ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH PHÚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Phúc, ngày tháng 3 năm 2021
PHƢƠNG ÁN
Ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 3 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, TÌNH HÌNH THIÊN TAI
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở tọa độ 21,08 21,19 độ Bắc; 105,109 105,47 độ
kinh Đông và nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông Hồng tiếp giáp các tỉnh Phú Thọ,
Tuyên Quang, Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội. Toàn tỉnh được bao bọc bởi dãy núi
Tam Đảo ở phía Đông Bắc, phía Tây là sông Lô và phía Nam là sông Hồng.
2. Địa hình1
Phía Bắc Vĩnh Phúc có dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam Đảo) -
điểm cực băc của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực đông của tỉnh
với chiều dài trên 30 km, phía Tây Nam được bao bọc bởi sông Hông và sông Lô,
tạo nên dạng đia hinh thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và chia tỉnh thành
ba vùng có đia hinh đặc trưng: Đồng bằng, gò đôi, núi thấp và trung binh.
- Địa hình đồng bằng: Gồm 76 xã, phường và thi trấn , với diện tích tự
nhiên là 46.800 ha. Vùng đô ng bằng bao gôm vùng phù sa cũ và phù sa mới .
Vùng phù sa cũ chủ yếu do phù sa của các hệ thống sông lớn như sông Hông ,
sông Lô, sông Đáy bôi đăp nên , diện tích vùng này khá rông , gôm phía băc các
huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường và phía nam các huyện Tam Dương, Bình Xuyên ,
được hinh thành cùng thời kỳ hinh thành châu thổ sông Hông . Vùng phù sa mới
dọc theo các con sông thuôc các huyện Sông Lô , Lâp Thạch , Vĩnh Tường , Yên
Lạc phía nam Binh Xuyên . Đất đai vùng đông bằng được phù sa sông Hông bôi
đăp nên rất màu mỡ, là điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế nông nghiệp
thâm canh.
- Địa hình đồi: Gồm 33 xã, phường và thi trấn , với diện tích tự nhiên là
24.900 ha. Đây là vùng thuân lợi cho phát triển cây công nghiệp , cây ăn quả và
hoa màu, kết hợp với chăn nuôi gia súc, tạo điều kiện thuân lợi trong việc chuyển
đổi cơ cấu cây trông và chăn nuôi theo hướng tăng sản xuất hàng hóa thực phẩm.
2
- Địa hình núi thấp và trung bình: Có diện tích tự nhiên là 56.300 ha, chiếm
46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đia hinh vùng núi phức tạp bi chia căt , có
nhiều sông suối . Đây là môt trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh
quanh Hà Nôi , vì có nhiều điều kiện thuân lợi cho việc phát triển các khu công
nghiệp tâp trung và các khu du lich sinh th ái. Vùng núi Tam Đảo có diện tích
rừng quốc gia là 15.753 ha.
3. Khí hậu2
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hâu nhiệt đới gió mùa , có đặc điểm khí hâu
của vùng trung du miền núi phía Băc.
- Nhiệt độ: Nhiệt đô trung binh năm là 23,5 - 250C, nhiệt đô cao nh ất là
41,00C, thấp nhất là 2,0
0C. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của yếu tố đia hinh nên có
sự chênh lệch khá lớn về nhiệt đô giữa vùng núi và đông bằng . Vùng Tam Đảo,
có đô cao 1.000 m so với mực nước biển, nhiệt đô trung binh năm là 18,40C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung binh năm đạt 1.400 - 1.600mm, trong đó ,
lượng mưa binh quân cả năm của vùng đông bằng và trung du đo được tại trạm
Vĩnh Yên là 1.550mm, vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.440 mm. Lượng mưa
phân bố không đều trong năm , tâp trung chủ yếu từ t háng 5 đến tháng 10, chiếm
80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm
sau) chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
- Số giờ nắng: Tổng số giờ năng binh quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ.
Tháng có nhiều giờ năng nhất là thá ng 6 và tháng 7; tháng có ít giờ năng nhất là
tháng 3.
- Chế độ gió: Trong năm có hai loại gió chính là gió Đông Nam, thổi từ tháng 4
đến tháng 9; và gió Đông Bắc, thổi từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung, đô ẩm
các tháng trong năm không chênh lệch nhiều giữa vùng núi với vùng trung du và
đông bằng.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi binh quân trong năm là 1.040 mm. Từ
tháng 4 đến tháng 9, lượng bốc hơi binh quân trong môt tháng là 107,58 mm; từ
tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm.
4. Thủy Văn3
Vĩnh Phúc có ba con sông chính chảy qua , gôm: Sông Hông, sông Lô, sông
Phó Đáy và hệ thống sông nội đồng sông Phan - Cà Lồ. Lượng nước hằng năm
của các sông này rất lớn, có thể cung cấp nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác
nông nghiệp, được chia làm hai hệ thống sông chính: Hệ thống sông Hông và hệ
thống sông Phan - Cà Lô.
