+ All Categories
Home > Documents > Thông tin thị trường Thủy sản - Sở Công Thương Kon Tum

Thông tin thị trường Thủy sản - Sở Công Thương Kon Tum

Date post: 07-Mar-2023
Category:
Upload: khangminh22
View: 0 times
Download: 0 times
Share this document with a friend
32
Thông tin th trườ ng Th y s n Trung tâm Thông tin Công nghip và Thương mại BCông Thương Stháng 02/2018 Mc lc Trang TNG QUAN THY SN THÁNG 02/2018 2 THY SN VIT NAM 3 NGUYÊN LIU SN XUẤT TRONG NƯỚC 3 Ngun cung 3 Nuôi trng 3 Khai thác 5 NGUYÊN LIU NHP KHU Nhp khu thy sn ca Việt Nam tăng mạnh 76% trong 02 tháng đầu năm 2018 5 Nhp khu TACN&NL giảm 4% trong 2 tháng đầu năm 6 XUT KHU 9 Xut khu thy sn bt phá mạnh trong 2 tháng đầu năm Năm 2018, xuất khu cá ngca Vit Nam khquan Thphn thy sn ca Vit Nam ti Hàn Quốc tăng khá Tình hình xut khu thy sn ca Vit Nam sang Trung Quc qua ca khu Móng Cái tháng 02/2018 So sánh giá xut khu chi tiết ca mt slô hàng ti các thtrường trong tháng 02/2018 Doanh nghip xut khu thy sn đạt kim ngch cao tháng 01/2018 9 13 17 21 21 24 CHÍNH SÁCH VÀ CNH BÁO 26 Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật ATTP Quy định tạm thời đối với các vùng nuôi, trồng thủy sản 26 27 THY SN THGII 27 Mthc hi ện Chương trình Giám sát Nhập khu Thy s n (SIMP) t tháng 4/2018 27 Năm 2017, nhậ p khu bt cá c a Trung Qu ốc đạt mc cao nhất trong vòng 12 năm 28 Nga ci ti ến hthng qun lý thy s n nhm chng l i IUU 29 THAM KHO 29 Ước tính xut kh ẩu tháng 2 và 2 tháng năm 2018 29 Ước tính nhp khẩu tháng 2 và 2 tháng năm 2018 31 Khn xut bn: Hàng tháng ĐỊA CHLIÊN HPHÒNG THÔNG TIN XUT NHP KHU TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIP VÀ THƯƠNG MẠI BCÔNG THƯƠNG 655 Phạm Văn Đồng Bc TLiêm, Hà Ni Ni dung: Tel: (024) 22192875 Phát hành: Tel: (024) 37152585 Fax: (024) 37152574 Email: [email protected]
Transcript

Thông tin thị trường

Thủy sản Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương

Số tháng 02/2018

Mục lục Trang

TỔNG QUAN THỦY SẢN THÁNG 02/2018 2

THỦY SẢN VIỆT NAM 3

NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TRONG NƯỚC 3

Nguồn cung 3

Nuôi trồng 3

Khai thác 5

NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU

Nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tăng mạnh 76% trong

02 tháng đầu năm 2018 5

Nhập khẩu TACN&NL giảm 4% trong 2 tháng đầu năm 6

XUẤT KHẨU 9

Xuất khẩu thủy sản bứt phá mạnh trong 2 tháng đầu năm

Năm 2018, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam khả quan

Thị phần thủy sản của Việt Nam tại Hàn Quốc tăng khá

Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung

Quốc qua cửa khẩu Móng Cái tháng 02/2018

So sánh giá xuất khẩu chi tiết của một số lô hàng tới các

thị trường trong tháng 02/2018

Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đạt kim ngạch cao

tháng 01/2018

9

13

17

21

21

24

CHÍNH SÁCH VÀ CẢNH BÁO 26

Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số

38/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật ATTP

Quy định tạm thời đối với các vùng nuôi, trồng thủy sản

26

27

THỦY SẢN THẾ GIỚI 27

Mỹ thực hiện Chương trình Giám sát Nhập khẩu Thủy sản

(SIMP) từ tháng 4/2018 27

Năm 2017, nhập khẩu bột cá của Trung Quốc đạt mức cao

nhất trong vòng 12 năm 28

Nga cải tiến hệ thống quản lý thủy sản nhằm chống lại IUU 29

THAM KHẢO 29

Ước tính xuất khẩu tháng 2 và 2 tháng năm 2018 29

Ước tính nhập khẩu tháng 2 và 2 tháng năm 2018 31

Kỳ hạn xuất bản:

Hàng tháng

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

PHÒNG THÔNG TIN XUẤT NHẬP KHẨU

TRUNG TÂM THÔNG TIN

CÔNG NGHIỆP VÀ

THƯƠNG MẠI

BỘ CÔNG THƯƠNG

655 Phạm Văn Đồng

Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Nội dung:

Tel: (024) 22192875

Phát hành:

Tel: (024) 37152585

Fax: (024) 37152574

Email: [email protected]

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 2

TỔNG QUAN THỦY SẢN THÁNG 02/2018

1. Nguồn cung

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng sản lượng thủy sản của cả nước tháng 2 năm 2018 ước đạt 521,5 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2017, nâng tổng sản lượng thủy sản trong năm 2018 đạt 1,04 triệu tấn, tăng 3,1% so với năm 2017. Trong đó, sản lượng khai thác đạt 469,6 nghìn tấn, tăng 1,2%; sản lượng khai thác biển đạt 473,9 nghìn tấn tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2017.

2. Xuất khẩu - Hai tháng đầu năm 2018, xuất khẩu

thủy sản của Việt Nam ước tăng 20,4%

so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,09 tỷ

USD. Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh

sang EU, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,

Nhật Bản...

- Trong tháng 1/2018, xuất khẩu các

mặt hàng tôm, cá tra, ba sa, cá đông

lạnh, cá ngừ... của Việt Nam tăng mạnh.

- Thị phần hàng thủy sản của Việt

Nam tại Hàn Quốc tăng mạnh trong giai

đoạn 2013 - 2017. Sang năm 2018, xuất

khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hàn Quốc tăng trưởng cao nhờ nhu cầu nhập

khẩu của Hàn Quốc tăng và nguồn cung nguyên liệu dồi dào.

- Dự báo quý I/2018, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt 35 nghìn tấn, trị giá

164 triệu USD, tăng 22% về lượng và tăng 36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017,

do nhu cầu của các thị trường nhập khẩu tăng và nguồn cung nguyên liệu dồi dào.

3. Nhập khẩu Hai tháng đầu năm 2018, nhập khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 356 triệu

USD, tăng 76% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo, nhập khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ tăng mạnh trong những tháng tới để phục vụ nhu cầu xuất khẩu.

4. Chính sách và cảnh báo - Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 15/2018/NĐ-CP thay thế Nghị

định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

- UBND tỉnh Khánh Hòa có quy định tạm thời đối với các vùng nuôi, trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.

5. Thủy sản thế giới Mỹ thực hiện Chương trình Giám sát Nhập khẩu Thủy sản từ tháng 4/2018.

Năm 2017, nhập khẩu bột cá của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong vòng 12

năm gần đây.

Nga cải tiến hệ thống quản lý thủy sản nhằm chống lại IUU.

Tôm nguyên con của Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường

Australia

Đây là nội dung quan trọng trong buổi làm việc giữa Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Tài Nguyên Australia với UBND tỉnh Bạc Liêu.

Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam có thể xuất khẩu tôm nguyên con vào thị trường Australia.

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 3

THỦY SẢN VIỆT NAM

NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

NGUỒN CUNG

Theo Bộ NN&PTNT, tổng sản lượng thủy sản của cả nước tháng 2 năm 2018 ước đạt 521,5 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2017, nâng tổng sản lượng thủy sản trong cả năm 2018 đạt 1,04 triệu tấn, tăng 3,1% so với năm 2017. Trong đó, sản lượng khai thác đạt 469,6 nghìn tấn, tăng 1,2% sản lượng khai thác biển đạt 473,9 nghìn tấn tăng 2,2%, so với cùng kỳ năm 2017.

Sản lượng thủy sản Việt Nam tháng 02 năm 2018 (ĐVT: nghìn tấn)

Năm 2017 Thực hiện 2018 Năm 2018 so 2017 (%)

Tháng 2

2 tháng 1 tháng

Ước

tháng 2

Ước 2

tháng Tháng 2 2 tháng

Tổng sản lượng thủy sản

511,5 1.016,6 526,4 521,5 1.047,9 102,0 103,1

Sản lượng khai thác

248,8 490,9 251,4 245,5 496,9 98,7 101,2

Khai thác biển

234,0 463,9 243,0 230,9 473,9 98,7 102,2

Khai thác nội địa

14,8 27,0 8,4 14,6 23,0 98,6 85,2

Sản lượng nuôi trồng

262,7 525,7 275,0 276,0 551,0 105,1 104,8

Tôm nước lợ

25,7 55,0 31,3 27,1 58,4 105,4 106,2

Cá tra 61,2 151,2 90,2 73,1 163,3 119,4 108,0

Nguồn: Bộ NN&PTNT

NUÔI TRỒNG

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 2 ước đạt 276 nghìn tấn, tăng 5,1% so với

cùng kỳ năm 2017, đưa tổng sản lượng 2 tháng đầu năm 2018 ước đạt 551 nghìn tấn,

tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó: Sản lượng nuôi cá tra của các tỉnh

Đồng bằng sông Cửu Long 2 tháng năm 2018 ước đạt 163,3 nghìn tấn, tăng 8% so với

cùng kỳ năm 2017.

Tình hình sản xuất một số loài cụ thể như sau:

+ Cá Tra: Tình hình sản xuất và tiêu thụ vẫn đang diễn biến tốt. Giá cá tra nguyên

liệu đang ở mức cao kỷ lục do thị trường xuất khẩu ổn định, dao động ở mức 28.000 -

29.500 đồng/kg. Sản lượng nuôi cá tra của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 2

tháng năm 2018 ước đạt 163,3 ngàn tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó,

một số tỉnh nuôi cá tra trọng điểm đạt sản lượng lớn, cụ thể như: An Giang sản lượng

đạt 49 nghìn tấn, Cần Thơ sản lượng 17,2 nghìn tấn.

Giá nguyên liệu cá tra thịt trắng mua tại ao, hầm, đầm cỡ 0,8 - 1kg/con trong

những ngày đầu tháng 2/2018 dao động từ 31.000-32.000 đ/kg so với tuần trước, tăng

9.700-10.400 đ/kg so với cùng kỳ năm 2017. Mức giá này ổn định cho tới cuối tháng

2/2018.

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 4

Diễn biến các cỡ giá TB cá tra nguyên liệu tại An Giang năm 2017 - 2018

18.00019.00020.00021.00022.00023.00024.00025.00026.00027.00028.00029.00030.00031.00032.00033.000

20/1

/201

7

23/2

/201

7

09/0

3

23/3

/201

7

05/0

4

13/4

/201

7

27/4

/201

7

05/0

4

24/5

/201

7

22/6

/201

7

07/0

6

19/7

/201

7

03/0

8

24/8

/201

7

07/0

9

21/9

/201

7

04/1

0

26/1

0/20

17

01/1

1

23/1

1/20

17

07/1

2

21/1

2/20

17

01/0

1

18/0

1

08/0

2

23/0

2

C¸ tra thÞt hång (mua t¹i hÇm,quÇng) C¸ tra thÞt tr¾ng (mua t¹i hÇm,quÇng)

Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp

Giá nguyên liệu cá tra thịt hồng mua tại ao, hầm, đầm cỡ 0,8 - 1kg/con đầu tháng 2/2018 đạt 30.500-30.900 đ/kg, tăng 1.000 đ/kg so với đầu tháng 1/2018, tăng 9.600 đ/kg so với cùng kỳ năm 2017. Giá nguyên liệu cá tra thịt hồng mua tại ao, hầm, đầm cỡ 0,8-1 kg/con giữ ổn định cho tới cuối tháng.

Diện tích và sản lượng cá tra tại các tỉnh ĐBSCL tháng 2 năm 2018

Tỉnh

Tháng 2 năm 2017 Tháng 2 năm 2018 So sánh 2018/2017

(%)

Diện tích (Ha) Sản lượng

(Tấn) Diện tích

(Ha) Sản lượng

(Tấn) Diện tích Sản lượng

Tổng số 2.418 151.168 2.531 163.288 104,7 108,0

Tiền Giang 15 6.135 22 902 146,7 14,7

Bến Tre 145 26.000 70 10.000 48,3 38,5

Trà Vinh 18 - 18 0.0 100,0

Vĩnh Long 458 15.665 455 15.665 99,3 100,0

Đồng Tháp 1.300 61.146 1.400 63.800 107,7 104,3

An Giang 125 24.200 156 49.000 124,8 202,5

Kiên Giang 5.400 5.600 103,7

Cần Thơ 334 12.008 383 17.235 114,7 143,5

Hậu Giang 19 170 22 450 117,6 264,7

Sóc Trăng 4 444 5 636 125,0 143,2

Nguồn: Bộ NN&PTNT

+ Tôm: Trong tháng, các địa phương đã tập trung chỉ đạo hướng dẫn lịch thời vụ

nuôi tôm năm 2018 dựa trên cơ sở khung lịch thời vụ nuôi trồng thuỷ sản của Tổng cục

Thuỷ sản. Giá tôm thương phẩm ổn định, cụ thể:

Tôm thẻ chân trắng: Cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 110.000 - 120.000 đồng/kg, cỡ 100

- 110 con/kg, giá từ 85.000 - 95.000 đồng/kg. Giá tôm sú, cụ thể: Cỡ 40 - 50 con/kg,

giá từ 210.000 - 230.000 đồng/kg; cỡ 70 - 80 con/kg giá từ 130.000 - 150.000 đồng/kg.

Sản lượng tôm sú vùng Đồng bằng sông Cửu Long ước đạt 29,8 nghìn tấn, tăng

8,1% ; sản lượng tôm thẻ ước đạt 10,8 nghìn tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2017.

Diện tích và sản lượng tôm các loại tại một số tỉnh tháng 2 năm 2018

Đơn vị

Tháng 2 năm 2018 So sánh 2018/2017 (%)

Tôm sú Tôm thẻ chân

trắng Tôm sú

Tôm thẻ chân trắng

Diện tích (Ha)

Sản lượng (Tấn)

Diện tích (Ha)

Sản lượng (Tấn)

Diện tích

Sản lượng

Diện tích

Sản lượng

Cả nước 25.600 32.800 107,6 09,7

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 5

Đơn vị

Tháng 2 năm 2018 So sánh 2018/2017 (%)

Tôm sú Tôm thẻ chân

trắng Tôm sú

Tôm thẻ chân trắng

Diện tích (Ha)

Sản lượng (Tấn)

Diện tích (Ha)

Sản lượng (Tấn)

Diện tích

Sản lượng

Diện tích

Sản lượng

Trong đó:

ĐBS Cửu Long 389.725 29.840 15.149 12.949 92,1 108,1 123,6 102,2

Long An 142 76 444.0 1.066 100,0 56,5 100,0 147,5

Tiền Giang 1.665 0.0 355.0 0.0 129,5 104,4

Bến Tre 30 15 270.0 620 94,9 100,0 61,4 103,3

Trà Vinh 7.789 558 797.0 2.058 85,3 113,2 84,7 155,0

Kiên Giang 28.000 1.500 300.0 2.200 54,4 92,9 104,2 100,2

Sóc Trăng 714 398 1.638.0 3.007 104,2 102,3 104,4 103,5

Bạc Liêu 83.205 5.293 1.345.0 498 93,6 133,6 138,2 29,0

Cà Mau 268.180 22.000 10.000 3.500 98,8 104,8 137,7 109,4

Nguồn: Bộ NN&PTNT

KHAI THÁC Theo báo cáo của các tỉnh ven biển, tháng 2/2018 đang là mùa chính của vụ cá

Bắc, thời tiết biển thuận lợi bà con vươn khơi bám biển, trúng mùa được giá. Vùng biển Bắc trung bộ, các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình… được mùa khai thác cá cơm, cá khoai, cá chuồn, cá thu….

