua các năm, nhờ mạng lưới phân phối rộngvà các chiến dịch quảng cáo, truyền bá thương hiệu sản phẩm (Bảng 2). Một trong những chiến dịch quảng cáo lớnnăm 2009 là nhãn hàng Dielac của VINAMILK. Nhằm dành lại thị phần từ các công ty sữa nước ngoài, VINAMILKmuốn gừi thông điệp là Dielac được sản xuất dành cho nhu cầu dinh dưỡng riêng cho trẻ em Việt Nam, và chất lượngthì ít nhất bằng các hãng nhập khẩu.

1.2. Sữa uống (drinking milk)

Các sản phẩm sữa uống bao gồm: sữa nước, sữa bột khác (không bao gồm sữa bột công thức trẻ em), và sữa đậunành.

Biểu đồ 3: Thị phần các hãng về doanh thu sản phẩm sữa nước (%)

(Nguồn: EMI 2009b)

Thị phần các sản phẩm sữa uống trongnhững năm qua phần lớn thuộc về DutchLady (Friesland Campina) và VINAMILK.Trong giai đoạn 2004-2006 VINAMILK bị mấtdần thị phần về tay Dutch Lady, tuy nhiên trongnhững năm gần đây, thị phần về các sản phẩmsữa uống của VINAMILK tăng trở lại và đạt25,2% năm 2008, so với 26,6% của Dutch Lady.Tổng doanh thu sữa uống chiếm khoảng 43%doanh thu toàn ngành sữa (EMI, 2009). Năm2009, tốc độ tăng trưởng giá trị doanh thu so vớinăm 2008 là 15%, chủ yếu là do giá tăng ở hầuhết các mặt hàng, đạt gần 8.000 tỉ VNĐ trongnăm 2009 (EMI, 2009).

Sữa nước. Sữa nước bao gồm sữa tươi nguyên chất (được làm từ 100% sữa tươi) và sữa tiệt trùng (đượcchế biến từ sữa bột nhập khẩu). Do nguồn nguyên liệu trong nước hạn chế, các sản phẩm sữa tiệt trùng hiệnchiếm phần lớn trong tiêu thụ sữa nước. VINAMILK và Dutchlady là 2 công ty chiếm phần lớn thị phần sữanước, với sữa nước dành cho trẻ em và các đối tượng khác. Các công nhỏ trong nước khác như Hanoimilk,Nutifood, Mộc Châu, Ba Vì… chiếm thị phần nhỏ về mảng sản phẩm này. Năm 2009, Vinamilk đã có bước tăngtrưởng đột phá, vươn lên chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn quốc.

Sữa bột khác. Đây là các loại sữa bột dành riêng cho từng đối tượng, thường là người lớn với các sản phẩmnhư: Dielac Mama (VINAMILK), Enfamama (Abbott), Frisomum (Dutch Lady – nhập khẩu trực tiếp từ Hà Lan)…- hướng tới đối tượng là phụ nữ mang thai; Anlene (Fonterra Brands) hay Ensure (Abbott) dành cho người cónhu cầu dinh dưỡng đặc biệt. Thị trường chuyên biệt trong ngành sữa thường là dinh dưỡng cho người lớn tuổivà dinh dưỡng dành cho theo bệnh lý như. Vượt trội trong cung cấp calcium cho người lớn tuổi, nhãn hàng

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 4

Anlene của công ty Fonterra đã chiếm đến 80% thị phần trong ngành hàng chuyên biệt này. Ở mảng sản phẩmnày, các mặt hàng sữa nhập khẩu nước ngoài vẫn chiếm ưu thế về thương hiệu và thị phần.

Sữa đậu nành. Sản phẩm này có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong những năm qua, với CAGR giai đoạn2004-2009 đạt 24,2%, do nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sữa đậu nành ngày càng tăng, và nhờcác chiến dịch quảng cáo của nhà sản xuất. Hiện nay, công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chiếm 70% thịphần về sữa đậu nành hộp giấy, với 2 sản phẩm chính là sữa đậu nành Fami và sữa đậu nành mè đen. Thịphần còn lại là của VINAMILK với nhãn hiệu V-fresh. VINAMILK đang muốn mở rộng doanh thu ở mặt hàngnày.