1,2,3 Theo Trang thông tin điện tử của Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc
3
- Sông Hồng: Chảy qua đia phân Vĩnh Phúc từ ngã ba Bạch Hạc đến hết xã
Trung Hà, huyện Yên Lạc, dài 30 km. Lưu lượng dòng chảy trung binh trong cả
năm là 3.860 m3/s, lớn gấp bốn lần lưu lượng sông Thao, gấp ba lần lưu lượng
sông Lô và gấp đôi lưu lượng sông Đà. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào mùa
khô là 1.870 m3/s. Lưu lượng dòng chảy trung binh trong mùa mư a lũ là 8.000
m3/s, lưu lượng lớn nhất là 18.000 m
3/s. Mực nước trung binh là 9,57mm (tuy
nhiên do sự điều tiết của các hồ thủy điện thượng lưu nên từ năm 2005 đến nay
mực nước trung bình giảm chỉ còn 7,10 m, tại Cao Đại), hàng năm lên xuống thất
thường, nhất là về mùa mưa với những cơn lũ đôt ngôt , nước dâng lên nhanh
chóng, có khi tới 3 m trong 24 giờ. Mực nước đỉnh lũ thường cao hơn mực nước
mùa kiệt trên dưới 9 m (trong cơn lũ lich sử năm 1971, dao đông tới 11,68 m).
Mùa khô, hệ thống sông Hông là nguôn cấp nước chính cho các trạm bơm vùng
đông ruông xung quanh, với hàm lượng phù sa cao, tối đa có thể lên tới 14 kg/m3,
lượng phù sa lớn (môi năm có thể lên tới 130 triệu tấn), chất lượng phù sa tốt,
nước sông chứa nhiều chất khoáng. Chính lượng phù sa dôi dào từ sông Hông đã
bôi đăp cho Vĩnh Phúc môt dải đông bằng phi nhiêu , màu mỡ . Hiện nay , sông
vẫn tiếp tục bôi phù sa cho đông bãi ven bờ và cho cả ruông trong đê qua những
con ngòi thông ra sông.
- Sông Lô: Chảy vào đia phân Vĩnh Phú c từ xã Bạch Lưu (huyện Sông Lô)
qua xã Việt Xuân (huyện Vĩnh Tường ) đến ngã ba Bạch Hạc thi đổ vào sông
Hông, có chiều dài là 34 km. Lưu lượng dòng chảy binh quân năm 1996 là 1.213
m3/s, về mùa mưa lên tới 3.230 m
3/s, cao nhất năm 1996 là 6.560 m
3/s; biên đô
dao đông mực nước trung binh là 6 m (năm 1971 chênh nhau tới 11,7 m). Hàm
lượng phù sa của sông Lô ít hơn sông Hông . Vào mùa mưa lũ, lượng phù sa là
2,310 kg/m3, mùa cạn, nước sông trong xanh, hầu như không mang phù sa. Sông
Lô còn tiếp thêm nước cho hệ thống thủy lợi Liên Sơn qua trạm bơm Bạch Hạc.
- Sông Phó Đáy: Dài 41,5 km, chảy vào đia phân Vĩnh Phúc từ xã Quang
Sơn (huyện Lâp Thạch ) ở bờ phải và xã Yên Dương (huyện Tam Đảo) ở bờ trái ,
chảy giữa huyện Lâp Thạch và hai huyện Tam Dương, Vĩnh Tường , rôi đổ vào
sông Lô , giữa xã Sơn Đông (huyện Lâp Thạch ) và xã Việt Xuân (huyện Vĩnh
Tường). Sông Phó Đáy có lưu lượng binh quân là 23 m3/s; lưu lượng cao nhất là
833 m3/s; mùa khô kiệt, lưu lượng chỉ còn 4 m
3/s. Sông Đáy cũng có lưu lượng
phù sa như sông Lô (2,44 kg/m3) nhưng vai trò quan trọng nhất của sông Đáy là
cung cấp nước cho hệ thống thủy nông Liên Sơn dài 175 km, tưới cho 14.000 ha
ruông của các huyện Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên.
- Sông Cà Lồ: Là môt phân lư u của sông Hông . Nó tách ra khỏi sông Hông
ở xã Trung Hà (huyện Yên Lạc), dài 86 km theo hướng Tây Nam - Đông Bắc,
giữa hai huyện Binh Xuyên và Mê Linh , vòng quanh thành phố Phúc Yên rôi
theo đường vòng cung rông phía nam hai huyện Kim Anh và Sóc Sơn, đổ vào
sông Cầu ở thôn Lương Phúc, xã Việt Long huyện Sóc Sơn - Hà Nôi . Nguôn
nước sông Cà Lô ngày nay chủ yếu là nước các sông , suối băt nguôn từ núi Tam
Đảo, núi Sóc Sơn , lưu lượng binh quân chỉ 30 m3/s. Lưu lượng cao nhất về mùa
mưa là 286 m3/s. Tác dụng chính của sông là tiêu úng vào mùa mưa lũ . Riêng
4
khúc sông đầu nguôn cũ từ Vạn Yên đến sông Cánh đã được đăp chặn lại ở gần tổ
dân phố Đại Lợi (Phúc Yên), dài gần 20 km, biến thành môt hô chứa nước lớn để
tưới ruông và nuôi cá.
- Sông Phan: Bắt nguồn từ núi Tam Đảo , thuôc đia phân các xã Hoàng Hoa
(huyện Tam Dương ), Tam Quan, Hợp Châu (huyện Tam Đảo ), chảy qua các xã
Duy Phiên, Hoàng Lâu (huyện Tam Dương), Kim Xá, Yên Lâp, Lũng Hòa, Thổ
Tang (huyện Vĩnh Tường) theo hướng Đông Băc - Tây Nam; vòng sang hướng
đông nam qua các xã Vũ Di , Vân Xuân (huyện Vĩnh Tường ) qua các xã Tề Lô ,
Đồng Văn , Đồng Cương (huyện Yên Lạc ) đổ vào đầm Vạc (thành phố Vĩnh
Yên), qua xã Quất Lưu chảy về Hương Canh (huyện Binh Xuyên ), qua xã Sơn
Lôi (huyện Binh Xuyên), nhâp với sông Bá Hạ rôi đổ vào sông Cà Lô ở đia phân
phường Nam Viêm (thành phố Phúc Yên).