Các tỉnh Nam Trung bộ như Khánh Hòa, Bình Định, Phú Yên … được mùa cá ngừ đại dương. Với giá cá như hiện nay (khoảng 115.000 đồng/kg), trừ chi phí mỗi thuyền thu nhập khá nên hầu hết ngư dân đều phấn khởi ra khơi trong ngày đầu năm mới.

Ước sản lượng khai thác thuỷ sản 2 tháng năm 2018 đạt 496,9 nghìn tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó khai thác biển ước đạt 473,9 nghìn tấn, tăng 2,2%; khai thác nội địa ước đạt 23 ngàn tấn, giảm 14,8% so với cùng kỳ năm 2017.

NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU

Nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tăng mạnh 76% trong 2 tháng đầu năm 2018

- Hai tháng đầu năm 2018, nhập khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 356 triệu USD, tăng 76% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo, nhập khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ tăng mạnh trong những tháng tới để phục vụ nhu cầu xuất khẩu.

- Tháng 1/2018, nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tăng mạnh từ các thị trường Ấn Độ, Na Uy, Asean...

Trị giá nhập khẩu thủy sản Việt Nam năm 2017 – 2018 (triệu USD)

173,0

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Năm 2017 Năm 2018

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 6

Thị trường cung cấp thủy sản của Việt Nam tháng 1/2018 Tháng 1/2018, kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 173 triệu USD,

tăng 78,8% so với tháng 1/2017.

Ấn Độ giữ vững là thị trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho Việt Nam với kim

ngạch trong tháng 1/2018 đạt 43,6 triệu USD, tăng 57,5% so với tháng 1/2017, Ấn Độ

chiếm 25,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng

1/2018.

Na Uy là thị trường cung cấp lớn thứ 2 cho Việt Nam với kim ngạch trong tháng

1/2018 đạt 19,08 triệu USD, tăng mạnh 139,3% so với tháng 1/2017, Na Uy chiếm

11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 1/2018.

Tiếp đến là ASEAN - thị trường cung cấp lớn thứ 3, cũng tăng mạnh tăng 116%

so với cùng kỳ năm 2017, ASEAN chiếm 9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản

của Việt Nam trong tháng 1/2018. Trong đó, Indonesia là thị trường cung cấp lớn tăng

178,8% so với cùng kỳ năm 2017.

Các thị trường khác cung cấp thủy sản cho Việt Nam trong tháng 1/2018 tăng

mạnh so với tháng 1/2017 như Chilê, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Nga, Hàn

Quốc, Mỹ.

Thị trường cung cấp thủy sản cho Việt Nam tháng 1/2018

Thị trường Tháng 1/2018

So với T1/2017 (%)

Tỷ trọng (%)

Tháng 1/2018 Tháng 1/2017

Tổng 173.005.313 78,8 100 100

Ấn Độ 43.689.015 57,5 25,3 28,7

Na Uy 19.081.084 139,3 11,0 8,2

ASEAN 15.567.925 116,0 9,0 7,4

Indonesia 11.124.722 178,8 6,4 4,1

Thái Lan 2.294.472 12,8 1,3 2,1

Philippin 976.167 200,2 0,6 0,3

Singapore 541.131 106,2 0,3 0,3

Malaysia 456.056 180,7 0,3 0,2

Myanma 175.377 -59,3 0,1 0,4

Chilê 12.354.105 334,5 7,1 2,9

Trung Quốc 11.589.093 39,3 6,7 8,6

Đài Loan 9.766.719 34,0 5,6 7,5

Nhật Bản 9.757.622 55,4 5,6 6,5

Nga 7.742.301 124,7 4,5 3,6

EU 5.516.383 10,1 3,2 5,2

Đan Mạch 2.618.576 -18,5 1,5 3,3

Anh 1.936.694 91,2 1,1 1,0

Ba Lan 961.113 22,6 0,6 0,8

Hàn Quốc 4.873.470 119,2 2,8 2,3

Mỹ 4.763.602 51,8 2,8 3,2

Canada 1.890.107 -40,0 1,1 3,3

Thị trường khác 26.413.887 117,9 15,3 12,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Nhập khẩu TACN giảm 4% trong 2 tháng đầu năm

Theo số liệu thống kê sơ bộ, nhập khẩu TACN&NL của Việt Nam trong tháng 2/2018 ước đạt 250 triệu USD, giảm 25,8% so với tháng 1/2018. Tính chung 2 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu TACN&NL của cả nước đạt 587 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2017.

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 7

Theo số liệu thống kê chính thức, lượng nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TACN&NL) về Việt Nam trong tháng 01/2018 đạt 955,3 nghìn tấn, trị giá 336,9 triệu USD, tăng 50% về lượng và tăng 48% về trị giá so với tháng trước; tăng 33% về lượng và 30,2% về trị giá so với tháng 01/2017.

Dự báo, nhập khẩu TACN&NL trong năm 2018 của Việt Nam sẽ tăng so với năm 2017, do ngành chăn nuôi lợn phục hồi và nhu cầu cho ngành nuôi trồng thủy sản tăng.

NhËp khÈu TACN&NL cña ViÖt Nam qua c¸c th¸ng

(triÖu USD)

260 266,4

336,9

227,3259,7252254233,3

217,7261

354 333,6

288,6

100

200

300

400

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

N¨m 2016 N¨m 2017 N¨m 2018

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Các thị trường chính cung cấp TACN&NL cho Việt Nam trong tháng 1/2018 là Achentina, Mỹ, Ấn Độ, Brazil.. Trong đó, Achentina là thị trường nhập khẩu chủ yếu với kim ngạch 128 triệu USD, tăng 48,48% so với tháng trước đó và tăng 30,83% so với cùng tháng năm 2017, chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng và là thị trường cung cấp TACN&NL cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1/2018 đạt hơn 35 triệu USD, tăng 15,52% so với tháng 12/2017 nhưng giảm 43,03% so với cùng tháng năm 2017.

Thị trường cung cấp TACN&NL chủ yếu của Việt Nam tháng 01/2018

Thị trường T1/2018 (1000 USD) So với T12/2017 (%) So với T1/2017 (%)

Achentina 128.186 48,5 30,8

Mỹ 35.099 15,5 -43

Ấn Độ 33.688 135,4 182,1

Brazil 27.656 381 801,4

Trung Quốc 25.529 53,4 126,6

Indonesia 13.225 36 52,3

Thái Lan 6.700 11,2 7,4

UAE 6.438 39,8 17,2

Đài Loan 6.279 -3,8 38,5

Italia 4.140 -9,9 -5,3

Bỉ 3.924 27 228,8

Malaysia 3.678 122 86,6

Hàn Quốc 3.625 -12,6 71,5

Pháp 2.261 3,4 -2

Philippin 2.129 5,5 141,3

Canada 1.874 76,9 126,6

Đức 1.744 430 222,4

Australia 1.738 -28,3 31,4

Hà Lan 1.473 -15,8 -54,1

Singapore 1.274 -22,1 21,3

Áo 583 1 -92,9

Mêhicô 576 283,9 420,3

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 8

Về chủng loại: Trong tháng 01 năm 2018, Việt Nam nhập khẩu 29 chủng loại

TACN&NL, tăng 16 chủng loại so với tháng trước và tăng 3 chủng loại so với cùng kỳ

năm 2017. Lượng nhập khẩu các chủng loại hầu hết tăng so với tháng trước và cùng

kỳ năm ngoái. Một số chủng loại mới được nhập khẩu trong năm nay nhưng với khối

lượng thấp là vỏ hạt cọ dầu, bột thịt cừu…

Giá nhập khẩu trung bình một số mặt hàng TACN&NL trong tháng 01 năm 2018

giảm so với cùng kỳ năm trước như giá nhập khẩu khô đậu tương, DDGS, khô hạt cải,

khô dầu dừa, cám gạo, cám ngô, bột cá,… Bên cạnh đó, giá nhập khẩu một số chủng

loại TACN&NL lại tăng so với năm 2017 như giá nhập khẩu mặt hàng bột thịt xương,

bột gia cầm, bột gan mực, bột lông vũ, khô dầu cọ, bột gluten ngô, cao gan mực…

Chủng loại TACN&NL chính nhập khẩu trong tháng 01/2018

(ĐVT: lượng: nghìn tấn; trị giá: nghìn USD)

Chủng loại Tháng 1/2018 So T12/2017 (%)

So tháng 1/2017 (%)

Giá T1/18

(USD/tấn)

So T12/17 (%)

So T1/17 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng 955.302 336.864 50,0 48,0 12,4 30,2

Khô đậu tương 459.484 170.231 85,0 88,9 48,6 42,1 370 2,1 -4,4

Chất tổng hợp 30.929 42.662 -47,4 19,4 43,7 34,3

DDGS 97.147 19.619 5,4 5,6 -36,9 -42,6 202 0,2 -9,0

Bột thịt xương 42.895 18.490 5,0 2,4 -18,1 8,8 431 -2,5 32,8

Cám mỳ 76.044 14.338 31,0 28,8 0,6 10,8 189 -1,7 10,1

Bột gia cầm 16.453 11.977 21,5 24,0 57,6 72,4 728 2,1 9,4

Khô hạt cải 43.123 11.617 37,2 37,2 91,1 75,4 269 -13,1 -57,9

Bột cá 6.826 9.071 -2,1 6,8 -39,5 -40,5 1.329 9,1 -1,6

Cám gạo 57.942 8.992 120,5 118,8 174,6 146,7 155 -0,8 -10,2

Khô dầu cọ 46.600 6.365 31,5 33,0 124,5 178,8 137 1,1 24,2

Bột gan mực 4.294 3.743 9,8 12,0 194,3 212,1 872 2,0 6,0

Cám ngô 23.511 3.605 31,9 34,4 1.266,9 1.195,5 153 1,9 -5,2

Bột lông vũ 7.446 3.580 3,2 5,1 9,0 24,6 481 1,8 14,3

Bột Gluten ngô 2.530 1.500 56,8 56,9 180,3 217,4 593 0,1 13,2

TA cho tôm, cá 150 1.204 -39,0 123,9 -18,5 21,3 8.049 267,0 48,8

Vỏ hạt cọ dầu 10.850 791 73

Bột bánh mỳ 3.094 639 1,1 -6,9 45,6 21,1 207 -8,0 -16,8

Bột gan cá 495 458 125,0 115,8 2.375,0 2.002,8 926 -4,1 -15,0

Bột tôm 48 117 -15,9 -16,0 2.464 -0,2

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Tham khảo một số doanh nghiệp nhập khẩu TACN&NL lớn trong tháng 01/2018 STT Tên công ty Trị giá (nghìn USD)

1 Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam 48.228

2 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Long 26.666

3 Công Ty Tnhh Nông Nghiệp T&T 13.159

4 Công Ty Tnhh Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Khai Anh - Bình Thuận 12.751

5 Công Ty Tnhh Uni-President Việt Nam 9.874

6 Công Ty Tnhh Khoa Kỹ Sinh Vật Thăng Long 8.325

7 Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Thịnh Phát 7.044

8 Công Ty Tnhh Chim Én 6.030

9 Công Ty Tnhh De Heus 5.881

10 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Grobest Industrial (Việt Nam) 5.626

11 Công Ty Tnhh Cargill Việt Nam 5.220

12 Công Ty Cổ Phần Abc Việt Nam 5.176

13 Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nhất Thành 5.052

14 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Japfa Comfeed Việt Nam 5.045

(Số liệu thống kê sơ bộ, dùng để tham khảo)

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 9

XUẤT KHẨU

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam bứt phá mạnh trong 02

tháng đầu năm 2018 Theo số liệu thống kê sơ bộ, trong hai tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu

thủy sản của Việt Nam ước đạt 1,09 tỷ USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2017. Kết

quả xuất khẩu trong những tháng đầu năm cho thấy triển vọng xuất khẩu của mặt hàng

này trong năm 2018 là khả quan, tăng trưởng xuất khẩu đạt rất cao trong bối cảnh mặt

hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đang bị xem xét áp dụng các rào cản kỹ thuật

từ các thị trường tiêu thụ thủy sản lớn. Dự báo, xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt

Nam trong năm 2018 đạt 9 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2017. Cơ sở của dự báo là:

+ Tăng trưởng xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt cao trong 2 tháng đầu

năm 2018 là cơ sở cho hoạt động xuất khẩu bứt phá trong những tháng tiếp theo.

+ Nguồn nguyên liệu thủy sản trong nước được chuẩn bị đầy đủ, dồi dào. Theo

số liệu của Bộ NN&PTNT, tổng tổng sản lượng thủy sản của cả nước năm 2018 phấn

đấu đạt 7,0 - 7,5 triệu tấn (tăng 3,8% so với năm 2017). Trong đó sản lượng khai thác

thủy sản từ là 3,0 - 3,5 triệu tấn (giảm 11,5%, chủ yếu giảm khai thác ven bờ), sản

lượng nuôi trồng là 4,0 triệu tấn (tăng 4,3% so với thực hiện năm 2017)

+ Nhu cầu thủy sản trên thị trường toàn cầu tăng là cơ hội tốt đối với các nhà

cung cấp hàng thủy sản trong đó có Việt Nam.

Theo dự báo của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc, tổng lượng tiêu thụ thủy

sản toàn cầu dự kiến sẽ tăng thêm 31 triệu tấn vào năm 2025 lên 178 triệu tấn. Mức

tiêu thụ bình quân đầu người của thế giới dự kiến sẽ tăng 8% từ 20,2 kg hiện nay lên

21,8 kg đến năm 2025, người dân ở châu Á, châu Đại Dương, Mỹ Latinh và Caribê có

mức tăng tiêu thụ lớn nhất.

Bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản toàn cầu dự kiến sẽ tăng cùng với nhu cầu.

Phần lớn tăng trưởng xuất khẩu dự kiến sẽ bắt nguồn từ các nước châu Á, do sản

lượng nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng, dự kiến sẽ chiếm 67% lượng xuất khẩu

thủy sản bổ sung vào năm 2025. Theo FAO, đến 2025, ba nước đứng đầu về lượng

xuất khẩu thủy sản sẽ là Trung Quốc, Việt Nam, và Na Uy. Nhập khẩu dự kiến sẽ tăng

ở châu Âu, Nhật Bản, và Bắc Mỹ, cũng như Indonesia, Philippines, Việt Nam, Brazil,

và một số nước ở Trung Đông và châu Phi.