1.3. Các loại sữa khác

Sữa đặc có đường. Hiện nay, thị trường về sản phẩm này đã bão hòa, với 79% thị phần thuộc về VINAMILKvà 21% thị phần thuộc về Dutch Lady (Somers, 2009). Tuy nhiên, người tiêu dùng, đặc biệt là ở thành phố, bắtđầu nhận thức được sữa đặc có đường không tốt cho sức khỏe, và hiện nay, sữa đặc có đường hiện phổ biếnhơn đối với người tiêu dùng ở nông thôn. Theo EMI, nhu cầu về các sản phẩm sữa đặc ở Việt Nam hiện đangđến giai đoạn bão hòa.

Sữa chua. Sữa chua được nhiều người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhờ các thành phần dinh dưỡng có lợicho sức khỏe. Hiện nay, phần lớn sữa chua được sản xuất bởi các công ty sữa như VINAMILK, Dutchlady, BaVì, Mộc Châu… Trong năm 2009, doanh thu sữa chua toàn thị trường tăng 11% so với năm 2008, đạt 2.000 tỉđồng. Sữa chua gồm có 2 loại, sữa chua ăn và sữa chua uống. VINAMILK đứng đầu thị trường về doanh thusữa chua (khoảng 60% thị phần), chủ yếu ở mảng sữa chua ăn. Tiếp theo sau là Dutchlady, với ưu thế ở mảngsữa chua uống; còn lại là sữa chua do hộ gia đình và các nhà máy nhỏ sản xuất (EMI 2009). Tuy nhiên, cácchuyên gia cho rằng, thị trường sữa chua sẽ dần đến giai đoạn bão hòa sau khi tăng trưởng mạnh 10 năm qua(EMI 2009).

2. Hệ thống phân phốiHệ thống phân phối trong ngành sữa rất quan trọng đến quyết định doanh thu của các công ty. Hiện các công ty phânphối qua các kênh:

- Từ đại lý lớn tới các tạp hóa nhỏ

- Qua các siêu thị: ngày càng chiếm tỷ trọng lớn do thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân.

- Qua các trung tâm dinh dưỡng, giới thiệu sản phẩm: phối hợp với các bệnh viện (Viện nhi, Viện phụ sản…),các quầy thuốc tại bệnh viện, các trung tâm tư vấn dinh dưỡng (Viện dinh dưỡng quốc gia, Trung tâm khám vàtư vấn dinh dưỡng TP Hồ Chí Minh…): kết hợp trực tiếp giới thiệu sản phẩm và tư vấn thông qua các chuyêngia dinh dưỡng tại đây.

Bảng 4: Doanh thu sữa bột trẻ em theo kênh phân phối (%)

Kênh phân phối 2004 2005 2006 2007 2008 2009Đại lý tạp hóa nhỏ 40,0 39,5 39,5 39,0 39,5 39,0Siêu thị 14,5 15,0 15,5 16,0 16,5 17,0T.tâm dinh dưỡng & sức khỏe 37,0 36,5 36,0 35,5 34,0 33,0Khác 8,5 9,0 9,0 9,5 10,0 11,0

(Nguồn: EMI 2009)

Trong năm 2009, các cửa hàng tạp hóa nhỏ và siêu thị tiếp tục là hai kênh phân phối chính các sản phẩm sữa bột trẻem. Lợi thế chính của các cửa hàng tạp hóa nhỏ độc lập là khả năng bao phủ toàn quốc. Trong khi đó, điểm mạnh củakênh phân phối siêu thị là có thể cung cấp các chủng loại hàng hóa đa dạng với giá cả cạnh tranh. Các điểm bán lẻbệnh viện/ quầy thuốc… mất dần tầm quan trọng, vì khả năng bao phủ hẹp, chủ yếu là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên,đó vẫn là kênh phân phối quan trọng, với 33% thị phần, vì thị trường thành phố hiện tiêu thụ hơn 70% các sản phẩmsữa.

Các công ty trong nước. VINAMILK hay Dutch Lady có hệ thống phân phối riêng của mình. VINAMILK hiện có hệthống phân phối riêng với 135.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc (VINAMILK, 2010). Dutch Lady Việt Nam hiện phân phốisản phẩm của mình thông qua hơn 150 nhà phân phối và 100.000 điểm bán lẻ (Dutch Lady, 2009).