- Sông Cầu Bòn: Bắt nguồn từ Thác Bạc trên núi Tam Đảo , đổ xuống làng
Hà, xã Hô Sơ n hợp với suối Xạ Hương, suối Bản Long thuôc xã Minh Quang
(huyện Tam Đảo ), chảy từ phía băc xuống phía nam qua các xã Gia Khánh ,
Hương Sơn, Tam Hợp rôi đổ vào sông Cánh , xã Tam Hợp, đều thuôc huyện Binh
Xuyên. Sông Phan và sông Cầu Bòn hinh thành nên môt đường vòng cung , hai
đầu nối vào sườn Tam Đảo. Vào mùa khô, mực nước hai con sông này rất thấp .
Nhưng về mùa mưa , nước từ Tam Đảo trút xuống , không tiêu kip vào sông Cà
Lô, thường ứ lại ở Đầm Vạc và làm ngâp úng cả môt vùng ruông giữa hai huyện
Yên Lạc, Bình Xuyên.
- Sông Bá Hạ: Bắt nguồn từ suối Nhảy Nhót giữa xã Trung Mỹ (huyện Binh
Xuyên) và xã Ngọc Thanh (thị xã Phúc Yên), chảy giữa xã Bá Hiến (huyện Binh
Xuyên) và xã Cao Minh (thị xã Phúc Yên ) đến hết đia phân xã Bá Hiến , đầu xã
Sơn Lôi (huyện Binh Xuyên), nhâp với sông Cánh, chảy về sông Cà Lô.
- Suối Cheo Meo: Bắt nguồn từ xã Minh Trí (Sóc Sơn - Hà Nôi), dài 11,5
km, đổ vào sông Cà Lô ở xã Nam Viêm (Phúc Yên). Ngoài ra, Vĩnh Phúc còn có
nhiều đầm, hô lớn , trong đó có tới 94 hô lớn nhỏ với khả năng cung cấp nước
tưới cho 33.500 ha đất canh tác nông nghiệp . Các đầm, hô thiên tạo là : đầm Vạc
(Vĩnh Yên ), đầm Rưng , vực Xanh , vực Quảng Cư , đầm Kiên Cương (Vĩnh
Tường), đầm Tam Hông , đầm Cốc Lâm (Yên Lạc), hô Đá Ngang , hô Khuôn, hô
Suối Sải (Sông Lô), đầm Rượu (Phúc Yên)... Các đầm, hô nhân tạo gôm: hô Đại
Lải (Phúc Yên), hô Xạ Hương (Tam Đảo), hô Làng Hà (Tam Đảo), hô Vân Trục
(Lâp Thạch), hô Bò Lạc (Sông Lô), hồ Đồng Mỏ (Tam Đảo)...
5. Đất đai4
Toàn tỉnh Vĩnh Phúc có 123.587 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 55.956 ha.
+ Đất trồng lúa: 33.391 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm: 8.920 ha.
4 Theo Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
5
+ Đất trồng cây lâu năm: 13.644 ha.
- Đất lâm nghiệp: 32.022 ha.
+ Rừng sản xuất: 13.173 ha.
+ Rừng phòng hộ: 3.554 ha.
+ Rừng đặc dụng: 15.294 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 4.625 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 30.254 ha.
+ Đất ở: 7.939 ha.
+ Đất chuyên dùng: 17.582 ha.
+ Đất khác: 4.733 ha.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI5
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2019 tăng 8,05% so với năm
2018. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tiếp tục thể hiện vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của tỉnh, đạt mức tăng 13,11%; sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản giảm 2,77% do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu phi. GRDP năm
2019 tăng theo giá trị hiện hành đạt 118.398 tỷ đồng (đứng thứ 5 vùng đồng bằng
sông Hồng và đứng thứ 14 cả nước) tăng 10,2%, tăng 11 nghìn tỷ đồng so với
năm 2018, đưa giá trị GRDP bình quân đầu người lên 102,5 triệu đồng/năm. Cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp
từ 8,18% năm 2018 còn 7,37% năm 2019 và tăng khu vực công nghiệp - xây
dựng từ 61,15 lên 62,41%, khu vực dịch vụ giảm từ 30,66 còn 30,22%.
(Kèm theo Phụ biểu 1:Đặc điểm về dân sinh, kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng)
III. TÌNH HÌNH THIÊN TAI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Do tác động của biến đổi khí hâu toàn cầu, trong những năm gần đây thiên
tai trên phạm vi cả nước diễn ra bất thường, không theo quy luât; bão, ATNĐ có
số lượng nhiều hơn, cấp độ hoạt động cao hơn, xuất hiện nhiều cơn bão trái mùa,
siêu bão như bão HaiYan năm 2013, bão Damrey đổ bộ vào Khánh Hòa tháng
12/2017, siêu bão Mangkhut năm 2018; lũ ống, lũ quét thường xuyên xảy ra tại
các tỉnh miền núi phía Bắc, ngâp lụt ở các tỉnh miền Trung; hạn hán, xâm nhâp
mặn ở các tỉnh phía Nam năm 2016, 2020; đặc biệt từ tháng 1 đến tháng 3/2020
đã xảy ra 04 đợt mưa đá diện rộng (trong đó có đợt mưa đá ngày 30, 01 tết Canh
Tý) ở các tỉnh miền núi phía Bắc làm thiệt hại nặng nề về tải sản, hoa màu.
Tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây thiên tai cũng xuất hiện bất thường,
trái quy luât, khó dự báo như: Đợt mưa đá trên diện rộng tháng 11/2006; mưa
lớn lịch sử, trái mùa đầu tháng 11/2008; các cơn bão số 5 năm 2012, số 6 năm
2013, số 3 năm 2016, số 2 năm 2017 với diễn biến đường đi hết sức phức tạp
khó lường kèm theo mưa lớn gây ngâp lụt làm thiệt hại hàng ngàn ha lúa, hoa
5 Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 và báo Nhân dân điện tử ngày 20/12/2019
6
màu thủy sản; rét đâm rét hại kéo dài nhiều ngày tháng 1/2016 làm nhiệt độ thấp
nhất trong tỉnh xuống tới 50C, tại thị trấn Tam Đảo 0,6
0C; nắng nóng kỷ lục năm
2019, 2020 với nền nhiệt độ cao nhất từ trước đến nay, nhiều ngày nhiệt độ cao
nhất lên đến 410C; đặc biệt là trân dông lốc xảy ra trên địa bàn xã Trung Mỹ,
huyện Bình Xuyên ngày 10/6/2020 làm sâp hàng ngàn m2 xưởng gỗ của Công ty
TNHH Kiều Thi Jumma.
(Kèm theo Phụ biểu 2:Tình hình thiên tai 10 năm gần đây)
Phần II
ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
I. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI
Theo thống kê hàng năm và theo ghi nhân, phân tích chuỗi số liệu quan trắc
về tình hình thiên tai, trên địa bàn tỉnh những năm qua thường xảy ra các loại
hình thiên tai sau:
1. Bão, áp thấp nhiệt đới:
- Bão, ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Vĩnh Phúc thường ở loại hình vùng thấp,
sức gió đã suy yếu khoảng cấp 5 ÷ cấp 6 (35 ÷ 45 km/h). Cấp gió mạnh nhất từng
ghi nhân được khi bão ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh là khoảng cấp 9 (75 ÷ 88
km/h). Ảnh hưởng của bão trên địa bàn tỉnh chủ yếu do hoàn lưu bão gây mưa
lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngâp úng vùng thấp trũng, ngâp lụt ở đô thị.
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhân được: Cấp 3.
- Số cơn bão ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh trung bình: Từ 01÷ 03 cơn/năm.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
2. Mƣa lớn:
- Mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của hoàn lưu bão, ATNĐ;
rãnh thấp, dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Bắc Bộ kết hợp hội tụ gió trên cao;
không khí lạnh bị nén bởi khối áp cao lục địa phía Bắc. Các loại hình thời tiết này
thường gây mưa vừa, mưa to đến rất to. (Điển hình là trận mưa lịch sử trong hai
ngày 31/10 và 01/11 năm 2008 trên địa bàn tỉnh lượng mưa đạt từ 400mm ÷500mm).
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhân được: Cấp 3.
- Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình: 04÷05 đợt/năm (lượng
mưa >100 mm/ đợt).
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
3. Lốc, sét, mƣa đá:
- Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh. Đây là loại hình
thiên tai gây chết người, tốc mái, đổ nhà cửa, cây cối; gây thiệt hại nặng về hoa
màu (Điển hình là trận mưa đá kèm theo lốc xoáy, dông, sét tháng 11 năm 2006 đã
7
gây thiệt hại nặng nề về người cũng như tài sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh,
ước thiệt hại lên đến hàng trăm tỉ đồng; trận lốc xoáy ngày 10/6/2020 làm tốc mái
toàn bộ khu nhà xưởng rộng hàng ngàn m2 của Công ty TNHH Kiều Thi Juma tại
xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên làm 03 người chết, 18 người bị thương).
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhân được: Cấp 2.
- Số trân lốc, sét, mưa đá xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình:
+ Lốc: 10÷15 trân/năm
+ Sét: 20÷40 trân /năm (thường đi kèm mưa dông)
+ Mưa đá: 01÷02 cơn/năm.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
4. Lũ, ngập lụt:
- Trong những năm gần đây do sự điều tiết của các hồ thủy điện thượng lưu
nên trên hệ thống các sông chảy qua địa bàn tỉnh ít xuất hiện lũ. Tuy nhiên lịch sử
trên sông Hồng đã ghi nhân được nhiều trân lũ lớn trên BĐIII (1969, 1996, trận lũ
lịch sử năm 1971 mực nước lũ trên sông Hồng vượt BĐIII từ 2,0 ÷ 2,5 m duy trì
trong nhiều ngày; gần đây đợt lũ các năm 1998, 1999 và lũ 2001 gây tràn đê tả
sông Phó Đáy địa bàn xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương với chiều dài trên 1,5 km
và gây vỡ đê hữu sông Phó Đáy thuộc địa bàn xã Đồng Ích, huyện Lập thạch).
- Do vùng đồng bằng phía nam tỉnh Vĩnh Phúc thấp trũng nên việc tiêu thoát
nước nội đồng là tự chảy chỉ tiêu thoát lũ qua sông Cà Lồ đổ ra sông Cầu nên tình
trạng ngâp lụt hàng năm vẫn xảy ra, nhất là những đợt mưa lớn như năm 2008,
2012, 2013, 2016 làm ngâp hàng ngàn ha lúa và hoa màu, thủy sản của nhân dân
trong tỉnh, thiệt hại lên đến hàng trăm tỉ đồng.