Hiện nay, các nước phát triển chủ yếu giao thương với nhau, trong đó 78% xuất

khẩu thủy sản đang di chuyển giữa các nước được phân loại là đã phát triển. Tuy

nhiên, các mô hình thương mại quốc tế đang chuyển hướng để các nước đang phát

triển sẽ đóng vai trò lớn hơn trong thị trường thủy sản do tăng cường khả năng tìm

nguồn cung và chế biến ở những khu vực này cũng như tăng thương mại giữa các

nước đang phát triển. Sản phẩm được giao dịch sẽ thay đổi tùy theo trình độ phát

triển, với các nước phát triển nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm và các loài có giá

trị cao hơn, trong khi các nước đang phát triển đang ngày càng tăng nhập khẩu các

sản phẩm có giá trị thấp hơn và xuất khẩu các loài có giá trị cao hơn.

+ Hoạt động khắc phục thẻ vàng của EU đối với thủy sản Việt Nam đã có nhiều

kết quả khả quan, kỳ vọng EC sẽ có những đánh giá tích cực về hoạt động triển khai

và khắc phục chống khai thác IUU của Việt Nam, mở ra cơ hội tăng xuất khẩu hàng

thủy sản Việt Nam trong những tháng cuối năm.

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 10

Ngày 23/10/2017, Ủy ban châu Âu (EC) ra thông báo “thẻ vàng” đối với thủy sản

Việt Nam. Theo cảnh báo này, trong khoảng thời gian từ 23/10/2017 đến 23/4/2018,

nếu Việt Nam không khắc phục được những thiếu sót theo khuyến nghị về chống khai

thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) thì EC sẽ rút

“thẻ đỏ”, đồng nghĩa việc các mặt hàng thủy sản của Việt Nam bị cấm xuất khẩu sang

thị trường Liên minh châu Âu.

Sau nhiều chỉ đạo cụ thể (Công điện 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017; Chỉ thị số

45/CT-TTg ngày 13/12/2017), ngày 16/1/2018, Thủ tướng Chính phủ có quyết định

phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai

thác hải sản IUU đến năm 2025.

Tính đến hết tháng 2, công tác khắc phục thẻ vàng của EU đối với thủy sản Việt

Nam đã được Chính phủ, các Bộ, ban ngành cùng các doanh nghiệp nghiêm tuc triển

khai thực hiện và đã đạt được những kết quả khả quan. Tình trạng các tàu cá đánh bắt

bất hợp pháp đã giảm. Kết quả này mở ra hy vọng đối với hoạt động xuất khẩu thủy

sản Việt Nam sẽ không bị đổi màu thẻ, thậm chí thoát khỏi thẻ vàng của EU.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì tăng trưởng xuất khẩu thủy sản của Việt

Nam cũng sẽ bị tác động nhiều bởi các yếu tố sau: Đó là khả năng thay đổi mạnh trong

hạn ngạch khai thác; sự bùng phát dịch bệnh; đánh cá bất hợp pháp, không được báo

cáo và không được quản lý (IUU); sự dư thừa công suất của các đội tàu đánh cá; các

vấn đề liên quan tới quản lý ngành. Ngoài ra, các yếu tố liên quan tới địa chính trị cũng

sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu thủy sản của nước ta.

Bên cạnh đó, những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu - bao gồm tính đa dạng và

cực đoan hơn trong các hiện tượng thời tiết, sự gia tăng nhiệt độ biển, những thay đổi

lưu thông đại dương và những thay đổi hóa học trong đại dương như độ mặn, nồng độ

oxy và axit hóa có thể ảnh hưởng đến số lượng và thành phần đánh bắt.

Do đó, để hoàn thành kế hoạch xuất khẩu 9 tỷ USD trong năm 2018, ngành thủy

sản sẽ triển khai đồng loạt các giải pháp như tập trung phát triển sản xuất ngay những

tháng đầu năm, cùng đó xây dựng các văn bản hướng dẫn thực thi Luật Thủy sản sửa

đổi, tăng cường thanh tra đột xuất vật tư đầu vào. Về khai thác thủy sản, trong thời

gian tới phải gia tăng được giá trị của sản phẩm góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản

phát triển bền vững. Để làm được điều này, ngành thủy sản phải tập trung vào các

khâu bảo quản, chế biến để gia tăng giá trị, chấm dứt tình trạng tàu cá khai thác bất

hợp pháp. Đối với mặt hàng tôm cần đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học - công nghệ

để gia tăng sản lượng, chất lượng tôm nuôi công nghiệp, nuôi tôm sú quảng canh. Đối

với cá tra tập trung vào 2 khâu chính: con giống và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Song song với đó, cần tập trung tháo gỡ rào cản về thị trường, thương mại.

Diễn biến kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua các tháng (triệu USD)

489,38 423,62603,3 643,6 709,5 740 794

695839,7 856

768 750

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 11

Thị trường xuất khẩu thủy sản thực tế tháng 1 năm 2018

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1 năm 2018, xuất khẩu

hàng thủy sản của Việt Nam đạt 669,6 triệu USD, tăng 38,2% so với tháng 1 năm

2017. Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường chủ lực đều tăng mạnh. Đáng chú

ý, xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Úc, Mexico...

bứt phá mạnh. Cụ thể:

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang EU đạt trên 108

triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ tháng 1 năm 2017, chiếm 16,23% tổng kim

ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 1/2018. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu

sang hầu hết các thị trường thành viên cũng tăng trưởng rất cao như Hà Lan tăng

50%; Anh tăng 32%; Đức tăng 54%; Bỉ tăng 19%...

+ Xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản đạt kim ngạch cao

thứ 2 (vượt Mỹ) trong số các thị trường xuất khẩu, đạt 104 triệu USD, tăng 24% so

với cùng kỳ năm 2017.

+ Xuất khẩu sang Mỹ có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 3, đạt trên 94 triệu

USD, tăng 19% so với cùng kỳ.

+ Đáng chú ý, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc tiếp

tục tăng trưởng mạnh, tăng 102% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 74 triệu USD,

chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta.

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang một số thị trường chính tháng 01/2018

Thị trường Tháng 1/2018 (1000 USD)

So với T1/2017 (%)

Tỷ trọng T1/2018 (%)

Tỷ trọng T1/2017 (%)

EU 108.662 26,26 16,23 17,76

Hà Lan 23.586 49,64 3,52 3,25

Anh 20.999 32,65 3,14 3,27

Đức 17.916 54,05 2,68 2,40

Bỉ 12.647 19,50 1,89 2,18

Pháp 9.189 28,56 1,37 1,47

Italia 7.433 -8,46 1,11 1,68

Bồ Đào Nha 4.206 118,90 0,63 0,40

Tây Ban Nha 3.640 -45,11 0,54 1,37

Đan Mạch 3.344 1,30 0,50 0,68

Ba Lan 2.157 34,09 0,32 0,33

Thụy Điển 1.308 31,91 0,20 0,20

Hy Lạp 847 6,78 0,13 0,16

CH Séc 755 -26,33 0,11 0,21

Rumani 636 -11,04 0,10 0,15

Nhật Bản 104.618 24,23 15,62 17,38

Mỹ 94.412 19,17 14,10 16,35

Trung Quốc 74.364 102,86 11,10 7,56

Hàn Quốc 67.288 44,39 10,05 9,62

Thái Lan 28.183 66,92 4,21 3,48

Úc 17.183 106,36 2,57 1,72

Hồng Kông 16.442 41,78 2,46 2,39

Canada 15.260 38,49 2,28 2,27

Mexico 15.081 61,38 2,25 1,93

Singapore 10.821 56,14 1,62 1,43

Philippin 10.550 46,70 1,58 1,48

Braxin 10.389 -16,55 1,55 2,57

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 12

Thị trường Tháng 1/2018 (1000 USD)

So với T1/2017 (%)

Tỷ trọng T1/2018 (%)

Tỷ trọng T1/2017 (%)

Malaysia 9.630 108,23 1,44 0,95

Đài Loan 9.400 82,79 1,40 1,06

Côlombia 7.730 81,78 1,15 0,88

ả Rập Xê út 6.954 77,74 1,04 0,81

Pakixtan 6.651 62,92 0,99 0,84

Nga 6.343 -7,15 0,95 1,41

Ixraen 6.141 16,51 0,92 1,09

UAE 3.209 11,87 0,48 0,59

ấn Độ 2.903 89,75 0,43 0,32

Thụy Sỹ 2.597 43,23 0,39 0,37

Campuchia 2.201 219,65 0,33 0,14

New Zealand 1.628 5,41 0,24 0,32

Ai Cập 1.538 -10,53 0,23 0,35

Irắc 871 258,41 0,13 0,05

Côoét 710 24,52 0,11 0,12

Ukraina 680 -27,17 0,10 0,19

Thổ Nhĩ Kỳ 425 120,06 0,06 0,04

Brunei 247 181,79 0,04 0,02

Indonesia 227 -47,60 0,03 0,09

669.689 38,20 100,00 100,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu tháng 1/2018 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

trong tháng 1/2018 đạt 168,8 nghìn tấn, kim ngạch đạt 669,6 triệu USD, tăng 30,9% về

lượng và 35,9% về kim ngạch so với tháng 1/2017.

Do các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã chủ động được nguồn nguyên liệu

nên xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đầu năm 2018 đạt kết quả tốt với sự

đóng góp của các mặt hàng như tôm các loại tăng 31% về lượng và kim ngạch; cá tra,

basa tăng 18,6% về lượng và 40,6% về kim ngạch; cá đông lạnh tăng 79,2% về lượng

và 61,8% về kim ngạch; cá ngừ các loại tăng 24,6% về lượng và 42,3% về kim ngạch;

mực các loại tăng 3,7% về lượng 12,7% về kim ngạch; surimi tăng 34,5% về lượng và

38,4% về kim ngạch; bạch tuộc các loại tăng 20,5% về lượng và 54,4% về kim ngạch;

cá khô tăng 179,7% về lượng và 45,3% về kim ngạch...so với tháng 1/2017.

Mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tháng 1/2018

Mặt hàng

Tháng 1/2018 So với T1/17 (%) Theo trị giá

(%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Đơn giá

lượng trị giá đơn giá

cơ cấu

gia tăng

Tổng 168.831,5 669.689.249 3.967 30,9 35,9 3,8 100 100

Tôm các loại 26.812,5 258.050.515 9.624 31,1 31,0 0,0 38,5 34,5

Cá tra, basa 72.609,2 166.955.460 2.299 18,6 40,6 18,6 24,9 27,2

Cá đông lạnh 24.890,4 75.450.465 3.031 79,2 61,8 -9,7 11,3 16,3

Cá ngừ các loại 9.671,1 47.948.221 4.958 24,6 42,3 14,2 7,2 8,0

Mực các loại 3.732,9 27.486.707 7.363 3,7 12,7 8,7 4,1 1,7

Surimi 13.718,0 26.617.006 1.940 34,5 38,4 2,9 4,0 4,2

Bạch tuộc các loại 3.731,1 24.180.689 6.481 20,5 54,4 28,1 3,6 4,8

Cá khô 7.159,7 16.249.918 2.270 179,7 45,3 -48,1 2,4 2,9

Ghẹ các loại 691,1 5.327.443 7.709 -27,0 7,2 46,9 0,8 0,2

Nghêu các loại 2.374,5 4.031.325 1.698 6,4 -2,9 -8,7 0,6 -0,1

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 13

Mặt hàng

Tháng 1/2018 So với T1/17 (%) Theo trị giá

(%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Đơn giá

lượng trị giá đơn giá

cơ cấu

gia tăng

Cua các loại 270,1 2.999.713 11.106 -21,0 7,9 36,4 0,4 0,1

Cá đóng hộp 1.616,7 2.936.600 1.816 85,0 5,4 -43,0 0,4 0,1

Trứng cá 187,5 2.927.231 15.612 0,1 9,7 9,6 0,4 0,1

Bong bóng cá 74,2 758.607 10.224 152,4 130,5 -8,7 0,1 0,2

Sò các loại 115,4 756.466 6.555 1,7 3,9 2,2 0,1 0,0

Ốc các loại 371,7 732.730 1.971 189,9 193,4 1,2 0,1 0,3

Thủy sản làm cảnh 77,1 617.940 8.015 -35,5 -22,1 20,8 0,1 -0,1

Hải sâm 10,7 560.132 52.349 0,0 0,0 0,0 0,1 0,3

Cá sống 49,7 374.445 7.534 50,6 34,3 -10,8 0,1 0,1

Ruốc 189,4 328.742 1.736 110,0 62,0 -22,8 0,0 0,1

Bột cá 129,5 229.870 1.775 0,0 0,0 0,0 0,0 0,1

Mắm 30,7 106.605 3.472 -95,3 -89,6 121,4 0,0 -0,5

Chả giò 18,8 103.142 5.486 19,7 3,9 -13,3 0,0 0,0

Tép 18,3 88.933 4.860 -44,7 -31,4 24,0 0,0 0,0

Lươn 7,3 76.340 10.458 -41,1 -37,8 5,6 0,0 0,0

Xíu mại 14,8 56.326 3.806 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Bánh hải sản 8,7 55.301 6.356 -30,4 -41,4 -15,8 0,0 0,0

Sủi cảo 11,5 42.480 3.694 125,5 138,9 5,9 0,0 0,0

Dimsum 8,4 36.851 4.387 425,0 345,7 -15,1 0,0 0,0

Ba khía 5,0 30.842 6.168 -73,0 -66,4 24,2 0,0 0,0

Há cảo 8,2 26.975 3.290 121,6 59,5 -28,0 0,0 0,0

Mặt hàng khác 217,3 3.545.229 16.315 -27,1 -23,9 4,3 0,5 -0,6

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Năm 2018, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tăng

trưởng khả quan

Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2018, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tăng 23,9% về lượng và tăng 42% về trị giá so với tháng 1/2017, đạt 9,7 nghìn tấn và 47 triệu USD.

Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam năm 2017 – 2018

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Dự báo, triển vọng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam trong năm 2018 khả quan, với

tốc độ tăng trưởng dự kiến trong quý I năm 2018 đạt 22% về lượng và 36,3% về trị giá

so với cùng kỳ năm 2017, đạt 35 nghìn tấn, trị giá 164 triệu USD. Nhận định này dựa

trên những căn cứ sau:

+ Ngay trong tháng đầu năm, xuất khẩu mặt hàng này đã tăng mạnh. Theo số liệu

thống kê, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tháng 1/2018 đạt 9,6 nghìn tấn với kim

ngạch đạt 47,8 tỷ USD, tăng 23,9% về lượng và tăng 42% về kim ngạch so với tháng

1/2017. Trong đó, cá ngừ đông lạnh là mặt hàng hàng xuất khẩu lớn nhất chiếm 61,3%

về lượng và 67,1% về kim ngạch; cá ngừ đóng hộp chiếm 38,1% về lượng và 32,3%

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 14

về kim ngạch, cá ngừ khô chiếm 0,2% về lượng và 0,4% về kim ngạch, trong tổng xuất

khẩu cá ngừ của Việt Nam trong tháng 1/2018.

+ Nhu cầu nhập khẩu cá ngừ của các thị trường tiêu thụ lớn như Mỹ, EU,

Ixraen...tăng.

++ Theo số liệu thống kê từ NMFS, nhập khẩu cá ngừ vào Mỹ năm 2017 đạt

283,2 nghìn tấn với kim ngạch đạt 1,65 tỷ USD, tăng 4% về lượng và 11,7% về kim

ngạch so với năm 2016. Trong đó Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Trung

Quốc, Ecuador, Philippin, FiJi… là những thị trường cung cấp chính.