Các công ty nước ngoài. Các công ty sữa nước ngoài khi bán hàng tại Việt Nam phải phân phối qua các đại lý ủyquyền, từ đó phân phối ra các kênh khác. Các công ty sữa ở nước ngoài khi bán hàng tại Việt Nam phải qua 1 đại lý,để kiểm tra kiểm dịch chất lượng sản phẩm, đóng gói lại theo tiêu chuẩn Việt Nam.

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 5

30,67%

18,66%8,89%5,62%

3,63%

3,30%

29,22%

New Zealand

Hà Lan

Mỹ

Malaysia

Úc

Thái Lan

Khác

Ngoài ra, các sản phẩm sữa nhập khẩu tại Việt Nam còn qua một kênh phân phối không chính thức là nguồn hàng xáchtay từ Mĩ hoặc Châu Âu. Tuy nhiên, số lượng là không đáng kể.

3. Nguồn nguyên liệuĐối với các công ty sản xuất sữa trong nước, nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất, trongkhi đó 70% còn lại phải nhập khẩu (Somers, 2009).

3.1. Nguồn nguyên liệu trong nước

Nguồn nguyên liệu trong nước phụ thuộc vào tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa.

Đàn bò sữa tăng trưởng 16%/năm trong giai đoạn 2001-2009, tập trung chủ yếu ở miền Nam. Miền Bắc chỉ chiếmtừ 15-25% tổng số bò sữa tại Việt Nam trong giai đoạn này. Ở miền Nam, thành phố Hồ Chí Minh là vùng nuôi nhiều bòsữa nhất, với hơn 69 nghìn con vào năm 2008 (Phụ lục- Bảng 1).

Mặc dù qui mô đàn bò sụt giảm vào năm 2007 và 2008 so với năm 2006, sản lượng sữa cả nước vẫn tăng đềuqua các năm, với tốc độ trung bình 23%/ năm (Phụ lục – Bảng 1). Tương ứng với qui mô đàn bò, miền Nam sảnxuất hơn 85% lượng sữa tươi cả nước. Trong năm 2009, sản lượng sữa cả nước là 278.190 tấn, tăng 6,11% so vớinăm 2008. Đây là mức tăng thấp nhất trong thời gian qua, do năng suất sữa toàn ngành trong năm 2009 sụt giảm nhẹ;với nguyên nhân chính là cơ cấu lại quy mô đàn bò, do đó có một số lượng bò sữa nhất định chưa có khả năng khaithác sữa.

Các công ty sản xuất sữa lớn trong nước như VINAMILK hoặc FrieslandCampina Việt Nam (Dutch Lady), tuy đãbắt đầu phát triển vùng nguyên liệu riêng của mình. Điển hình là VINAMILK, ngoài việc thu mua sữa ở các trang trạinhỏ lẻ của nông dân, đã xây dựng 5 trang trại nuôi bò, với Nghệ An là trang trại bò sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay.Song nhìn chung, Việt Nam không có các điều kiện thuận lợi để chăn nuôi bò sữa, do khí hậu nhiệt đới và quĩ đất chậthẹp. Do đó, tuy nhà nước và các công ty sữa đã chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, nhưng hiện hơn70% đầu vào sản xuất của các công ty sữa Việt Nam đến từ nhập khẩu.

3.2. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu

Cùng với sự phát triển của ngành sữa về cả sản xuất và tiêu dùng, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm từ sữatăng lên nhanh chóng qua các năm.

Bảng 5: Giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa

Đơn vị: nghìn USD

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Đến T11/2009Giá trị nhập khẩu 129.569 163.589 204.066 n/a 302.659 462.229 533.909 287.140

(Nguồn: Cục chăn nuôi, GSO)

Năm 2009, tổng nhập khẩu sữa được thống kê dự báo sẽ sụt giảm, với mức thống kê cho 11 tháng đầu năm chỉ đạt287 triệu USD, về số lượng giảm 116,8 triệu tấn so với cùng kì năm 2008 (Agromonitor, 2010). Các nguyên nhân chínhdẫn đến sự sụt giảm giá trị nhập khẩu là do các nước chính mà Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu sữa như NewZealand, Australia… giảm sản lượng xuất khẩu.