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhân được do lũ: Cấp 3.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ, ngâp lụt: Toàn tỉnh.
Bản đồ: Nguy cơ ngập lụt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tương ứng với lượng
mưa từ 300-400mm.
8
5. Lũ quét:
- Lũ quét chỉ xảy ra tại khu vực các xã ven chân núi Sáng Sơn, Tam Đảo
thuộc các huyện Tam Đảo, Sông Lô, Lâp Thạch, Bình Xuyên và thành phố Phúc
Yên (Trong quá khứ lũ quét từng xảy ra tại các xã sườn núi của dãy núi Tam
Đảo như các trận lũ quét xảy ra vào tháng 7/2000 tại xã Đạo Trù, huyện Tam
Đảo và tháng 7/2011 tại xã Bắc Bình, huyện Lập Thạch).
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhân được do lũ quét: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ quét: Vùng núi, sườn núi Tam Đảo; huyện Sông
Lô, Lâp Thạch; phía bắc thành phố Phúc Yên và huyện Bình Xuyên.
Bản đồ 2: Phân vùng lũ quét trên địa bàn tỉnh.
6. Sạt lở đất, sụt lún đất do mƣa lũ hoặc dòng chảy:
- Sạt lở đất, sụt lún thường xảy ra khi có mưa to hoặc dòng chảy mạnh. Sạt
lở, sụt lún thường diễn ra ở các vùng sườn núi, sườn đồi dốc, nền đất yếu không
ổn định; các tuyến đường giao thông có địa hình cao (sạt lở đất đã xảy ra tại khu
vực sườn núi Tam Đảo khi có mưa to xuất hiện vào các năm: 2008, 2012, 2013).
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhân được: Cấp 1.
- Vùng thường bị ảnh hưởng: Các xã miền núi thuộc các huyện Tam Đảo,
Sông Lô, Lâp Thạch, Bình Xuyên và thành phố Phúc Yên.
7. Nắng nóng:
- Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra vào các tháng 5, 6 hàng
năm với nền nhiệt độ trong ngày từ 350C ÷ 40
0C. (Các đợt nắng nóng từng xảy ra
trên địa bàn tỉnh như: tháng 6/2010, tháng 5/2015, tháng 6/2015, tháng 6, 7/2020
nhiệt độ cao nhất lên đến 39, 400C kéo dài trên 5 ngày; đặc biệt các đợt nắng
nóng kéo dài tháng 6/2017, tháng 5,6/2019 nhiệt độ cao nhất lến đến trên 410C).
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhân được do nắng nóng: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
9
8. Hạn hán:
- Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm như: Các tháng
đầu năm từ tháng 1, 2, 3 và các tháng cuối năm từ tháng 10,11, 12. (Trên địa bàn
tỉnh hạn hán đã xảy ra vào cuối các năm 1998, 2003, 2004, 2009 với lượng mưa
rất thấp, độ thiếu hụt nước trên 50% xảy ra trong 3 tháng liên tục - tương ứng với
cấp độ 1).
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhân được do hạn hán: Cấp 1.
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
9. Rét hại, sƣơng muối:
Khi nhiệt độ trung bình ngày và đêm xuống dưới 130C được gọi là rét hại. Rét
hại kèm sương muối thường xảy ra vào các tháng mùa đông do ảnh hưởng của các
đợt không khí lạnh từ phía Bắc. (Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận những
đợt rét hại kéo dài như: Đợt rét đậm, rét hại lịch sử kéo dài liên tục trên 30 ngày
xảy ra vào giữa tháng 1 đến giữa tháng 2 năm 2008 với nhiệt độ trung bình ngày
tại Vĩnh Yên dao động từ 8,0 ÷13,00C, riêng vùng núi Tam Đảo nhiệt độ về đêm
còn xuống thấp dưới 00C; đợt rét hại đầu năm 2011 kéo dài trên 15 ngày; đợt rét
hại từ ngày 23 -28 tháng 1/2016 làm nhiệt độ thấp nhất tại Vĩnh Yên xuống 50C,
Tam Đảo xuống 0,60C).
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhân được do rét hại, sương muối: Cấp 1 (riêng
vùng núi Tam Đảo cấp 2).
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
Bảng tổng hợp các loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai điển hình
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Stt Loại hình thiên tai điển hình
Cấp độ rủi ro thiên
tai điển hình Ghi chú
1 2 3 4 5
1 Bão, áp thấp nhiệt đới X - - Có 3 cấp, từ cấp 3 đến cấp 5
trong đ
2 Mưa lớn X X X - Có 4 cấp, từ cấp 1 đến cấp 4
3 Lốc, sét, mưa đá X - Có 2 cấp, từ cấp 1 đến cấp 2
4 Lũ, ngâp lụt X X X - - Có 5 cấp, từ cấp 1 đến cấp 5
5 Lũ quyét, sạt lở đất X - - Có 3 cấp, từ cấp 1 đến cấp 3
6 Nắng nóng X - - - Có 3 cấp, từ cấp 1 đến cấp 4
7 Hạn hán X - - - Có 4 cấp, từ cấp 1 đến cấp 4
8 Rét hại, sương muối X - - Có 3 cấp, từ cấp 1 đến cấp 3
Cấp độ rủi ro thiên tai được chia thành 5 cấp:
: Không tồn tại cấp độ.
X: cấp độ đã từng xảy ra.
-: Cấp độ chưa từng xảy ra.