Thái Lan là thị trường cung cấp lớn nhất tăng 2% về lượng và 15,6% về kim

ngạch so với năm 2016, Thái Lan chiếm 32,4% về lượng và 26,1% về kim ngạch.

Việt Nam là nhà cung cấp lớn thứ 2 với mức tăng mạnh, 16% về lượng và 27,6%

về kim ngạch, Việt Nam chiếm 11,8% về lượng và 12,4% về kim ngạch trong tổng kim

ngạch nhập khẩu cá ngừ của Mỹ trong năm 2017.

++ EU là thị trường xuất khẩu cá ngừ nhiều thứ 2 của Việt Nam trong tháng

1/2018. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang EU tăng 25,1% về lượng và 64,1% về

kim ngạch, với cá ngừ đông lạnh là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tăng mạnh 122% về

lượng và 127,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

++ Ixraen là thị trường xuất khẩu cá ngừ lớn thứ 3 của Việt Nam trong tháng

1/2018, tăng 6,5% về lượng và 27,1% về kim ngạch, cá ngừ đông lạnh tăng 16,4% về

lượng và 36,1% về kim ngạch; cá ngừ đóng hộp giảm 13,1% về lượng nhưng tăng

4,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

+ Nguồn cung nguyên liệu dồi dào. Ngay trong hai tháng đầu năm 2018, ngư dân

trúng đậm khai thác các loại cá ngừ, cá thu... trên các vùng biển khai thác của cả

nước. Giá thu mua cá cũng được các thương lái thu mua với giá cao.

Nhu cầu tiêu dùng cá ngừ từ các thị trường lớn tăng cùng với nguồn nguyên

liệu cá ngừ khả quan, dự báo xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tiếp tục tăng

trưởng tốt trong thời gian tới.

Nhập khẩu cá ngừ của Mỹ từ một số nhà cung cấp chính năm 2017

Mặt hàng

Năm 2017 So với năm 2016 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Đơn giá (USD/tấn)

Lượng Trị giá Đơn giá

Tổng 283.210 1.657.952 5.854 4,0 11,7 7,4

Thái Lan 91.802 432.047 4.706 2,0 15,6 13,3

Việt Nam 33.453 205.099 6.131 16,0 27,6 10,0

Inđônêsia 24.796 189.588 7.646 5,1 14,1 8,6

Trung Quốc 34.082 154.228 4.525 20,2 33,3 10,9

Ecuador 21.692 125.604 5.790 10,1 16,1 5,5

Philippin 12.809 89.594 6.994 -18,6 -5,9 15,7

FiJi 13.775 77.360 5.616 -3,5 -1,2 2,3

Canada 6.694 50.212 7.501 -11,1 -3,2 8,9

Mêhicô 8.668 43.745 5.047 11,9 12,4 0,5

Mauritius 6.297 33.815 5.370 -16,9 -15,4 1,9

Sri Lanka 2.428 29.374 12.100 -24,0 -20,7 4,4

Tây Ban Nha 1.777 21.918 12.334 4,9 12,6 7,4

Maldive 1.882 17.993 9.561 5,0 5,7 0,6

Đài Loan 1.380 14.299 10.361 11,8 10,5 -1,2

Nhật Bản 930 13.886 14.936 3,9 17,9 13,4

Venezuela 1.213 13.770 11.349 63,5 62,0 -0,9

Hàn Quốc 1.815 13.723 7.560 44,2 36,8 -5,2

Costa Rica 3.033 13.121 4.325 48,5 6,1 -28,5

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 15

Mặt hàng

Năm 2017 So với năm 2016 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Đơn giá (USD/tấn)

Lượng Trị giá Đơn giá

Trinidad & Tobago

1.254 12.677 10.107 -32,4 -40,4 -11,8

Brazil 1.314 9.853 7.500 5,4 4,9 -0,5

Ôxtrâylia 903 9.816 10.868 -7,5 -12,0 -4,9

Suriname 1.546 8.749 5.659 43,6 50,6 4,9

Panama 995 8.605 8.645 -41,7 -34,7 12,0

Thổ Nhĩ Kỳ 417 7.924 19.011 339,6 340,4 0,2

Côlômbia 1.212 7.321 6.039 -57,3 -56,1 2,9

Polynesie 655 6.680 10.196 -17,8 0,9 22,7

Grenada 725 5.122 7.067 -20,6 -23,9 -4,2

Senegal 685 4.972 7.259 56.558,7 28.305,8 -49,9

Nguồn: Tính toán từ NMFS

Thị phần mặt hàng cá ngừ của một số nhà cung cấp chính tại Mỹ

Nhà cung

cấp

Thị phần tính theo trị giá (%) Thị phần tính theo khối lượng (%)

2017 2016 2017 -

2016 2017 2016

2017 -

2016

Thái Lan 32,4 33,1 -0,7 26,1 25,2 0,9

Việt Nam 11,8 10,6 1,2 12,4 10,8 1,6

Indonesia 8,8 8,7 0,1 11,4 11,2 0,2

Trung

Quốc 12 10,4 1,6 9,3 7,8 1,5

Ecuador 7,7 7,2 0,5 7,6 7,3 0,3

Philippin 4,5 5,8 -1,3 5,4 6,4 -1

FiJi 4,9 5,2 -0,3 4,7 5,3 -0,6

Canada 2,4 2,8 -0,4 3 3,5 -0,5

Mêhicô 3,1 2,8 0,3 2,6 2,6 0

Mauritius 2,2 2,8 -0,6 2 2,7 -0,7

Sri Lanka 0,9 1,2 -0,3 1,8 2,5 -0,7

Tây Ban

Nha 0,6 0,6 0 1,3 1,3 0

Maldive 0,7 0,7 0 1,1 1,1 0

Đài Loan 0,5 0,5 0 0,9 0,9 0

Nhật Bản 0,3 0,3 0 0,8 0,8 0

Venezuela 0,4 0,3 0,1 0,8 0,6 0,2

Hàn Quốc 0,6 0,5 0,1 0,8 0,7 0,1

Costa Rica 1,1 0,8 0,3 0,8 0,8 0

Trinidad &

Tobago 0,4 0,7 -0,3 0,8 1,4 -0,6

Brazil 0,5 0,5 0 0,6 0,6 0

Úc 0,3 0,4 -0,1 0,6 0,8 -0,2

Suriname 0,5 0,4 0,1 0,5 0,4 0,1

Panama 0,4 0,6 -0,2 0,5 0,9 -0,4

Thổ Nhĩ Kỳ 0,1 0 0,1 0,5 0,1 0,4

Côlômbia 0,4 1 -0,6 0,4 1,1 -0,7

Polynesie 0,2 0,3 -0,1 0,4 0,4 0

Nguồn: Tính toán từ NMFS

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 16

Giá xuất khẩu trung bình cá ngừ đông lạnh của Việt Nam trong tháng 2/2018 đạt 5,57 USD/kg, giảm 0,3 USD/kg so với tháng 1/2018 nhưng tăng 0,7 USD/kg so với tháng 2/2017.

Giá XK TB cá ngừ đông lạnh của Việt Nam năm 2017 - 2018 (ĐVT – USD/Kg)

0

1

2

3

4

5

6

7

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Năm 2017 Năm 2018

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Thị trường và mặt hàng cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam tháng 01 năm 2018

Thị trường và mặt hàng

Tháng 1/2018 So với

T1/17 (%)

Tỷ trọng (%)

Tháng 1/2018 Tháng 1/2017

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá

Tổng 9.618,6 47.876.895 23,9 42,0 100 100 100 100

Mỹ 2.049,2 13.355.420 16,4 10,5 21,3 27,9 22,7 35,8

Cá ngừ đông lạnh 761,6 7.599.531 2,0 -2,0 7,9 15,9 9,6 23,0

Cá ngừ đóng hộp 1.287,6 5.755.889 27,0 32,9 13,4 12,0 13,1 12,8

EU 2.463,9 11.701.477 25,1 64,1 25,6 24,4 25,4 21,2

Cá ngừ đông lạnh 1.493,7 8.104.264 122,0 127,4 15,5 16,9 8,7 10,6

Cá ngừ đóng hộp 965,2 3.587.213 -25,6 0,6 10,0 7,5 16,7 10,6

Rẻo cá ngừ ĐL 5,0 10.000 0,0 0,0 0,1 0,0 0,0 0,0

Ixraen 931,3 4.721.162 6,5 27,1 9,7 9,9 11,3 11,0

Cá ngừ đông lạnh 675,3 3.629.554 16,4 36,1 7,0 7,6 7,5 7,9

Cá ngừ đóng hộp 256,0 1.091.608 -13,1 4,2 2,7 2,3 3,8 3,1

ASEAN 1.448,9 4.343.732 60,2 128,8 15,1 9,1 11,7 5,6

Cá ngừ đông lạnh 1.448,8 4.342.893 63,0 134,3 15,1 9,1 11,4 5,5

Cá ngừ đóng hộp 0,1 839 -99,4 -98,1 0,0 0,0 0,2 0,1

Nhật Bản 361,2 2.058.060 3,7 21,4 3,8 4,3 4,5 5,0

Cá ngừ đông lạnh 179,1 1.359.991 -4,6 11,2 1,9 2,8 2,4 3,6

Cá ngừ đóng hộp 178,8 668.370 11,4 41,4 1,9 1,4 2,1 1,4

Cá ngừ khô 3,3 29.700 0,0 0,0 0,0 0,1 0,0 0,0

Chilê 273,8 1.623.107 154,5 169,2 2,8 3,4 1,4 1,8

Cá ngừ đông lạnh 130,3 956.907 112,6 108,7 1,4 2,0 0,8 1,4

Cá ngừ đóng hộp 143,5 666.200 209,9 361,8 1,5 1,4 0,6 0,4

Mêhicô 227,9 1.582.073 78,7 67,6 2,4 3,3 1,6 2,8

Cá ngừ đông lạnh 227,9 1.582.073 78,7 67,6 2,4 3,3 1,6 2,8

Canada 151,7 1.145.572 8,1 82,9 1,6 2,4 1,8 1,9

Cá ngừ đông lạnh 82,4 796.860 -17,0 51,0 0,9 1,7 1,3 1,6

Cá ngừ đóng hộp 69,2 348.713 68,8 254,4 0,7 0,7 0,5 0,3

Trung Quốc 104,0 981.650 0,0 0,0 1,1 2,1 0,0 0,0

Cá ngừ đông lạnh 104,0 981.650 0,0 0,0 1,1 2,1 0,0 0,0

Gioócđani 177,6 861.488 87,7 211,8 1,8 1,8 1,2 0,8

Cá ngừ đóng hộp 177,6 861.488 87,7 211,8 1,8 1,8 1,2 0,8

Đài Loan 256,3 647.762 110,8 101,4 2,7 1,4 1,6 1,0

Cá ngừ đông lạnh 201,2 500.227 290,7 491,3 2,1 1,0 0,7 0,3

Cá ngừ đóng hộp 49,5 138.855 -29,5 -41,4 0,5 0,3 0,9 0,7

Rẻo cá ngừ ĐL 5,6 8.680 0,0 0,0 0,1 0,0 0,0 0,0

Nga 118,2 624.100 -9,8 38,6 1,2 1,3 1,7 1,3

Cá ngừ đông lạnh 98,0 472.900 -25,2 5,0 1,0 1,0 1,7 1,3

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 17

Thị trường và mặt hàng

Tháng 1/2018 So với

T1/17 (%)

Tỷ trọng (%)

Tháng 1/2018 Tháng 1/2017

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá

Cá ngừ khô 20,2 151.200 0,0 0,0 0,2 0,3 0,0 0,0

Ai Cập 139,9 486.124 0,0 0,0 1,5 1,0 0,0 0,0

Cá ngừ đóng hộp 139,9 486.124 0,0 0,0 1,5 1,0 0,0 0,0

Thổ Nhĩ Kỳ 75,3 337.213 0,0 0,0 0,8 0,7 0,0 0,0

Cá ngừ đông lạnh 47,1 226.022 0,0 0,0 0,5 0,5 0,0 0,0

Cá ngừ đóng hộp 28,2 111.191 0,0 0,0 0,3 0,2 0,0 0,0

Li Băng 77,0 326.945 -59,7 -45,7 0,8 0,7 2,5 1,8

Cá ngừ đông lạnh 0,0 0 -100,0 -100,0 0,0 0,0 0,7 0,5

Cá ngừ đóng hộp 77,0 326.945 -45,0 -24,9 0,8 0,7 1,8 1,3

Algiêri 68,5 316.450 48,9 130,5 0,7 0,7 0,6 0,4

Cá ngừ đông lạnh 52,0 215.800 0,0 0,0 0,5 0,5 0,0 0,0

Cá ngừ đóng hộp 16,5 100.650 -64,1 -26,7 0,2 0,2 0,6 0,4

Đôminica 45,4 307.555 49,8 46,1 0,5 0,6 0,4 0,6

Cá ngừ đông lạnh 45,4 307.555 49,8 46,1 0,5 0,6 0,4 0,6

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Thị phần thủy sản của Việt Nam tại thị trường Hàn Quốc tăng khá

Xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh

ngay trong những tháng đầu năm. Theo số liệu thống kê sơ bộ, hai tháng đầu năm

2018 xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Hàn Quốc tăng 36% so với cùng kỳ

năm 2017, đạt 112 triệu USD. Riêng tháng 1/2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này

sang Hàn Quốc đạt 67 triệu USD, tăng 44% so với tháng 1/2017.

Dự báo, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Hàn Quốc tiếp tục

thuận lợi trong những tháng tới nhờ nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc

tăng, khả năng cạnh tranh cao của hàng thủy sản Việt Nam cũng như tiềm năng

xuất khẩu mặt hàng này của nước ta và những lợi ích từ Hiệp định FTA Việt Nam

- Hàn Quốc.

+ Nhập khẩu hàng thủy sản của Hàn Quốc tăng do nhu cầu tiêu dùng của người

Hàn Quốc tăng, trong khi sản lượng thủy sản trong nước dự kiến không tăng. Đây sẽ

là cơ hội tốt cho các nhà cung cấp hàng thủy sản tăng xuất khẩu vào thị trường này,

trong đó có Việt Nam. Theo số liệu của Tổ chức Thương mại Thế giới, nhập khẩu thủy

sản của Hàn Quốc (mã HS03, 1604, 1605) năm 2017 tăng 10,7% so với năm 2016,

đạt 4,98 tỷ USD. Trong đó, Trung Quốc, Nga, Việt Nam, Na Uy, Mỹ là 5 nhà cung cấp

hàng thủy sản lớn nhất vào thị trường Hàn Quốc. Nhập khẩu hàng thủy sản của Hàn

Quốc từ 3 nhà cung cấp Nga, Việt Nam và Na Uy tăng mạnh, trong khi nhập khẩu từ

Trung Quốc và Mỹ chỉ tăng nhẹ.

+ Hàng thủy sản của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng Hàn Quốc ưa

chuộng. Ngày càng có nhiều công ty Việt Nam đạt tiêu chuẩn chất lượng và được

phép xuất khẩu thủy sản vào Hàn Quốc.