Việt Nam nhập khẩu sữa bột chủ yếu từ các nướcchâu Úc (như New Zealand, Úc), Mỹ, Hà Lan (Biểuđồ 1.13). Bên cạnh đó, giá trị nhập khẩu từ các nướcĐông Nam Á như Thái Lan, Malaysia cũng chiếm mộtphần không nhỏ, chủ yếu là sữa bột thành phẩm nhậptừ các nhà máy chế biến sữa của các công ty sữa đaquốc gia đặt tại đây như Dumex, Dutch Lady…Việt Namtrong những năm qua nhập khẩu nhiều nhất từ NewZealand, tiếp đó là Hà Lan, các sản phẩm về sữa. Côngty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam – VINAMILK cũngnhập phần lớn nguyên liệu sữa đầu vào từ Fonterra –một tập đoàn đa quốc gia của New Zealand (nắm giữ1/3 thương mại sữa bột trên thế giới).

Biểu đồ 4: Các nước xuất khẩu sữa chính sang Việt Nam

(Nguồn: Niên giám thống kê, 2008)

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 6

Trong định hướng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu đến năm 2020, số lượng bò sữa cả nước sẽ đạt 426.088 convà đến năm 2025, số lượng bò sữa sẽ đạt 601.436 con. Bên cạnh đó, dự kiến sản lượng sữa đến năm 2020 sẽ đạt934,5 ngàn tấn và đến năm 2025 đạt sẽ đạt 1.344,7 ngàn tấn. Theo đánh giá của các chuyên gia, mặc dù tốc độ pháttriển đàn bò sữa ở nước ta hiện vẫn đang ở mức khá cao nhưng theo dự báo, đến năm 2020, tổng sản lượng sữa bònước ta mới đáp ứng được 35-36% và năm 2025 mới chỉ đáp ứng được gần 40% nhu cầu trong nước. Do đó, các cơsở chế biến sữa vẫn phải phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (VEN, 2009).

3.3.Diễn biến giá sản phẩmGiá sữa tăng 10-15% trong năm 2009 và là động lực chính cho tăng trưởng doanh thu bán sữa. Trong năm 2010,tháng 1 và đầu tháng 2 vừa qua, các hãng sữa đã tăng giá nhiều mặt hàng sữa từ 7%-10%. Theo khảo sát của BanBảo vệ người tiêu dùng của Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, giá sữa bột nguyên hộp nhập khẩu ở Việt Namcao hơn từ 20% - 40% so với giá sữa cùng loại ở các nước trong cùng khu vực Trong khi đó, mức thuế suất trung bìnhvới sữa bột nguyên liệu ở Việt Nam là 3-5%, còn sữa nguyên hộp là khoảng 20%; thấp hơn nhiều so với thuế nhậpkhẩu ở các nước khác trong khu vực, ví dụ như Thái Lan, thuế nhập khẩu các mặt hàng này dao động từ 9-40%(DDDN, 2009).

Nguyên nhân giá sữa tăng được đưa ra là đồng tiền Việt Nam mất giá so với USD và các đồng tiền ở Châu Âu, trongkhi các sản phẩm sữa bột trẻ em, cả thành phẩm và đầu vào sản xuất, đều được nhập từ New Zealand, Pháp, Thụy Sĩ,và Mỹ. Bên cạnh đó, giá sữa nguyên liệu thế giới đã tăng trở lại từ nửa cuối năm 2009 cũng đã góp phần đẩy chi phísản xuất lên cao. Thứ hai là chi phí quảng cao tăng cao trong các năm 2008-2009, các nhà sản xuất đầu tư rất nhiềuvào quảng cáo và khuyến mãi, đặc biệt là các loại sữa bột công thức trẻ em. Cuối cùng, một số số hãng sữa trongnước tăng giá do giá đường tăng cao (năm 2009 tăng 100% so với năm 2008). Có một số chỉ trích cho rằng các nhàsản xuất tăng giá như một chiến lược marketing; vì nhiều người tiêu dùng cho rằng giá cao hơn nghĩa là chất lượngcao hơn, giá tăng có thể tăng doanh thu, ít nhất trong ngắn hạn.

Sữa nằm trong các mặt hàng bị kiểm soát giá. Sữa nằm trong danh sách các mặt hàng bình ổn giá. Nhưng thông tư104 hiện tại còn nhiều sơ hở, để các doanh nghiệp có thể lách được và tiếp tục tăng giá sữa…Ví dụ như mỗi đợt tănggiá sữa phải hơn 20% mới bị coi là vi phạm thông tư này, trong khi các hãng sữa chia nhỏ các đợt tăng giá, mỗi đợtđều dưới 20%. Ngoài ra, thông tư này không áp dụng với các hãng sữa nước ngoài. Vì thế, sắp có thông tư mới thaythế, tuy nhiên việc áp dụng rất khó khăn do vấn đề bóc tách chi phí để tính giá.