10
II. NĂNG LỰC ỨNG PHÓ THIÊN TAI
1. Hệ thống chỉ huy phòng, chống thiên tai
1.1. Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp
Hệ thống Ban chỉ huy PCTT&TKCN được kiện toàn xuyên suốt từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, cấp xã và các sở, ban, ngành, đoàn thể giúp cho công tác chỉ huy,
ứng phó được đồng bộ, hiệu quả.
Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh được kiện toàn vào quý I hàng năm theo
Nghị định 160/2018/NĐ-CP và Kế hoạch của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện
Nghị định 160/2018/NĐ-CP; tham mưu cho UBND tỉnh quản lý hoạt động
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ huy, điều hành công tác
PCTT&TKCN trên phạm vi toàn tỉnh. UBND các huyện, thành phố; UBND các
xã, phường thành lâp Ban chỉ huy PCTT&TKCN để chỉ huy, điều hành công tác
PCTT&TKCN trên địa bàn quản lý. Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành lâp Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN, triển khai công tác PCTT&TKCN ở đơn vị mình.
1.2. Lực lượng xung kích PCTT cơ sở
Lực lựng xung kích PCTT cơ sở là lực lượng chủ chốt tại chỗ được thành
lâp ở cấp xã để tham gia xử lý giờ đầu và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hâu quả thiên tai. Mỗi xã thành lâp 01
đội xung kích trung bình 110 người gồm: Dân quan tự vệ xã (lực lượng chủ chốt),
Công an xã, Hội chữ thâp đỏ xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Địa chính xã, Công
chức thống kê xã.... Tổng số lực lượng xung kích PCTT cấp xã trên địa bàn tỉnh
khoảng 15.000 người.
2. Hệ thống công trình phòng, chống thiên tai
2.1. Hệ thống đê điều
Hệ thống đê điều tỉnh Vĩnh Phúc gồm có 04 tuyến đê sông chính (tả sông
Hồng, tả sông Lô, tả sông Phó Đáy, hữu sông Phó Đáy); 02 tuyến đê nội đồng (đê
sông Phan - Sáu Vó; đê sông Cà Lồ) và 01 tuyến đê bối sông Hồng. Tổng chiều
dài các tuyến đê là: 152,7km (trong đó có 92km đê từ cấp I cấp III; 32,2km đê
cấp IV; 29,5km bờ bao sông nội đồng). Đây là hệ thống công trình phòng lũ rất
quan trọng bảo vệ an toàn tài sản của Nhà nước cũng như tài sản, tính mạng của
nhân dân trong tỉnh và bảo vệ một phần khu vực thuộc các tỉnh Bắc Ninh, thành
phố Hà Nội, nhất là Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài.
Thực hiện Chương trình nâng cấp đê sông của Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc đã
đầu tư mở rộng, nâng cấp các tuyến đê Trung ương kết hợp với làm đường giao
thông với mục tiêu vừa đảm bảo tần suất chống lũ thiết kế kết hợp với làm đường
giao thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến nay hệ thống công
trình đê điều phòng lũ của tỉnh khá hoàn chỉnh ổn định, cơ bản đảm bảo an toàn
chống lũ theo tần suất lũ thiết kế kể cả khi lũ đạt mức lũ lịch sử năm 1971. Tuy
nhiên hệ thống đê điều của tỉnh còn tiềm ẩn nhiều ẩn họa, khuyết tât khó lường;
một số công trình còn đang trong giai đoạn thi công chưa hoàn chỉnh; nhiều công
11
trình vừa hoàn thành chưa qua thử thách; trên hệ thống sông Hồng và sông Lô kể
từ năm 2002 đến nay chưa xuất hiện đợt lũ nào vượt quá báo động I, nên gặp bất
lợi khi xuất hiện mưa, lũ đạt và vượt quá tần suất thiết kế.
2.2. Hệ thống hồ, đập
Vĩnh Phúc có 441 hồ, đâp lớn nhỏ, trong đó 11 hồ có dung tích từ 1 triệu m3
- 30 triệu m3. Ngoài việc tham gia cắt lũ cho hạ du thì hệ thống các hồ còn tích
nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Trong những năm
gần đây, nhiều hồ chứa của tỉnh đã được xây dựng, nâng cấp, sửa chữa phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế xã hội (đã sửa chữa, cải tạo
được khoảng 150 hồ); Năm 2019, UBND tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao năng lực
quản lý an toàn đâp, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn với kinh phí 998 tỷ đồng triển
khai đến năm 2025.
Hệ thống cac hồ, đâp lớn của tỉnh cơ bản đảm bảo an toàn và tham gia cắt lũ
cho hạ du khi gặp lũ thiết kế , kể cả khi xuất hiện lũ lịch sử nội đồng năm 2008,
tuy nhiên môt sô mới được cải tạo, nâng câp nên cân co phương an ưng pho thich
hơp trong mùa mưa lũ. Hệ thống hồ vừa và nhỏ của tỉnh bị xuống cấp chưa được
đầu tư sửa chữa kịp thời, chưa xây dựng được hệ thống các tràn sự cố đảm bảo an
toàn cho hồ khi gặp mưa lũ đạt lũ thiết kế hoặc lũ lịch sử và còn tiềm ẩn những
ẩn hoạ khó lường nên cần chu đông kiêm tra va có biện pháp ưng pho vơi những
tình huống xấu có thể xảy ra.
2.3. Hệ thống sông tiêu, luồng tiêu, trạm bơm
- Trên địa bàn tỉnh có 07 hệ thống luồng tiêu, trục tiêu chính chảy ra sông
Lô và sông Phan - Cà Lồ. Các trục tiêu ngày càng bị thu hẹp, bị bồi lấp, năng lực
tiêu thoát lũ bị hạn chế; chưa được đầu tư cải tạo đồng bộ do vây khi xuất hiện
các đợt mưa lũ có lượng mưa từ 150mm trở lên sẽ gây ngâp úng từ 1.500ha đến
3.500ha.