Thị phần hàng thủy sản của Việt Nam không ngừng tăng. Theo số liệu thống kê

của ITC, Việt Nam là nhà cung cấp thủy sản lớn thứ 3 vào Hàn Quốc và là nhà cung

cấp có thị phần được mở rộng nhiều thứ hai, với thị phần được mở rộng thêm 1,43%

trong giai đoạn 2013 - 2017, từ 13,41% lên 14,84%. Thị phần hàng thủy sản của các

nhà cung cấp khác tăng nhẹ, thậm chí giảm như Trung Quốc. Thị phần của Trung

Quốc tại Hàn Quốc giảm từ 27,14% trong năm 2013 xuống còn 23,88% trong năm

2017; thị phần của Nga chỉ tăng thêm 0,74% từ 16,53% của năm 2013 lên 17,27%

trong năm 2017. Đáng chú ý, thị phần hàng thủy sản của Na Uy tăng mạnh trong giai

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 18

đoạn này và Na Uy là nhà cung cấp có thị phần mở rộng nhiều nhất, thêm 3,4% từ

3,35% của năm 2013 lên 6,75%.

+ Hàn Quốc có nhu cầu cao đối với các mặt hàng thủy sản có thế mạnh của Việt

Nam như tôm, mực....Theo Yonhap News, nhập khẩu hàng thủy sản của Hàn Quốc

tăng mạnh trong năm 2017 chủ yếu do tăng nhập khẩu tôm, mực ống, cá hồi...

Trong tháng 1/2018, xuất khẩu các mặt hàng tôm đông lạnh, mực đông lạnh,

mực khô, cá trích... của Việt Nam tăng mạnh sang thị trường Hàn Quốc.

+ Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã khai thác hiệu

quả những lợi ích từ Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc mang lại.

Nhập khẩu hàng thủy sản (HS03,1604,1605) của Hàn Quốc

từ một số nhà cung cấp chính

Nhà cung cấp

Trị giá (triệu USD)

Thị phần hàng thủy sản tại Hàn Quốc qua các năm (%)

Năm 2017

So 2016 (%)

2017 2016 2015 2014 2013 Chênh

lệch 2017 và 2013

Tổng 4.984 10,71 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 0,00

Trung Quốc 1.190 0,99 23,88 26,18 26,26 27,01 27,14 -3,26

Nga 861 23,31 17,27 15,50 16,62 16,15 16,53 0,74

Việt Nam 740 20,33 14,84 13,65 13,54 15,06 13,41 1,43

Na Uy 337 12,78 6,75 6,63 5,14 4,37 3,35 3,40

Mỹ 233 2,27 4,67 5,05 5,50 5,34 5,91 -1,25

Thái Lan 167 13,70 3,36 3,27 3,97 3,95 3,24 0,11

Nhật Bản 142 0,07 2,84 3,14 2,74 2,33 2,87 -0,03

Đài Loan 107 7,04 2,14 2,21 2,41 2,53 3,29 -1,15

Chi lê 104 23,40 2,09 1,87 2,28 2,51 2,43 -0,35

Peru 100 12,51 2,01 1,98 2,34 2,33 1,81 0,20

Canada 99 21,96 1,99 1,81 1,42 1,23 2,08 -0,09

Hồng Kông 79 -21,07 1,59 2,23 0,80 1,76 1,54 0,05

Ecuador 67 27,97 1,34 1,16 1,17 1,06 1,05 0,29

Anh 53 22,56 1,06 0,96 1,21 1,03 1,05 0,02

Indonesia 53 0,72 1,06 1,17 1,32 1,46 1,58 -0,52

Senegal 47 -26,88 0,95 1,44 1,28 1,19 1,57 -0,62

Argentina 47 -0,26 0,94 1,04 1,43 1,03 0,88 0,06

Guinea 37 -7,65 0,74 0,89 0,61 0,35 0,37 0,37

Malaysia 34 12,80 0,68 0,67 0,72 1,13 1,10 -0,42

Morocco 32 43,63 0,64 0,50 0,29 0,13 0,09 0,55

Italia 31 47,21 0,62 0,47 0,36 0,17 0,34 0,28

Ấn Độ 30 23,64 0,61 0,54 0,82 0,83 1,05 -0,44

Philippines 28 -9,56 0,55 0,68 0,87 0,73 0,84 -0,29

New Zealand

25 72,99 0,50 0,32 0,35 0,41 0,41 0,09

Thổ Nhĩ Kỳ 24 102,69 0,48 0,26 0,33 0,45 0,55 -0,07

Mauritania 23 -26,98 0,46 0,70 0,82 0,43 0,47 0,00

Pakistan 22 2,21 0,44 0,48 0,56 0,45 0,54 -0,10

Pháp 20 5,71 0,41 0,42 0,34 0,46 0,21 0,20

Ireland 19 15,68 0,37 0,36 0,47 0,43 0,42 -0,05

Tây Ban 16 -5,48 0,32 0,38 0,53 0,35 0,34 -0,02

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 19

Nhà cung cấp

Trị giá (triệu USD)

Thị phần hàng thủy sản tại Hàn Quốc qua các năm (%)

Năm 2017

So 2016 (%)

2017 2016 2015 2014 2013 Chênh

lệch 2017 và 2013

Nha

Iceland 16 9,89 0,32 0,32 0,29 0,22 0,32 0,00

Sierra Leone

13 0,39 0,27 0,29 0,17 0,09 0,09 0,18

Bahrain 12 -0,68 0,25 0,27 0,25 0,26 0,31 -0,07

Hà Lan 11 76,30 0,22 0,14 0,11 0,06 0,05 0,17

Papua New Guinea

11 153,35 0,22 0,10 0,04 0,01 0,01 0,21

Bulgaria 11 21,11 0,21 0,19 0,09 0,12 0,07 0,14

Mexico 10 16,45 0,21 0,20 0,17 0,30 0,19 0,02

ả rập Saudi 10 5,04 0,19 0,20 0,12 0,08 0,02 0,17

Nguồn: Tổ chức Thương mại Thế giới

Chủng loại hàng thủy sản nhập khẩu của Hàn Quốc trong năm 2017

HS Mô tả

Năm 2017 Tỷ trọng (%)

Trị giá

(1000 USD)

so

2016

(%)

2017 2013

Tổng 4.984.495 10,71 100,00 100,00

'0303 Cá đông lạnh (trừ philê cá và các loại cá

khác thuộc nhóm 0304) 1.374.492 4,27 27,58 33,17

'0306

Động vật giáp xác, dù có vỏ hay không,

sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô,

muối hoặc ngâm muối, ...

1.027.186 20,74 20,61 16,31

'0307

Động vật thân mềm, vừa cho người tiêu

dùng, thậm chí hun khói, dù có vỏ hay

không, sống, tươi, ướp lạnh,

796.170 15,82 15,97 14,43

'0304 Cá philê và thịt cá khác, đã hoặc chưa băm,

tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh 515.083 7,62 10,33 11,14

'1605

Động vật giáp xác, động vật thân mềm và

động vật thuỷ sinh không xương sống khác,

đã được chế biến hoặc bảo quản (trừ hun

khói)

482.392 15,02 9,68 8,84

'0301 Cá sống 275.469 -6,86 5,53 8,27

'0302 Cá tươi hoặc ướp lạnh (trừ philê cá và các

loại cá khác thuộc nhóm 0304) 202.168 11,55 4,06 2,06

'1604

Cá đã chế biến hoặc bảo quản; trứng cá

muối và các sản phẩm thay thế trứng cá

muối chế biến từ trứng cá

167.998 19,74 3,37 3,18

'0305

Cá, vừa cho người tiêu dùng, sấy khô, muối

hoặc ngâm nước muối; cá hun khói, vừa

cho người tiêu dùng, .

110.852 8,91 2,22 1,97

'0308

Động vật thuỷ sinh không xương sống khác

động vật giáp xác, động vật sống, tươi, ướp

lạnh, đông lạnh, sấy khô,

32.685 12,90 0,66 0,61

Nguồn: Tổ chức Thương mại Thế giới

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 20

Xuất khẩu một số chủng loại hàng thủy sản của Việt Nam sang Hàn Quốc

Chủng loại

Tháng 1 năm 2018 So với tháng 1 năm 2017

(%)

Lượng (tấn)

Trị giá (1000 USD)

Đơn giá (USD/tấn)

Lượng Trị giá Đơn giá

Tổng 13.666 67.271 4.923 23,11 43,89 16,88

Tôm đông lạnh 3.811 29.744 7.805 72,14 80,26 4,72

Bạch tuộc đông lạnh

2.056 12.316 5.989 -2,50 22,58 25,72

Surimi 4.929 8.422 1.709

Mực đông lạnh 719 4.943 6.872 41,99 52,65 7,51

Cá bò khô 475 4.336 9.138 6,19 16,38 9,60

Mực khô 74 1.790 24.349 13,43 5,85 -6,68

Cá trích khô 212 800 3.772 18,25 49,22 26,18

Cá tra ĐL 176 724 4.106 -28,21 -7,31 29,11

Cá saba đông lạnh

158 535 3.393

Cá chai khô 57 410 7.215 -38,77 -33,96 7,86

Hải sâm khô 5 278 53.800

Cá đông lạnh 163 275 1.688 -11,97 -7,62 4,94

Ghẹ đông lạnh 75 271 3.637 225,78 287,60 18,97

Bánh tôm 39 228 5.839

Cá ngừ đóng hộp

16 129 8.140 -20,45 46,95 84,73

Cá điêu hồng đông lạnh

48 126 2.645 84,85 68,58 -8,80

ốc đông lạnh 132 113 857 64,65 79,33 8,92

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Doanh nghiệp xuất khẩu điển hình sang Hàn Quốc tháng 1/2018 (1000 USD)

Doanh nghiệp Kim ngạch so T1/2017 (%) CTY CP CB VÀ DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU 4.036 88,82

CTY CP THỦY SẢN MINH PHÚ - HẬU GIANG 3.849 56,82

CTY CP NHA TRANG SEAFOODS - F17 2.403 136,36

CTY CP CB THỦY SẢN & XNK PHƯƠNG ANH 2.230 540,49

CTY TNHH MAI LINH 1.769 122,76

CTY CP HẢI VIỆT 1.750 164,15

CTY CP THỰC PHẨM SAO TA 1.705 154,84

CTY CP XNK THỦY SẢN HỢP TẤN 1.567 19,11

CTY TNHH 1TV CB THỦY SẢN VÀ XNK NGỌC TRINH BẠC LIÊU 1.560 965,76

CTY TNHH PHÚ QUÝ 1.495 60,05

CTY TNHH KHÁNH SỦNG 1.173

CTY TNHH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN HẢI VIỆT 1.002 139,60

CTY TNHH THỦY SẢN NGUYỄN TIẾN 991 2,38

CTY TNHH GALLANT OCEAN VN 961 81,23

CTY TNHH HUY NAM 917 98,25

CTY TNHH THỦY SẢN AOKI 841 525,95

CTY CP CB THỦY SẢN XUẤT KHẨU MINH HẢI 704 176,96

CTY TNHH HẢI SẢN BÌNH DƯƠNG 680 49,66

CTY CP THUỶ SẢN VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHƯỚC 637 231,77

CTY TNHH SEO NAM 634 82,01

CTY CP CB THỦY SẢN XNK KIÊN CƯỜNG 634 15,85

CTY TNHH HOÀNG THÀNH CHUNG 587 16,27

CTY CP SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN HUỆ 565 50,59

( Số liệu thống kê sơ bộ, chỉ dùng để tham khảo)

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 21

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái tháng 02/2018

Hoạt động mua bán tại cửa khẩu Móng Cái diễn ra sôi động trước và sau dịp Tết Nguyên đán. Các sản phẩm chủ yếu được giao dịch trong thời gian này là những mặt hàng cấp đông, gồm cá biển, cá nuôi ở vùng nước mặn, lợ, tôm sú, mực mai, mực lá, mực ống, các loại hàng khô như tôm, mực ống, cá chim, thu, vây cá mập, bóng cá thủ, hải sâm, sá sùng. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ cũng được tiêu thụ rất mạnh tại thị trường Trung Quốc trong dịp Tết nguyên đán. Giá cả các sản phẩm thủy, hải sản xuất khẩu sang Trung Quốc trong dịp Tết đa phần ở mức cao hơn ngày thường từ 6-10%.

Sản lượng xuất khẩu những sản phẩm cấp đông chất lượng cao, loại đặc sản và bảo quản sống nguyên dạng đã tăng đáng kể, đạt mức cao 11.800 tấn, cao hơn tuần đạt cao nhất của giai đoạn đầu tháng 2/2018 là 650 tấn. Giá xuất khẩu ổn định.

Tham khảo giá một số mặt hàng đang xuất khẩu: (ĐVT NDT/kg - 1NDT= 3.548- 3.650 VND)

Mặt hàng

Quy cách Giá thấp

Giá cao Mặt hàng

Quy cách Giá thấp

Giá cao

Cá nhụ cấp

đông

Loại 0,5 kg/con

35,6 38,5 Mực ống khô

Loại dài 30 cm

185 195

Loại 0,6-1 kg/con

40 42,2 Loại dài 25 cm

150 180

Loại trên 1 kg/con

44 47 Loại dài 20 cm

92 136

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu giao dịch tại Móng Cái

So sánh giá xuất khẩu của một số lô hàng tới các thị trường trong tháng 02/2018

Thị trường Mặt hàng Giá thấp Giá cao ĐKGH

Anh Tôm thẻ chân trắng, lột vỏ, xiên que ĐL 51/60 13.440 14.050 FOB

Australia

Cá tra cắt Strip tẩm bột Lemon Herb chiên sơ ĐL 30-40 gr 6.480 6.610 C&F

Tôm thẻ chân trắng PDTO hấp ĐL có sử dụng hóa chất NEW-512-PLUS, 16-20 1KG/BAG X 10/CTN

14.200 14.950 CFR

Tôm thẻ chân trắng PDTO hấp ĐL có sử dụng hóa chất NEW-512-PLUS, 21-25 1KG/BAG X 10/CTN

12.300 13.400 CFR

Tôm thẻ chân trắng PDTO hấp ĐL có sử dụng hóa chất NEW-512-PLUS, 26-30 1KG/BAG X 10/CTN

11.500 12.100 CFR

Tôm thẻ chân trắng PDTO hấp ĐL có sử dụng hóa chất NEW-512-PLUS, 31-40 1KG/BAG X 10/CTN

10.350 11.100 CFR

Tôm thẻ hấp đông lạnh 16/20 12.750 13.050 C&F

Tôm thẻ hấp đông lạnh 21/25 11.350 11.650 C&F

Tôm thẻ hấp đông lạnh 26/30 10.800 11.100 C&F

Bỉ Tôm thẻ chân trăng PD tươi ĐL 16/20, 1.0Kg/Bag x 10/Ctn

7.950 8.700 C&F

Braxin

Cá tra phi lê ĐL 220G-UP (8,8kgs/Thùng) 2.557 3.375 CIF

Cá tra fillet ĐL 120gr up, 5kg x 2/kiện 2.380 3.511 FOB

Cá tra fillet ĐL 120 up, 5kg x 2/carton 2.650 3.750 CIF

UAE

Tôm sú nguyên con ĐL U/20 (2kg/block x 6block/ctn net weight 70% Glazing 30%)