Abbott định vị sản phẩm sữa nhãn hiệu GAIN của mình là “tăng cường IQ cho trẻ”, tuy nhiên gần đây chuyển sang địnhvị “sữa bột số 1 Việt Nam”, do thuật ngữ “tăng cường IQ” được nhiều hãng sữa sử dụng. VINAMILK trước kia định vị là“chất lượng quốc tế”, cho thấy VINAMILK là công ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10 nướctrên thế giới; tuy nhiên thời gian gần đây VINAMILK cũng dần chuyển sang định vị là sản phẩm sữa dành riêng cho nhucầu trẻ em Việt Nam

Các công ty đã tiến hành nâng cấp một loạt các sản phẩm của mình. Hiện nay, người tiêu dùng các sản phẩm sữaở Việt Nam có xu hướng đánh đồng giá cả cao với chất lượng tốt hơn và nhiều thành phần dinh dưỡng hơn. Vì thế, các

4. Phân tích ngành theo mô hình Porter4.1. Cạnh tranh nội bộ ngành

Cuộc chiến giành thị phần sát sao và duy trì tăng trưởngtheo kịp tốc độ tăng trưởng ngành. Tốc độ tăng trưởng củaVINAMILK hay Dutch Lady trong những năm qua tương đươngvới mức tăng trưởng của ngành, với mức trung bình khoảng20%/năm (trong giai đoạn 2005-2009). Thị phần các hãng sữacó thay đổi nhưng không đáng kể. Ví dụ như ở mảng sữa bột,thị phần Abbott trong giai đoạn 2004-2008 dao động xungquanh mức 23%, Mead Johnson ở khoảng 15%. Ở mảng sảnphẩm này, có sự vươn lên về thị phần của VINAMILK với thịphần tăng dần từ 11,2% năm 2004 lên 17% vào năm 2008 (EMI2009 a-b).

Ngành sữa tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổnđịnh. Tuy nhiên, các công ty trong ngành phải đưa ra các chiếnlược cạnh tranh đa dạng để xác định vị thế của mình trongngành.

Hình 2: Phân tích cạnh tranh ngành sữa Việt Namtheo mô hình 5 lực lượng của Michael Porter

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 7

công ty đã nâng cấp các sản phẩm của mình như Friso lên Friso Gold của Dutch Lady, Dumex nâng cấp thành DumexGold của Dumex, Dielac lên Dielac Alpha có sữa non colostrum của VINAMILK.

Không những bán sản phẩm, các công ty sữa đều tập trung phát triển dịch vụ hậu mãi. Phổ biến nhất là lập cáccâu lạc bộ, cũng như trung tâm tư vấn sức khoẻ miễn phí như Enfa A+ của Mead Johnson, Anlene của Fonterra,Calcimex của Dutch Lady, Gain Advance IQ của Abbott…, để tư vấn dinh dưỡng thường xuyên cho khách hàng củamình, kết hợp với tư vấn về tiêu dùng sản phẩm.

4.2. Áp lực từ nhà cung cấp

Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn chế.

Xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các hộ gia đình, chỉ 5% được nuôi tại các trạichuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên (VEN, 2009). Điều này cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việckhông đảm bảo số lượng và chất lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước. Việcthiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao…khiến người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động trong việc thươnglượng giá thu mua sữa trong nước.

Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài.

Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam. Trong thờigian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như NewZealand, Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểmsoát được các hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của cáccông ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ởtrong thế bị động khi phán ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

4.3. Áp lực từ người mua

Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng của sản phẩm.Hiện tại các sản phẩm sữa rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau, và yếu tố giá cả không phải là quan trọngnhất đối với người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm sữa. Các công ty phải cạnh tranh với nhau bằng chấtlượng, sự đa dạng của sản phẩm, sức mạnh thương hiệu… rồi mới đến cạnh tranh bằng giá cả;

Các khách hàng trực tiếp là các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng…có khả năng tácđộng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các công ty sữa trong nước và các đại lý độc quyềncủa các hãng sữa nước ngoài phải cạnh tranh để có được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thôngqua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ. Các điểm phân phối như trung tâm dinh dưỡng, bệnh viện, nhàthuốc…có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các hãng sữa, vì họ có thể tác động đến quyết định muasản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ/ cuối cùng thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.