- Hiện Vĩnh Phúc có 7 trạm bơm tiêu úng nội đồng lớn; đối với hệ thống các
trạm bơm tiêu úng trên địa bàn đã cơ bản được đầu tư sửa chữa, vân hành bình
thường, tuy nhiên hệ thống các trạm bơm này chỉ tiêu úng cục bộ cho từng vùng
riêng lẻ, vì vây hiệu quả tiêu không cao chỉ giải quyết tiêu tình thế cục bộ cho
từng vùng, chưa giải quyết việc tiêu triệt để cho toàn tỉnh.
- Hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang triển khai dự án Quản lý nguồn
nước và ngâp lụt tỉnh Vĩnh Phúc với tổng nguồn vốn 220 triệu USD, trong dự án
có hợp phần 1 là Quản lý rủi ro ngâp lụt: Xây dựng mới 03 trạm bơm tiêu với
tổng lưu lượng thiết kế là 145 m3/s (tương đương 12.500.000 m
3/một ngày) gồm:
Trạm bơm tiêu Kim Xá, Trạm bơm tiêu Ngũ Kiên, Trạm bơm tiêu Nguyệt Đức;
Xây dựng điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt; Cải tạo nạo vét hệ thống sông Bình Xuyên;
Cải tạo sông Phan. Dự án nhằm cung cấp môi trường nước bền vững cho sự phát
triển kinh tế và xã hội dài hạn của tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể: Dự án sẽ tâp trung đảm
bảo kiểm soát lũ lụt tại lưu vực trung tâm của tỉnh và ngăn chặn sự suy thoái
nhanh chóng của chất lượng nước mặt.
12
2.4. Hệ thống công trình tưới
Trên địa bàn tỉnh gồm 441 hồ đâp, 433 trạm bơm lớn nhỏ và khoảng 5.379km
kênh mương các loại, phục vụ tưới, tiêu cho mặt bằng diện tích đất trồng cây hàng
năm 41.000 ha và cấp nước cho hơn 2.500 ha diện tích đất nuôi trồng thủy sản.
Từ trước năm 2021, toàn bộ hệ thống các công trình thủy lợi, kênh mương
được giao cho 04 Công ty TNHH MTV thủy lợi: Liễn Sơn, Tam Đảo, Lâp Thạch,
Phúc Yên quản lý, khai thác.
Từ năm 2021, thực hiện Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021
của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các công trình thủy lợi lớn, quan trọng, liên tỉnh (được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp), liên huyện, liên xã và toàn bộ các
công trình đầu mối (hồ, đâp, trạm bơm,...) do UBND tỉnh quản lý giao 04 Công ty
TNHH MTV thủy lợi: Liễn Sơn, Tam Đảo, Lâp Thạch, Phúc Yên quản lý, khai
thác; các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, luồng tiêu trong phạm vi nội
xã do UBND cấp huyện quản lý giao cho các Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý khai
thác. Đồng thời giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản
quản lý các công trình thủy lợi do UBND tỉnh quản lý; phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Phòng Kinh tế) thuộc UBND cấp huyện là chủ quản lý các công
trình thủy lợi do UBND cấp huyện được phân cấp quản lý.
2.5. Các công trình phòng, chống thiên tai khác
Ngoài hệ thống đê điều, hồ đâp, trạm bơm, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều
công trình phòng chống thiên tai khác như: Các ngầm, tràn trên các tuyến tỉnh lộ;
các trạm khí tượng, thủy văn, trạm đo mưa; các cống, tràn điều tiết lũ trên các
tuyến sông nội đồng,...
Đánh giá chung:
Hệ thống đê điều và các công trình phòng, chống thiên tai của tỉnh hiện nay
đang được vân hành tốt và được đầu tư nâng cấp, tu bổ hàng năm, cơ bản đảm
bảo khả năng phòng, chống các loại hình thiên tai theo thiết kế. Tuy nhiên hệ
thống đê điều và các công trình phòng, chống thiên tai còn tiềm ẩn những ẩn hoạ,
khuyết tât khó lường cần được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
3. Vật tƣ, phƣơng tiện phòng, chống thiên tai
Vât tư, phương tiện phòng, chống thiên tai cấp tỉnh hiện có đang được lưu
trữ tại các kho của Chi cục Thủy lợi, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các
huyện, thành phố, các Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi, tính đến này
01/01/2021, gồm có:
Rọ thép 5.167 cái, bao tải 799.580 cái, vải lọc 3.450 m2, áo phao cứu sinh
5.761 cái; phao tròn cứu sinh 7.250 cái, phao bè 53 cái, bạt chắn sóng 67.850 m2,
nhà bạt các loại 343 cái, đá hộc 5.881 m3, đá dăm 700 m
3, xuồng các loại 50 cái,
xe chữa cháy 25 cái, xe cứu nạn cứu hộ 08 cái…
13
Hàng năm vât tư, phương tiện phục vụ công tác phòng chống thiên tai được
tiếp nhân thêm từ nguồn của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Nông
nghiệp & PTNT và nguồn trang bị của UBND tỉnh.
4. Nguồn lực tài chính dự phòng
- Ngân sách các cấp: tỉnh, huyện, xã đều có nguồn dự phòng cho các tình
huống khẩn cấp và mua sắm PCTT, khắc phục sự cố khẩn cấp các công trình
PCTT, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra...