9.000 9.600 CFR

Tôm sú tươi đông lạnh HOSO) 16/20, 2KG/BOX X 6/CTN. NW 70%, GLZ 30%

9.850 12.100 CFR

Canada Tôm thẻ chân trắng tươi ĐL EZP 41/50 10.472 14.220 CFR

Đài Loan

Tôm sú nguyên con ĐL BLACK TIGER HEAD ON SHELL ON, 420GR/BLOCK X 12/CARTON (PCS/BOX) 5

17.500 20.200 CFR

Tôm sú nguyên con ĐL BLACK TIGER HEAD ON 11.700 25.440 CFR

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 22

Thị trường Mặt hàng Giá thấp Giá cao ĐKGH

SHELL ON, 420GR/BLOCK X 12/CARTON (PCS/BOX) 6

Tôm sú nguyên con ĐL BLACK TIGER HEAD ON SHELL ON, 420GR/BLOCK X 12/CARTON (PCS/BOX) 8

11.200 12.350 CFR

Tôm sú nguyên con ĐL BLACK TIGER HEAD ON SHELL ON, 420GR/BLOCK X 12/CARTON (PCS/BOX) 10

10.500 11.250 CFR

Tôm sú nguyên con tươi ĐL HOSO 6, 290 G/BOX x 12/CARTON

13.500 15.650 FOB

Hà Lan Cá tra fillet đông lạnh 170-230 3.574 3.700 FOB

Tôm thẻ PDTO luộc ĐL cỡ 51/60 (450 gram x5/ctn) 12.350 12.550 FOB

Hàn Quốc

Tôm thẻ chân trắng tươi ĐL có 512 New và MP2 PD 71/90, 1KG/BAG x 10/CTN

7.300 7.500 CFR

Tôm sú HOSO tươi ĐL 13/15, 1.0Kg/Box x 10/Ctn 13.400 13.800 FOB

Tôm thẻ chân trắng PDTO hấp (bọc không kín khí) ĐL 71/90, 250G X 10 X 2/BUNDLE

9.150 9.250 CFR

Cá trích khô 7/9 3.280 3.950 CFR

Cá trích khô 7-9A 4.250 4.600 CFR

Tôm thẻ ĐL 71/90 7.840 8.300 CFR

Tôm thẻ hấp PTO ring có sốt ĐL 61/70 ( 16x270g/ctn, 574ctn, 3.5usd/ring)

12.963 14.091 CFR

Tôm thẻ chân trắng hấp ĐL (CPDTO 200gr/box x 10/ctn x 2/bundle) 71/90

8.870 9.560 CFR

Tôm thẻ chân trắng ĐL (RPD 200gr/box x 10/ctn x 2/bundle) 71/90

7.260 8.000 CFR

Hồng Kông

Tôm sú nguyên con đông lạnh 16/20( 850G X 10/CTN 9.100 10.800 CFR

Cá tra (basa) phi lê ĐL 7-9OZ 12kgs/Thùng 2.650 2.900 CFR

Tôm thẻ chân trắng HOSO hấp ĐL 5KG/CTN (2CTN/BDL) 21/25

6.500 6.700 C&F

Tôm thẻ thịt chân trắng đông lạnh 26/30 8.840 8.920 FOB

Tôm sú thịt tươi ĐL 31/40 12.150 13.500 C&F

Tôm sú thịt tươi ĐL 41/50 11.070 12.300 C&F

Tôm sú thịt tươi ĐL 51/60 10.350 11.500 C&F

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) (1.8Kg/Block x 6/Thùng) 51-60

7.088 8.505 FOB

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) (1.8Kg/Block x 6/Thùng) 71-90

4.758 6.055 FOB

Tôm the thit tươi ĐL 41/50 7.900 10.000 FOB

Cá tra fillet ĐL 170 - 220 gr/pc 2.560 3.250 FOB

Cá tra fillet ĐL 220 - 300 up gr/pc 2.560 3.250 FOB

Tôm sú nguyên con tươi ĐL, 10box x 1.00kg/CTN (0.80KG NW) 38

7.800 8.100 CFR

Tôm sú nguyên con tươi ĐL, 10box x 1.00kg/CTN (0.75KG NW) 10/12

12.600 16.000 CFR

Tôm sú nguyên con tươi ĐL, 10box x 1.00kg/CTN (0.85KG NW) 13/15

13.200 13.800 CFR

Tôm sú nguyên con tươi ĐL, 1.00kg/box x 10/ctn 18 11.200 13.200 FOB

Tôm Sú nguyên con tươi ĐL, 1.00kg/box x 10/ctn, 10 18.000 18.300 FOB

Tôm sú nguyên con tươi ĐL, 1.00kg/box x 10/ctn, 18 12.800 13.200 FOB

Tôm sú tươi đông lạnh HOSO 31/40, 1KG/BOX X 10/CTN, 75%NW, 25%GLZ

6.700 7.200 FOB

Cá tra phi lê ĐL (9-12OZ 12kgs/Thùng) 2.060 2.290 CFR

Tôm thẻ chân trắng (Nobashi) lăn bột ĐL cở 21/25 (500gr(28con)/hộp x 20/ctn)

6.150 6.200 FOB

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) (1.8Kg/Block x 6/Thùng) 26-30

6.215 10.170 FOB

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL 6.030 7.070 FOB

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 23

Thị trường Mặt hàng Giá thấp Giá cao ĐKGH

(ZEAFORCE 5%) ( 1.8Kg/Block x 6/Thùng) 31-40

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) (1.8Kg/Block x 6/Thùng) 41-50

6.698 8.865 FOB

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) (1.8Kg/Block x 6/Thùng) 71-90

4.325 5.882 FOB

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) ( 1.8Kg/Block x 6/Thùng) 51-60

5.891 8.505 FOB

Tôm thẻ tươi lột vỏ bỏ đầu bỏ đuôi vít chỉ (PD) ĐL (ZEAFORCE 5%) ( 1.8Kg/Block x 6/Thùng) 91-120

4.565 4.830 FOB

Italia

Mực nang nguyên con làm sạch ĐL 20/40, BLOCK, 6 X 2KG/CTN, 70 PCT NW

3.500 5.050 CFR

Mực nang nguyên con làm sạch ĐL 40/60, IQF, 10 X1KGS/Bag/CTN, 70 PCT NW

3.400 5.000 CFR

Thịt nghêu lụa luộc ĐL 700/1200, 1kg x 10/ctn 3.050 3.250 CFR

Li Băng Tôm thẻ chân trắng HLSO IQF tươi ĐL, 1KG(80%.NW)/BAG X 10/CTN, 21/25

8.550 9.300 CFR

Malaysia Cá cơm khô 1-2 2.500 2.600 C&F

Mỹ

Tôm thẻ thịt PD 16/20 cấp đông 7.450 8.200 CFR

Tôm thẻ thịt PD 21/25 cấp đông 6.800 7.800 CFR

Tôm thẻ sản phẩm lột vỏ, bỏ đầu, còn đuôi 61 11.684 12.003 CFR

Cá tra fillet đông lạnh 15 LBS/ Thùng 5-7 3.814 4.034 CFR

Cá ngừ phi le ĐL 5/8 AA 10.140 10.690 C&F

Cá tra fillet đông lạnh 32 LBS/Thùng 3-9 4.740 4.806 CFR

Nhật Bản

Cá ngừ vây vàng cắt miếng ĐL 10g 16.817 16.927 CFR

Cá nục phi lê bỏ xương bụng có muối, hút chân không, 200-230g

3.351 3.425 CFR

Mực nang đông lạnh 41/60 8.600 9.700 CFR

Cá hồi fillet cắt lát 8g (loại A) cấp đông 16.080 16.820 CFR

Cá hồi fillet cắt lát 6g (loại B) cấp đông 15.590 16.340 CFR

Mực nang fillet ĐL loại premium 21-30 11.630 11.630 CFR

Cá ngừ vây vàng cắt miếng đông lạnh 10g 16.886 16.977 CFR

Tôm thẻ bóc vỏ bỏ đầu còn đuôi hấp ĐL 31/40 16.000 16.300 C&F

Lườn cá hồi fillet, khò cắt lát 8g cấp đông 12.850 16.650 CFR

Pháp Mực nang NC sạch ĐL 100/200 IQF, IQF 5X 1KG/BAG 5.400 6.550 CFR

Philippin Cá tra fillet ĐL 220/250, đồng nhất 500g/túi x 20 túi/Thùng 2.600 2.900 CIF

Singapo

Cá com sấy khô (3cm - 5cm) - B 4.500 5.300 FCA

Tôm sú tươi ĐL HOSO 10/12, 1Kg/Bag x 10/Ctn 14.150 14.250 C&F

Tôm sú tươi ĐL PD 16/20 1Kg/Bag x 10/Ctn 12.400 13.250 C&F

Cá tra philê ĐL (B) IQF, bulk 7 kgs (6 kgs net)/ctn, 220 gr- UP 500

2.110 2.440 CFR

Tôm sú tươi ĐL 13/15 12.150 14.200 C&F

Tôm sú tươi ĐL 16/20 11.500 13.900 C&F

Tây Ban Nha

Nghêu trắng nguyên con hấp ĐL 60/80 1.200 1.260 FOB

Cá ngừ đại dương cắt saku xông khói ĐL 200-400 gr 13.900 14.900 C&F

Trung Quốc

Cua sống (200gr trở lên/con) (Scylla serrata) 3.000 6.000 FOB

Tôm sú nguyên con tươi ĐL 840G/BOX X 10/CTN, 4/5 14.774 16.097 EXW

Cá tra fillet ĐL 300-400 gr/pc, IQF, 2.5 kg x 4/ctn 2.105 2.294 DAF

Tôm Sú nguyên con tươi ĐL, 900g/box x 10box/ctn (NW 875g), 1/2

24.265 25.831 DAF

Tôm Sú nguyên con tươi ĐL, 900g/box x 10box/ctn (NW 875g), 2/3

21.134 22.700 DAF

Tôm Sú nguyên con tươi ĐL, 900g/box x 10box/ctn (NW 875g), 3/4

18.786 19.725 DAF

Tôm Sú nguyên con tươi ĐL, 900g/box x 10box/ctn (NW 875g), 4/5

15.342 16.281 DAF

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 24

Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đạt kim ngạch cao tháng 01 năm 2018

(Đvt: 1000 USD)

Doanh nghiệp Kim

ngạch Doanh nghiệp

Kim ngạch

CTY CP VĨNH HOÀN 22.833 CTY TNHH TOÀN THẮNG 2.293

CTY CP THỦY SẢN MINH PHÚ - HẬU GIANG

18.345 CTY TNHH THỦY SẢN QUANG MINH 2.272

CTY CP CHẾ BIẾN VÀ DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU

16.220 CTY TNHH 1TV CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XNK NGỌC TRINH BẠC LIÊU

2.263

CTY CP THỦY SẢN SÓC TRĂNG

14.351 CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN & XUẤT NHẬP KHẨU PHƯƠNG ANH

2.230

CTY CP THỰC PHẨM SAO TA 12.232 CTY CP THỦY SẢN KIÊN GIANG 2.196

CTY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐA QUỐC GIA I.D.I

11.946 CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN NĂM CĂN

2.072

CTY CP NAM VIỆT 10.880 CTY TNHH CÁ NGỪ VN 2.059

CTY CP TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ

9.578 CTY TNHH HIGHLAND DRAGON 1.980

CTY TNHH THỦY SẢN BIỂN ĐÔNG

9.434 CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN MỸ

1.967

CTY TNHH ĐẠI THÀNH 8.827 CTY TNHH THỰC PHẨM XK NAM HẢI 1.911

CTY CP NHA TRANG SEAFOODS - F17

8.656 CTY TNHH 1TV ESPERSEN VN 1.905

CTY CP HẢI VIỆT 8.624 CTY TNHH CHẾ BIẾN HẢI SẢN XUẤT KHẨU KHÁNH HOÀNG

1.891

CTY TNHH KDCB THỦY SẢN & XNK QUỐC VIỆT

7.344 CTY TNHH BASEAFOOD 1 1.889

CTY CP THỦY SẢN TRƯỜNG GIANG

7.292 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ANH LONG 1.882

CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TÀI KIM ANH

6.780 CTY CP THỰC PHẨM CÁT HẢI 1.850

CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XNK ÂU VỮNG I

6.400 CTY TNHH GALLANT OCEAN VN 1.820

CTY CP HÙNG VƯƠNG 6.303 CTY CP THỦY SẢN HẢI SÁNG 1.804

CTY CP GÒ ĐÀNG 6.299 CTY TNHH 1TV THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH VIỆT I -MEI

1.801

CTY CP THUỶ SẢN VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHƯỚC

6.263 CTY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU HẢI SẢN VIỄN ĐÔNG NAM DƯƠNG

1.761

CTY TNHH CHẾ BIẾN THỦY SẢN MINH QUÍ

6.227 CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN HỢP TẤN

1.753

CTY CP THỦY SẢN SẠCH VN 6.147 CTY TNHH THỦY SẢN AOKI 1.741

CTY TNHH ĐỒ HỘP VIỆT CƯỜNG

5.959 CTY TNHH THƯƠNG MẠI THỦY SẢN NGUYỄN CHI

1.702

CTY CP THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH 5.802 CTY CP CHĂN NUÔI C.P. VN - CHI NHÁNH ĐÔNG LẠNH BẾN TRE

1.678

CTY CP THỰC PHẨM XUẤT KHẨU TRUNG SƠN HƯNG YÊN

5.580 CTY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH

1.661

CTY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU SONG TOÀN

5.414 CTY TNHH THỦY SẢN NIGICO 1.614

CTY CP VỊNH NHA TRANG 5.403 CTY TNHH VIỆT TRƯỜNG 1.609

CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG

5.396 CTY TNHH THỦY SẢN TRỌNG NHÂN 1.606

CTY TNHH CHẾ BIẾN THỦY SẢN MINH PHÁT

5.170 CTY TNHH ĐẠI DƯƠNG XANH 1.567

CTY CP SÀI GÒN FOOD 5.141 CTY CP QUỐC TẾ LÔ-GI-STÍC HOÀNG 1.556

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 25

CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XNK ÂU VỮNG II

4.811 CTY CP THUỶ SẢN CAFATEX 1.555

CTY TNHH THỦY SẢN HẢI LONG NHA TRANG

4.734 CTY TNHH CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUỐC ÁI

1.510

CTY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC LONG

4.628 CTY TNHH PHÚ QUÝ 1.495

CTY TNHH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XNK TRANG KHANH

4.628 CTY CP THỰC PHẨM CJ CẦU TRE 1.492

CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG

4.558 CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN ÚT XI 1.478

CTY CP CHẾ BIẾN VÀ XNK THỦY SẢN CADOVIMEX II

4.419 CTY TNHH THỦY SẢN PHÚC NGUYÊN 1.459

CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG

4.272 CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRUNG SƠN

1.453

CTY CP TP TRUNG SƠN 4.181 CTY TNHH THỊNH HƯNG 1.447

CTY TNHH HẢI NAM 4.123 CTY TNHH THỦY SẢN CAMIMEX 1.420

CTY CP THỦY HẢI SẢN AN PHÚ 4.035 CTY CP THỦY SẢN TRƯỜNG PHÚ 1.407

CTY CP SEAVINA 4.002 CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC VÂN

1.403

CTY TNHH THỰC PHẨM AMANDA

3.997 CTY TNHH THỰC PHẨM VIỆT 1.396

CTY TNHH HÙNG CÁ 3.938 CTY MTV CB THỦY SẢN CÁT TƯỜNG 1.382

CTY CP TS HẢI HƯƠNG 3.914 CTY TNHH HẢI SẢN VIỆT HẢI 1.378

CTY CP THỦY SẢN CỬU LONG 3.588 CTY CP THỦY SẢN TÂM PHƯƠNG NAM 1.371

CTY TNHH HẢI VƯƠNG 3.535 CTY TNHH 1TV HẢI SẢN TÂN ĐẠI DƯƠNG

1.347

CTY CP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NGỌC TRÍ

3.524 CTY CP HẢI SẢN TIẾN ĐOÀN SÀI GÒN 1.313

CTY THỦY SẢN PHÁT TIẾN 3.516 CTY TNHH MINH ĐĂNG 1.294

CTY CP XNK THỦY SẢN MIỀN TRUNG

3.413 CTY CP THUỶ SẢN VÀ XNK CÔN ĐẢO 1.256

CTY TNHH 1TV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ANH NHÂN

3.345 CTY CP THỦY SẢN HÀ NỘI - CẦN THƠ 1.249

CTY TNHH TÍN THỊNH 3.261 CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN THANH HÓA