4.4. Áp lực từ sản phẩm thay thế

Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiếtyếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sảnphẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao… có thể làm giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước.

4.5. Áp lực từ những đối thủ mới

Đặc điểm ngành sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần đã tương đối ổn định; để gia nhập ngành đòi hỏicác công ty mới phải có tiềm lực vốn lớn để vượt qua các hàng rào gia nhập như:

- Đặc trưng hóa sản phẩm: Hiện nay, thị trường sữa Việt Nam hiện nay đã có mặt của hầu hết các hãng sữa lớntrên thế giới, và các hãng sữa lớn đã có một thị phần nhất định và ít thay đổi trong thời gian qua. Do đó, các đốithủ mới muốn gia nhập phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của các khách hàng hiện tại.

- Yêu cầu về vốn: phải đủ lớn để cho nhu cầu quảng cáo, nghiên cứu/ phát triển.

- Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã được các doanh nghiệp hiện có sửdụng. Do đó, các đối thủ khi gia nhập phải thuyết phục các kênh phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻnhiều hoa hồng cho các nhà phân phối, dẫn đến chi phí tăng cao hơn.

Do đó, có thể kết luận rằng áp lực từ những đối thủ mới là không đáng kể, mà cạnh tranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nộibộ ngành hiện tại.

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 8

5. Triển vọng của ngành sữa Việt NamTheo EMI, ngành sữa vẫn tiếp tục là ngành có tốc độ phát triển ổn định và lợi nhuận cao trong thời gian tới, tuy tốc độtăng trưởng dự báo sẽ chậm hơn thời gian qua. Cụ thể, có thể thấy qua dự báo về tốc độ tăng trưởng kép về doanh thucủa các sản phẩm sữa qua bảng sau:

Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) các sản phẩm sữa

(Nguồn: EMI 2009)

Thị trường sữa bột có thể sẽ tăng trưởng chậm hơn trong giai đoạn tới. Điều này là do tỉ lệ sinh ở Việt Nam đang chậmlại, sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành này. Trong những năm tới, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ vẫn phổ biến ở khuvực nông thôn. Do đó, thị trường sữa bột trong thời gian tới vẫn ở các thành phố và các tỉnh xung quanh. CAGR trungbình cho cả mảng sữa bột là khoảng 8.5% cho giai đoạn 2009-2014 (EMI 2009). Về tiềm năng thị trường sữa uống, cácsản phẩm sữa nước tiệt trùng vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất.

Các sản phẩm sữa chua và sữa đặc có đường, như đã phân tích ở trên, đã bước vào giai đoạn bão hòa. Do đó, trongthời gian tới, đây sẽ là 2 mảng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng chậm nhất, với CAGR của sữa chua là khoảng 4.5%và sữa đặc có đường là 3%.

Giá bán các sản phẩm sữa tăng liên tục trong thời gian qua đang gây nhiều tranh cãi. Chính phủ đang dự định đưa racác biện pháp để ngăn chặn tình trạng này, và các hãng sữa cũng sẽ chịu nhiều áp lực để kiểm soát giá sữa. Do đó,giá bán các sản phẩm sữa sẽ không tăng nhiều như thời gian qua. Bên cạnh đó, thị trường nông thôn có thể tiềm năngcho các hãng sữa trong nước như VINAMILK, FriesCampina – Dutch Lady Việt Nam…, với giá bán hợp lý hơn sảnphẩm nhập khẩu của các hãng sữa nước ngoại.

Các chiến lược quảng cáo, khuếch trương hình ảnh qua các phương tiện truyền thông sẽ là chiến lược quan trọng đểcác nhà sản xuất sữa cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên, đầu tư phát triển sản phẩm mới cũng sẽ là điều kiện tiên quyếtđể các hãng sữa tăng doanh thu.