1.240

CTY TNHH 1TV CHẾ BIẾN THỦY SẢN HOÀNG LONG

3.245 CTY TNHH THỰC PHẨM MÃI TÍN 1.223

CTY CP FOODTECH 3.201 CTY TNHH THỦY SẢN ĐÔNG PHƯƠNG 1.222

CTY CP THỦY SẢN THÔNG THUẬN “ CAM RANH

3.151 CTY TNHH HAI THÀNH VIÊN GALLANT DACHAN SEAFOOD

1.195

CTY CP THUỶ SẢN MINH HẢI 3.085 CTY TNHH 1TV TRẦN HÂN 1.193

CTY TNHH KHÁNH SỦNG 3.071 CTY TNHH TRINITY VN 1.175

CTY HẢI SẢN THANH THẾ 3.059 CTY CP CB TS XNK KIÊN CƯỜNG 1.169

CTY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ

2.957 CTY TNHH THỦY SẢN ĐÔNG HẢI 1.166

CTY TNHH HUY NAM 2.949 CTY TNHH HẢI THANH 1.166

CTY TNHH MAI LINH 2.886 CTY CP THƯƠNG MAÊI KIÊN GIANG 1.165

CTY TNHH CB & XK THỦY SẢN CAM RANH

2.854 CTY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU THI ĐUA MỸ DUYÊN

1.146

CTY CP THỦY SẢN VINH QUANG

2.820 CTY CP THỰC PHẨM BẠN VÀ TÔI 1.144

CTY CP CHĂN NUÔI C.P. VN - CNĐL THỪA THIÊN HUẾ

2.811 CTY CP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT NHẬP KHẨU HÒA TRUNG

1.144

CTY CP THỦY SẢN CỔ CHIÊN 2.796 CTY TNHH THỦY SẢN AUSTRALIS VN 1.143

CTY TNHH CÔNG NGHIỆP 2.760 CTY TNHH 1TV Q N L 1.140

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 26

THỦY SẢN MIỀN NAM

CTY THỦY SẢN NGUYỄN TIẾN 2.746 CTY CP THỦY ĐẶC SẢN 1.133

CTY TNHH 1TV CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU VẠN ĐỨC TIỀN GIANG

2.681 CTY PHÁT TRIỂN KINH TẾ DUYÊN HẢI (COFIDEC)

1.126

CTY CP THỦY SẢN NTSF 2.673 CTY CP TM XNK TS THANH ĐOÀN 1.117

CTY CP THỦY SẢN CÀ MAU 2.632 NÔNG TÚ OANH 1.107

CTY TNHH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM PATAYA (VN)

2.583 CTY TNHH 1TV KD CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT NHẬP KHẨU BẠCH LINH

1.107

ĐỖ THANH HUYỀN 2.580 CTY CP NÔNG NGHIỆP HÙNG HẬU 1.097

CTY TNHH XNK CỎ MAY 2.551 CTY TNHH 1TV XNK THỦY SẢN NGHI SƠN

1.090

CTY TNHH THÔNG THUẬN 2.497 CTY CP CB THỦY SẢN XK MINH HẢI 1.087

CTY CP TÔM MIỀN NAM 2.466 CTY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THƯƠNG MẠI NGỌC HÀ

1.029

CTY TNHH 1TV CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN XNK THIÊN PHÚ

2.465 CTY CP THỦY SẢN TẮC CẬU 1.020

DNTN HUỲNH HỚN 2.456 CTY CP XNK THỦY SẢN CẦN THƠ 1.002

CTY TNHH VINA PRIDE SEAFOODS

2.437 CTY TNHH BẢO NGỌC 1.002

CTY CP PHÁT TRIỂN HÙNG CÁ 2 2.429 CTY TNHH XK THUỶ SẢN HẢI VIỆT 1.002

số liệu thống kê sơ bộ, dùng để tham khảo

CHÍNH SÁCH VÀ CẢNH BÁO

Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định

số 38/2012/NĐ-CP

Ngày 02/02/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 15/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP sẽ thay đổi cơ bản phương thức quản lý như đăng ký bản công bố, tự công bố sản phẩm, biểu mẫu, phương thức công bố, đăng ký. Cụ thể, chỉ thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới sẽ đăng ký bản công bố tại Cục An toàn thực phẩm. Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng thực hiện đăng ký bản công bố tại Sở Y tế địa phương.

Các sản phẩm còn lại, trong đó có sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Doanh nghiệp tự công bố theo hướng dẫn tại Nghị định.

Về việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong các sản phẩm thực phẩm, Nghị định này yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ được sử dụng phụ gia có trong Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm; Sử dụng phụ gia không vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép; đúng đối tượng thực phẩm; có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; còn thời hạn sử dụng và đáp ứng đủ các yêu cầu đối với phụ gia thực phẩm.

Nghị định 15/2018/NĐ-CP đã dỡ bỏ nhiều vướng mắc, khó khăn cho DN và đánh dấu “một cuộc cách mạng” trong quản lý chất lượng ATTP thời đại 4.0.

Quy định tạm thời đối với các vùng nuôi, trồng

thủy sản Mới đây, UBND tỉnh Khánh Hòa có quy định tạm thời đối với các vùng nuôi, trồng

thủy sản trên địa bàn tỉnh. Theo đó, UBND tỉnh quy định cụ thể về địa điểm, thời gian

nuôi; cơ sở vật chất, kỹ thuật nuôi; an toàn thực phẩm trong kỹ thuật nuôi…

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 27

Cụ thể, vịnh Nha Trang có các vùng nuôi gồm: vùng nước Bích Đầm phát triển

lồng nuôi truyền thống với diện tích khoảng 6ha (25 - 30 bè nuôi); vùng nước giao giữa

Bích Đầm và Đầm Bấy phát triển vùng nuôi công nghiệp (lồng Na Uy) diện tích khoảng

25ha (khoảng 120 lồng nuôi đường kính 20 - 30m); vùng nước Trí Nguyên phát triển

lồng nuôi truyền thống, với diện tích khoảng 14ha (khoảng 100 bè nuôi). Trong khi đó,

vịnh Cam Ranh có vùng nước đảo Bình Ba phát triển với diện tích khoảng 180ha, với

khoảng 8.000 lồng chìm truyền thống và 320 lồng Na Uy; vùng nước Cam Lập phát

triển diện tích khoảng 500ha, với 25.000 ô lồng; đối với vùng nước Bình Hưng, giữ

nguyên diện tích 30ha, với khoảng 100 ô lồng. Vịnh Vân Phong có 6 địa điểm nuôi

thuộc vùng nước xã Vạn Hưng, Vạn Thạnh (huyện Vạn Ninh), với tổng diện tích

khoảng 540ha. Đầm Nha Phu có 2 khu vực nuôi với tổng diện tích khoảng 60ha.

Về thiết kế lồng bè phải dễ làm vệ sinh, khử trùng, dễ di dời, lắp đặt, có khả năng

đánh chìm khi có gió bão, chịu được bão cấp 12. Vật liệu làm lồng, bè phải chắc chắn,

bền, có khả năng chống chịu với môi trường sóng, gió và các chất khử trùng tiêu độc;

khoảng cách tối thiểu giữa các bè là 50m; khuyến khích, ưu tiên sử dụng vật liệu làm

lồng bằng nhựa HDPE. Đối với khu vực biển hở, mặt nước lớn bắt buộc sử dụng các

loại lồng bằng vật liệu HDPE để giảm rủi ro từ thiên tai…

THỦY SẢN THẾ GIỚI Mỹ thực hiện Chương trình Giám sát Nhập khẩu Thủy

sản (SIMP) từ tháng 4/2018

Theo Cơ quan Đại dương và Khí quyển Quốc gia Mỹ, Mỹ sẽ bắt đầu thực hiện

việc tuân thủ đầy đủ chương trình ngăn chặn các sản phẩm đánh bắt bất hợp pháp và

giả mạo vào ngày 7 tháng 4 năm 2018.

Chương trình Giám sát Nhập khẩu Thủy sản chính thức có hiệu lực vào ngày 1

tháng 1 năm 2018, gần 13 tháng sau khi các nhà chức trách thông báo các quy định

bắt buộc các nhà nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ về các sản phẩm được lựa chọn. Tuy

nhiên, chương trình được bắt đầu với giai đoạn “tuân thủ theo thông báo”, theo đó

chọn các lô hàng có dữ liệu bị mất hoặc sai.

SIMP yêu cầu các nhà nhập khẩu duy trì các hồ sơ cho cá tuyết Đại Tây Dương,

cua xanh, cá heo, cá mú, cua hoàng đế, cá tuyết Thái Bình Dương, cá hồng, hải sâm,

các loại cá mập, cá kiếm, và cá ngừ chi tiết cách thức đánh bắt hoặc thu hoạch và theo

dõi các sản phẩm cho tới khi nhập vào Mỹ.

Tháng 1 năm 2017, Viện Thủy sản Quốc gia (NFI) và một nhóm các công ty thủy

sản đã kiện chính phủ, tuyên bố SIMP vi phạm luật liên bang. Tuy nhiên, đơn kiện này

đã không được thông qua.

Theo NFI, các chương trình như SIMP đang gây nhiều khó khăn cho ngành thủy

sản và ngành thủy sản sẽ tìm kiếm cơ hội để giúp NOAA xử lý những vấn đề như vậy

do thời hạn tháng 4 sắp đến gần.

Tuy nhiên, Viện vẫn còn có những quan ngại về việc SIMP sẽ xử lý đối với tôm

như thế nào. Ban đầu, tôm được đưa vào chương trình, nhưng các nhà chức trách bắt

tay vào việc bắt buộc các nhà nhập khẩu bắt đầu tuân thủ vào tháng 1/2018 vì các thủ

tục tương tự không có hiệu quả cho các nhà sản xuất trong nước.

Tuy nhiên, kể từ khi quyết định này, các tổ chức kinh doanh và các nhà lập pháp

đã đẩy mạnh việc bắt đầu các quy định SIMP đối với tôm. Một đề xuất hiện tại ở

Thượng viện Mỹ sẽ cho phép các nhà nhập khẩu tôm có 30 ngày để có thể tuân thủ

các quy định trong năm 2018 sau khi Bộ Thương mại phê chuẩn Dự luật. Với quy định

này, thị trường tôm Mỹ chắc chắn sẽ bị tác động không nhỏ, bởi vì 90% lượng tôm

người Mỹ tiêu thụ được nhập khẩu.

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 28

Nhập khẩu bột cá của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong vòng 12 năm

Theo số liệu thống kê hải quan mới nhất của Trung Quốc, nhập khẩu bột cá của

nước này năm 2017 đạt 1,579 triệu tấn, trị giá 2,2 tỷ USD, tăng 50% về lượng và tăng 39% về trị giá so với năm 2016. Đây là mức nhập khẩu cao nhất trong vòng 12 năm trở lại đây.

Trung Quốc là nước nhập khẩu bột cá lớn nhất thế giới, được sử dụng trong thức ăn cho cá nuôi và gia súc nuôi.

Nhập khẩu bột cá (HS230120) của Trung Quốc qua các năm (nghìn tấn)

904 960802

1127

1582

983 969

1351 1310

10421212 1249

980 1041 1030 1042

1579

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Nguồn: undercurrentnews

Năm 2017, phần lớn hàng nhập khẩu của Trung Quốc là từ Peru, với khối lượng

nhập khẩu đạt 883 nghìn tấn, trị giá 1,28 tỷ USD, chiếm 56,1% tổng nhập khẩu của nước này, tăng 103% về khối lượng và tăng 77% về trị giá so với năm 2016. Do đó, thị phần bột cá của Peru tại Trung Quốc tăng mạnh từ 44% trong năm 2016 lên 57,8% của năm 2017

Các nhà cung cấp lớn tiếp theo của Trung Quốc là Việt Nam và Mỹ. Nhập khẩu bột cá của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 132 nghìn tấn, trị giá 155 triệu USD, tăng 4% về lượng và giảm 6% về trị giá so với năm 2016. Nhập khẩu bột cá của Trung Quốc từ Mỹ đạt 102 nghìn tấn, trị giá 161 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 12% về trị giá so với năm 2016. Thị phần bột cá của Việt Nam và Mỹ tại Trung Quốc đã giảm khá mạnh so với năm 2016.

Nhập khẩu bột cá của Trung Quốc từ một số nhà cung cấp chính năm 2017

Nhà cung cấp

Năm 2017 So với năm 2016 (%) Thị phần (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (triệu USD)

Đg Lượng Trị giá

Đơn giá

2017 2016 2017 - 2016

Peru 883.310 1.285,60 1.455 103,0 77,0 -12,8 57,88 44,21 13,7

Việt Nam 132.040 155,4 1.177 4,0 -6,0 -9,6 7,00 10,06 -3,1

Mỹ 102.731 161,3 1.570 -10,0 -12,0 -2,2 7,26 11,16 -3,9

Chile 70.058 99,4 1.419 28,0 8,0 -15,6 4,47 5,60 -1,1

Ecuador 60.715 78,3 1.290 23,0 1,0 -17,9 3,52 4,72 -1,2

Nga 56.666 93,4 1.648 -4,0 -9,0 -5,2 4,20 6,25 -2,0

Thái Lan 48.717 56,5 1.160 -33,0 -35,0 -3,0 2,54 5,29 -2,7

Mauritania 43.975 60,3 1.371 80,0 71,0 -5,0 2,71 2,15 0,6

Mexico 39.804 55,5 1.394 203,0 136,0 -22,1 2,50 1,43 1,1

Đan Mạch 28.992 44,4 1.531 218,0 171,0 -14,8 2,00 1,00 1,0

Pakistan 28.467 27,1 952 134,0 126,0 -3,4 1,22 0,73 0,5

Nam Phi 21.971 27,6 1.256 -10,0 -22,0 -13,3 1,24 2,15 -0,9

Panama 16.992 18,5 1.089 103,0 86,0 -8,4 0,83 0,61 0,2

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 29

Nhà cung cấp

Năm 2017 So với năm 2016 (%) Thị phần (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (triệu USD)

Đg Lượng Trị giá

Đơn giá

2017 2016 2017 - 2016

New Zealand

10.828 18,2 1.681 12,0 4,0 -7,1 0,82 1,07 -0,2

Malaysia 7.409 8,3 1.120 -44,0 -48,0 -7,1 0,37 0,97 -0,6

Morocco 7.001 9,5 1.357 -37,0 -42,0 -7,9 0,43 1,00 -0,6

Myanmar 6.351 7,6 1.197 29,0 47,0 14,0 0,34 0,31 0,0

Mauritius 7.780 5,2 668 113,0 0,0 -53,1 0,23 0,32 -0,1

Namibia 4.512 6,7 1.485 -40,0 -44,0 -6,7 0,30 0,73 -0,4

Argentina 1.583 2,5 1.579 -38,0 -40,0 -3,2 0,11 0,25 -0,1

Tổng 1.579.902 2.221,30 1.406 49,6 35,2 -9,6

Nguồn: undercurrentnews

Nga cải tiến hệ thống quản lý thủy sản nhằm chống

lại IUU Theo Cơ quan Thuỷ sản Liên bang Nga, Nga đang cải thiện hệ thống quản lý thủy

sản quốc gia, tập trung vào việc loại bỏ hành động đánh bắt bất hợp pháp, không được báo cáo và không được kiểm soát (IUU).