Nhìn chung, thị trường sữa Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển khi mức sống của dân cư ngày càng đượcnâng cao, với tốc độ tăng GDP trung bình trong những năm tới được dự đoán khoảng 6%/ năm. Thêm vào đó, chínhphủ rất chú trọng phát triển ngành sữa và vùng nguyên liệu sữa, với Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg về định hướngphát triển chăn nuôi trong thời kì tới; với mục tiêu nâng mức sữa tiêu dùng bình quân/đầu người/năm đạt 10 kg vàonăm 2010, năm 2020 bình quân đạt 20 kg/người/năm và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

Sản phẩm sữa 2004-09 2009-14Sữa bột công thức 20,8 6,9Sữa nước 15,2 7,5Sữa đậu nành 24,2 7,7Sữa bột khác 19,5 10,0Sữa chua 13,4 4,5Sữa đặc có đường 9,7 3,0

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 9

6 .1 7 0

8 .2 1 6

1 7 .8 8 5

2 4 .1 5 1

2 6 .3 0 8

2 3 .3 3 5

1 7 .8 4 5

1 8 .4 5 5

3 5 .0 7 1

4 7 .6 3 2

6 1 .3 5 8

7 1 .6 4 3

7 7 .8 1 2

8 9 .8 8 0

8 0 .8 1 4

8 9 .5 2 8

0 2 0 0 0 0 4 0 0 0 0 6 0 0 0 0 8 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 2 0 0 0 0

2 0 0 1

2 0 0 2

2 0 0 3

2 0 0 4

2 0 0 5

2 0 0 6

2 0 0 7

2 0 0 8

M iề n B ắ c M iề n N a m

8 .9 8 6

1 1 .6 1 7

1 7 .0 8 7

2 2 .6 4 5

3 5 .2 3 0

2 8 .3 6 0

2 4 .6 6 9

3 2 .6 0 7

5 5 .7 1 7

6 6 .8 3 6

1 0 9 .6 0 9

1 2 8 .6 6 9

1 6 2 .4 4 8

1 8 7 .5 9 4

2 0 9 .7 6 9

2 2 9 .5 5 3

0 5 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 5 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 2 5 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0

2 0 0 1

2 0 0 2

2 0 0 3

2 0 0 4

2 0 0 5

2 0 0 6

2 0 0 7

2 0 0 8

M iề n B ắ c M iề n N a m

PHỤ LỤC

Bảng 1: Thống kê đàn bò sữa và sản lượng sữa 2001-2008

Thống kê đàn bò sữaĐơn vị: nghìn con

(Nguồn: GSO, Dairyvietnam, Cục chăn nuôi)

Sản lượng sữa qua các nămĐơn vị: tấn

(Nguồn: GSO, Dairyvietnam, Cục chăn nuôi)

Bảng 2: Doanh thu các sản phẩm sữa toàn thị trường

2004 2005 2006 2007 2008 2009

Sữa bột 2.950,3 3.685,6 4.499,8 5.424,2 6.426,1 7.539,4

- Sữa bột công thức 2.560,3 3.209,8 3.916,9 4.730,6 5.607,6 6.590,0

- Sữa bột khác 390,0 475,8 582,9 693,6 818,5 949,4

Sữa nước 3.180,7 3.607,5 3.065,3 4.620,5 5.225,9 5.856,8

Sữa chua 1.052,0 1.193,3 1.363,6 1.568,0 1.780,4 1.976,8

Sữa đặc có đường 1.819,0 1.955,4 2.111,9 2.323,1 2.578,6 2.888,0

Sữa đậu nành 81,8 107,0 135,7 165,4 203,3 241,9

Tổng 9.083, 8 10.548,8 11.176,3 14.101,2 16.214,3 18.502,9(Nguồn: EMI 2009)

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 10

Bảng 3: Thống kê một số chỉ tiêu của một số công ty sản xuất sữa ở Việt Nam

(*) Nutifood: chưa niêm yết (Nguồn: HBBS tổng hợp)Bảng 4: Thống kê về thị phần sữa uống của các công ty theo doanh thu

(Nguồn: EMI 2009)

Bảng 5: Thống kê về thị phần sữa bột công thức của các công ty theo doanh thu

(Nguồn: EMI 2009)

STT Mã CK Doanh thu2009/2008

LNG2009/2008

LNR2009/2008

Tỷ suất LNG Tỷ suất LNR ROA ROE EPS BVPS PE2009

PB20092009 2008 2009 2008 2009 2008 2009 2008 2009 2008 2009 2008

1 VNM 29,3% 49,3% 90,0% 36,5% 31,6% 22,4% 15,2% 32,9% 21,9% 41,7% 27,5% 6.746 3.566 18.897 27.168 12,63 24,52 HNM -21,4% 11,0% LNR’08 âm 26,5% 18,7% 4,7% -10,7% 6,0% -15,3% 9,0% -24,5% 1.029 -3.727 12.439 13.009 13,02 1,073 Nutifood 80.6% 393% LNR’08 âm 42,9% 20,6% 12,3% -51,5% 22,1% -46,5% 36,4% -67,1% 4.148 N/A 13.370 9.582 N/A N/A

Các công ty 2004 2005 2006 2007 2008Dutch Lady 23,6 28,2 28,4 27,8 26,6Vinamilk 25,0 24,8 23,7 23,7 25,2Nestlé 8,2 8,1 7,8 7,8 7,9Mead Johnson 4,0 4,2 4,7 4,9 4,9Fonterra Brands 3,2 3,5 3,8 4,0 4,0Hanoimilk 1,7 2,2 2,6 2,7 3,1Associated British Foods (ABF) 2,1 2,0 2,0 2,1 2,2Vinasoy 0,5 0,8 0,9 1,1 1,2Mộc Châu 0,4 0,6 0,7 0,7 0,8Nutifood 0,2 0,3 0,3 0,4 0,5Khác 31,1 25,3 25,1 24,8 23,6Tổng 100 100 100 100 100

Các công ty 2004 2005 2006 2007 2008Abbott Vietnam Co.Ltd 23,1 23,8 23,4 23 23,1Vinamilk 11,2 14,4 15,6 16,4 17,0Mead Johnson Nutrition 14,3 13,9 14,9 15,1 14,7Dutch Lady Vietnam 10,8 12,0 12,4 13,2 13,8Nestlé Vietnam 8,9 10,1 9,3 8,6 8,5Meiji Dairies Corp. 2,9 2,1 1,8 1,6 1,5Khác 28,8 23,7 22,6 22,1 21,4Tổng 100 100 100 100 100

BÁO CÁO NGÀNH SỮA

Trợ lý phân tích: Đỗ Lê Hằng – Email: [email protected] 11

Điều khoản miễn trừ

Tài liệu này do Công ty Chứng Khoán Habubank (“Habubank Securities”), một công ty con trực thuộc Ngân hàng TMCPNhà Hà Nội - Habubank phát hành. Các nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở các thông tin tin cậy, nhưng chúng tôikhông có bất cứ cam kết hay đảm bảo gì đối với tính chính xác, hoàn chỉnh của các thông tin trong nghiên cứu này. Cácquan điểm mà chúng tôi đưa ra có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Tài liệu này được phục vụ mục đích lưuhành rộng rãi. Tất cả các khuyến nghị đưa ra trong tài liệu này đều không nhằm phục vụ các mục tiêu đầu tư cụ thể, haynhu cầu riêng của bất kỳ người đọc cụ thể nào.

Tài liệu này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin, không nhằm thay đổi quyết định của người đọc. Các nhà đầu tư nênđược tư vấn về tài chính và pháp luật để ra các quyết định đầu tư. Habubank Securities không chịu trách nhiệm đối với bấtcứ thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp phát sinh từ việc sử dụng hoặc liên quan đến tài liệu này theo bất cứ hình thức nào. Tàiliệu này không phải là một lời đề nghị hay mời gọi mua bán bất cứ loại chứng khoán nào. Bất kỳ ai muốn biết thêm thôngtin, kể cả việc làm rõ bất cứ chi tiết nào trong điều khoản miễn trừ này, hoặc muốn thực hiện giao dịch đối với bất cứ loạichứng khoán nào đã được đề cập trong tài liệu này vui lòng liên hệ với Habubank Securities để được phục vụ.

Tài liệu này là tài liệu bản quyền tác giả của Habubank Securities. Mọi sao chép trích dẫn thông tin phân tích trong tài liệunày phải trích dẫn nguồn từ Công ty Chứng Khoán Habubank.

Công ty Chứng khoán Habubank

Trụ sở: 2C VẠN PHÚC, KIM MÃ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI

Tel: + 84 (04) 37 262 275, Fax: + 84 (04) 37 262 305

Email: [email protected]

Trung tâm Dịch vụ Khách hàng (Giao dịch qua điện thoại)

Tel: + 84 (04) 37 262 222

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Địa chỉ: Lô H3, Đường Hoàng Diệu, Phường 6, Quận 4, TP Hồ Chí Minh

Tel: + 84 (08) 38 259 999, Fax: + 84 (08) 39 434 717


Recommended