Các kế hoạch đang được tiến hành nhằm tăng cường phối hợp giữa cơ quan này và các cơ quan giám sát khác của Chính phủ và đưa ra các khuyến khích mới nhằm khuyến khích nhân viên đẩy mạnh thanh tra các hoạt động bất hợp pháp. Hiện tại, có hơn 200 tổ chức trong cơ cấu của cơ quan, với khoảng 2.540 thanh tra, chịu trách nhiệm giám sát việc đánh bắt cá trong các con sông, hồ và biển của đất nước.

Kế hoạch cải tổ hoạt động của cơ quan bao gồm cung cấp trang thiết bị tốt hơn cho nhân viên để tăng cường khả năng phân tích và khoa học; phát triển một hệ thống giám sát hiện đại của các tàu cá hoạt động trên vùng biển Nga; lập kế hoạch truyền thông mới để cho phép cơ quan làm việc toàn diện hơn với các cơ quan Chính phủ khác chịu trách nhiệm thực thi pháp luật liên quan đến tài nguyên thiên nhiên; thúc đẩy liên quan đến các tổ chức dân sự trong việc đánh bắt bất hợp pháp và phối hợp tốt hơn giữa những người giám sát hoạt động IUU và các thanh tra viên trong ngành thủy sản. Kết quả là tăng số lượng thanh tra trên đất liền lên gấp ba lần tại Nga.

Cơ quan này cũng đang xem xét lại kế hoạch thực hiện với sự thành công trong giai đoạn năm 1986 - 2000, trong đó phân phối một phần tiền phạt áp dụng cho những người vi phạm IUU vào đội ngũ thanh tra.

THAM KHẢO

Ước tính xuất khẩu tháng 2 và 2 tháng năm 2018

(ĐVT: Lượng: nghìn tấn; Kim ngạch: triệu USD)

Tên hàng/nhóm hàng

Ước thực hiện tháng 2/2018

So với tháng

1/2018 (%)

So với tháng 2/2017 (%)

Ước thực hiện 2 tháng

năm 2018

So với 2 tháng năm 2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng trị giá xuất khẩu 13.400 -33,7 2,5 33.620 22,9

DN 100% vốn trong nước 3.760 -36,3 5,2 9.659 25,7

DN có vốn ĐTNN

- Có cả dầu thô 9.640 -32,7 1,4 23.961 21,8

- Không kể dầu thô 9.450 -33,1 1,9 23.567 22,6

Nhóm nông, thủy sản 1.397 -42,0 -14,2 3.807 15,9

Tỷ trọng 10,4 11,3

Thủy sản 420 -37,3 -0,1 1.090 20,4

Rau quả 220 -42,7 18,0 604 43,4

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 30

Tên hàng/nhóm hàng

Ước thực hiện tháng 2/2018

So với tháng

1/2018 (%)

So với tháng 2/2017 (%)

Ước thực hiện 2 tháng

năm 2018

So với 2 tháng năm 2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Hạt điều 15 154 -51,5 -51,4 12,4 26,8 46 471 47,0 65,3

Cà phê 135 260 -32,8 -33,7 -7,2 -21,4 336 652 17,6 0,8

Chè 6 8 -43,4 -52,9 -27,9 -34,4 17 25 -5,2 -2,8

Hạt tiêu 13 48 -24,4 -30,4 -5,1 -47,0 30 117 36,9 -23,3

Gạo 350 174 -28,9 -27,3 -12,5 2,7 842 413 14,6 32,2

Sắn và các sản phẩm từ sắn 160 46 -60,4 -62,8 -63,1 -55,9 564 170 -16,1 3,8

- Sắn 98 28 -46,2 -16,0 -48,6 -5,5 280 62 -3,3 35,1

Cao su 45 67 -66,9 -66,3 -50,2 -65,1 181 266 -1,5 -28,4

Nhóm nhiên liệu và khoáng sản 277 -21,9 -23,9 632 -6,6

Tỷ trọng 2,1 1,9

Than đá 200 23 8,8 -5,6 50,3 0,6 384 47 85,7 36,8

Dầu thô 380 190 -1,6 -7,2 -29,7 -18,7 766 395 -27,0 -12,9

Xăng dầu các loại 100 60 -46,4 -46,3 -42,7 -33,9 286 172 -12,0 3,2

Quặng và khoáng sản khác 70 4 -85,0 -71,3 -76,4 -76,4 536 18 30,5 -18,2

Nhóm công nghiệp chế biến 11.191 -32,6 7,2 27.791 26,0

Tỷ trọng 83,5 82,7

Clanke và xi măng 1.500 54 -48,4 -46,6 -12,0 -8,7 4.404 155 49,0 50,5

Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc 35 -35,8 -8,9 90 15,2

Thức ăn gia súc và nguyên liệu 30 -42,9 -17,6 82 26,2

Hóa chất 100 -31,0 21,1 245 55,9

Sản phẩm hóa chất 60 -33,6 -2,6 150 25,2

Phân bón các loại 60 18 -4,4 -7,2 -27,2 -22,0 123 37 -8,4 0,4

Chất dẻo nguyên liệu 50 50 -31,4 -21,1 47,1 20,8 123 113 117,2 61,9

Sản phẩm chất dẻo 160 -35,2 -2,0 407 19,0

Sản phẩm từ cao su 40 -28,1 1,3 96 23,9

Túi xách, vali, mũ, ô dù 200 -32,6 19,8 497 9,7

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 20 -38,1 17,0 52 23,8

Gỗ và sản phẩm gỗ 500 -35,4 8,1 1.274 20,1

- Sản phẩm gỗ 344 -38,6 7,2 903 16,7

Giấy và sản phẩm từ giấy 45 -33,4 10,9 113 34,3

Xơ, sợi dệt các loại 70 182 -43,5 -45,5 -31,0 -32,2 194 516 7,6 9,1

Hàng dệt, may 1.800 -27,7 31,3 4.291 22,3

- Vải các loại 38 -70,1 -51,8 166 3,6

Vải mành, vải kỹ thuật khác 35 -20,9 -10,3 79 6,5

Giầy, dép các loại 850 -40,0 -1,2 2.267 11,9

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 120 -22,2 14,9 274 29,8

Sản phẩm gốm, sứ 30 -41,9 -0,3 82 14,9

Thủy tinh và các SP thủy tinh 50 -49,3 -31,7 149 5,8

Đá quý, kim loại quý và SP 35 -31,6 1,6 86 35,6

Sắt thép các loại 360 242 -19,4 -24,6 1,6 8,0 806 563 22,5 36,8

Sản phẩm từ sắt thép 180 -30,6 19,5 440 43,6

Kim loại thường khác và sản phẩm 110 -44,1 -10,0 307 31,1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.600 -32,4 -7,7 3.968 19,2

Điện thoại các loại và linh kiện 2.700 -31,4 14,6 6.634 41,7

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 250 -49,8 -1,1 748 48,0

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

900 -26,4 1,3 2.123 19,5

Dây điện và cáp điện 95 -38,9 24,6 251 50,1

Phương tiện vận tải và phụ tùng 550 -27,7 10,8 1.311 19,7

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

70 -45,4 2,8 198 32,5

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

80 -30,8 34,0 196 44,8

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 31

Tên hàng/nhóm hàng

Ước thực hiện tháng 2/2018

So với tháng

1/2018 (%)

So với tháng 2/2017 (%)

Ước thực hiện 2 tháng

năm 2018

So với 2 tháng năm 2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Hàng hóa khác 535 -37,5 -16,8 1.391 3,2

Tỷ trọng 4,0 4,1

Ước tính nhập khẩu tháng 2 và 2 tháng năm 2018

(ĐVT: Lượng: nghìn tấn; Kim ngạch: triệu USD)

Tên hàng/nhóm hàng

Ước thực hiện tháng

2/2018

So với tháng 1/2018 (%)

So với tháng 2/2017 (%)

Ước thực hiện 2 tháng

năm 2018

So với 2 tháng năm 2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng trị giá nhập khẩu 12.500 -37,6 -17,4 32.540 15,3

DN 100% vốn trong nước 8.337 0,0 38,7 13.337 16,4

DN có vốn ĐTNN 7.500 -35,9 -17,8 19.202 14,5

Nhóm cần nhập khẩu 11.227 -36,9 -16,4 29.009 15,6

Tỷ trọng 89,8 89,1

Thủy sản 80 -53,8 -24,6 253 24,7

Hạt điều 40 100 -58,8 -55,6 -17,2 -1,5 137 325 38,8 53,8

Lúa mỳ 100 23 -86,3 -86,6 -72,8 -68,5 828 195 38,8 60,5

Ngô 400 77 -58,3 -57,1 -36,4 -40,0 1.359 257 11,5 5,1

Đậu tương 30 13 -29,4 -32,4 -74 -74,3 72 32 -65,6 -65,3

Sữa và sản phẩm từ sữa 40 -48,1 -49,0 117 -23,6

Dầu, mỡ, động thực vật 35 -51,6 -50,8 107 -16,3

Thức ăn gia súc và nguyên liệu 250 -25,8 -29,1 587 -4,0

Nguyên, phụ liệu thuốc lá 10 13,2 -64,0 19 -47,5

Quặng và khoáng sản khác 350 43 -67,1 -55,6 -7,8 38,9 1.413 140 113,0 131,2

Than đá 800 86 -31,1 -36,8 -29,8 -41,2 1.962 222 21,8 15,1

Dầu thô 133 46 - - -5,0 -21,7 133 46 -5,0 -21,7

Xăng dầu các loại 950 624 -26,4 -21,2 20,3 41,5 2.241 1.416 35,0 50,8

Khí đốt hoá lỏng 60 36 -63,9 -64,0 -32,9 -32,2 226 136 17,1 28,4

Sản phẩm khác từ dầu mỏ 45 -48,1 -26,2 132 21,7

Hóa chất 250 -40,0 -13,9 667 20,7

Sản phẩm hoá chất 240 -43,4 -24,5 664 11,0

Nguyên liệu dược phẩm 25 -40,3 -11,9 67 16,2

Dược phẩm 120 -48,9 -40,6 355 -6,8

Phân bón 200 54 -30,5 -32,2 -51,9 -52,2 488 134 -36,7 -35,2

- Ure 7 2 -64,7 -64,6 -92,1 -92,2 27 7 -73,8 -73,7

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 45 -41,4 -29,1 122 -1,3

Chất dẻo nguyên liệu 270 420 -45,6 -44,5 -33,2 -28,2 767 1.177 7,6 14,1

Sản phẩm từ chất dẻo 380 -25,8 -0,4 892 26,5

Cao su các loại 30 53 -50,5 -49,0 -28,0 -40,7 91 157 13,7 -4,0

Sản phẩm từ cao su 45 -37,1 -24,7 117 5,0

Gỗ và sản phẩm 120 -43,5 -22,2 332 11,6

Giấy các loại 80 72 -57,3 -57,5 -48,5 -44,8 267 241 -7,6 1,1

Sản phẩm từ giấy 40 -37,6 -10,5 104 15,1

Bông các loại 75 135 -47,8 -46,6 -36,7 -35,1 219 388 3,2 4,9

Xơ, sợi dệt các loại 45 96 -49,5 -51,1 -32,1 -29,1 134 292 11,3 17,3

Vải các loại 700 -33,0 1,3 1.745 29,3

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giầy 260 -40,6 -35,1 697 -3,2

Thủy tinh và các sp từ thủy tinh 45 -53,1 -26,7 141 4,0

Sắt thép các loại 800 558 -31,2 -31,0 -46,3 -32,0 1.962 1.367 -27,3 -7,2

- Phôi thép - - - - 38 19 -48,3 -37,2

Sản phẩm từ thép 170 -45,1 -19,8 480 14,1

Phát hành định kỳ hàng tháng Thông tin thị trường thủy sản

Số tháng 02/2018 32

Tên hàng/nhóm hàng

Ước thực hiện tháng

2/2018

So với tháng 1/2018 (%)

So với tháng 2/2017 (%)

Ước thực hiện 2 tháng

năm 2018

So với 2 tháng năm 2017 (%)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Kim loại thường khác 25 353 -80,4 -30,8 -79,1 -15,5 153 863 -36,5 9,4

SP từ kim loại thường khác 50 -39,9 -35,6 133 2,7

Máy tính, sp điện tử và l.kiện 2.600 -29,7 0,3 6.300 32,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng

2.000 -31,4 -16,5 4.916 6,2

Dây điện và dây cáp điện 70 -37,4 -20,5 182 11,0

Ô tô nguyên chiếc các loại (trừ xe dưới 9 chỗ)

180 13 -44,3 -38,1 -95,3 -86,0 503 34 -91,1 -76,8

Phương tiện vận tải khác và PT 55 -27,5 18,9 131 3,5

Điện thoại các loại và linh kiện 750 -52,5 -21,7 2.328 29,9

Nhóm cần kiểm soát NK 644 -49,3 -35,1 1.913 7,0

Tỷ trọng 5,2 5,9

Rau quả 80 -52,1 21,4 247 51,8

Bánh kẹo và SP từ ngũ cốc 12 -67,1 -37,0 49 33,9

Chế phẩm thực phẩm khác 30 -42,8 -51,3 82 -17,2

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

35 -46,2 -28,7 100 13,1

Phế liệu sắt thép 200 71 -66,3 -64,5 -44,4 -28,3 793 271 26,3 60,2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 30 -31,1 -38,9 74 -0,5

Ôtô nguyên chiếc dưới 9 chỗ 20 1 17,6 76,3 -99,5 -98,4 37 2 -99,6 -99,0

Linh kiện phụ tùng ô tô 150 -35,8 -49,0 384 -25,2

Xe máy và linh kiện, phụ tùng xe gắn máy

25 -48,4 -26,2 73 16,6

Hàng điện gia dụng và linh kiện 100 -49,2 -35,7 297 24,3

Máy ảnh, máy quay phim và LK 110 -51,0 9,0 334 85,2

Nhóm hàng hóa khác 629 -36,5 -11,2 1.618 19,5

Tỷ trọng 5,0 5,0

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thông tin Thị trường Thủy sản


Recommended