- Ngân sách tỉnh phân bổ cho các sở, ngành, đơn vị, địa phương đầu tư,
trang bị những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
- Quỹ phòng, chống thiên tai: Dùng để cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hâu quả
thiên tai; hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC YẾU TỐ DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO THIÊN TAI
Thiên tai những năm qua gây ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, trong đó những
lĩnh vực (đối tượng) bị ảnh hưởng nhiều nhất gồm có:
- Về con người: Người già, trẻ em, người khuyết tât, phụ nữ có thai, hộ
nghèo. Từ năm 2012 đến tháng 12/2020, thiên tai trên địa bàn tỉnh đã làm 21
người chết, 44 người bị thương.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Nhà ở: Nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà ở khu vực thấp trũng, nhà ven sông, nhà
ở khu vực sườn dốc…Từ năm 2012 đến nay, có trên 1.400 nhà bị đổ sâp, tốc mái,
hư hại do thiên tai, chủ yếu là nhà thiếu kiên cố, nhà cấp 4 lâp ngói (chủ yếu bị
tốc mái).
+ Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều là những cơ sở hạ tầng
hàng năm bị ảnh hưởng, sạt trượt do ngâp lụt trên địa bàn tỉnh.
- Sản xuất nông nghiệp: Đây là lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt
đối với tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên bị ngâp lụt nội đồng do khả năng tiêu thoát
lũ chủ yếu dựa vào hệ thống sông nội đồng là sông Phan, sông Cà Lồ. Tính từ
năm 2012 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có: 30.612 ha lúa bị ảnh hưởng, mất
trắng; 9.967 ha hoa màu bị ảnh hưởng, mất trắng; 13.498 ha thủy sản bị ngâp,
tràn bờ; gia cầm chết 125.782 con; gia súc chết (chủ yếu là lợn) 2.014 con….
Phần III
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU CỦA PHƢƠNG ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN
Căn cứ Luât Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013.
14
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luât phòng chống thiên tai.
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ
chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 Thủ tướng Chính
phủ quy định về dự báo, cảnh báo về truyền tin thiên tai; Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về
cấp độ rủi ro thiên tai.
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác
phòng, chống thiên tai.
Căn cứ Kế hoạch số 182- KH/TU ngày 27/5/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về
việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hâu quả
thiên tai.
Căn cứ Sổ tay hướng dẫn xây dựng Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ
rủi ro thiên tai của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố thiên tai và TKCN.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Phương án ứng phó thiên tai theo
cấp độ rủi ro thiên tai với những nội dung như sau:
II. MỤC TIÊU CỦA XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN
1. Mục tiêu chung:
a) Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình
huống thiên tai có thể xẩy ra trên địa bàn tỉnh, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại về người, tài sản, phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn
hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai gây ra; góp phần quan
trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phương án tổng thể
của tỉnh, chủ động xây dựng phương án của đơn vị, địa phương mình sát với tình
hình thực tế nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống mà thiên tai
gây ra.
2. Một số mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai như: Bão, lũ, mưa lớn, lốc,
sét, hạn hán, rét đâm rét hại, sương muối, động đất, sạt lở đất và các hiện tượng khí
tượng thủy văn nguy hiểm. Nâng cao nhân thức của cộng đồng trong công tác quản
lý rủi ro thiên tai, nhất là ứng phó kịp thời với những thiên tai có cấp độ mạnh và
siêu mạnh có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
b) Các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện việc xây dựng phương án
ứng phó với các loại hình và cấp độ rủi ro của thiên tai cụ thể, chi tiết sát thực tế
địa phương mình, ngành mình; từ đó tổ chức thực hiện tốt phương án ứng phó cụ
15
thể, có hiệu quả với các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro, nhất là những loại
hình thiên tai có cấp độ mạnh, nguy hiểm có thể xảy ra trên địa tỉnh. Thực hiện có
hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời
sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
c) Đảm bảo an toàn về con người, tài sản của nhà nước và nhân dân, hạn chế
thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần phát triển kinh tế-xã hội.
d) Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều từ cấp V đến cấp I trên địa bàn tỉnh
khi thiên tai xảy ra với cấp độ phù hợp với tần suất thiết kế của công trình kể cả khi
thiên tai lũ xuất hiện trân lũ lịch sử năm 1971.
đ) Bảo dảm an toàn cho hệ thống hồ chứa, đặc biệt là hệ thống hồ chứa nước
lớn, các hồ gần nơi khu dân cư đông đúc hoặc gần nơi cơ sở chính trị, kinh tế, văn
hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng ở hạ du.
e) Đảm bảo giao thông được thông suốt trong mọi tình huống; hoàn thành hệ
thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực
lượng hỏa tốc).
f) Đảm bảo an toàn môi trường về đất, nước; an toàn vệ sinh dịch tễ, khống
chế dịch bệnh sau khi thiên tai đi qua.
g) Khắc phục và phục hồi kịp thời về sản xuất nông - công nghiệp trên địa
bàn tỉnh khi thiên tai qua đi; ổn định đời sông nhân dân trên địa bàn.
III. PHƢƠNG PHÁP VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN
1. Phương pháp chính của việc lâp Phương án ứng phó thiên tai là xây dựng
từ dưới lên (từ cấp cơ sở lên)
2. Phương án ứng phó thiên tai phải thực hiện theo phương châm “04 tại
chỗ” đáp ứng mục tiêu “ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
SƠ ĐỒ LẬP PHƢƠNG ÁN
UBND xã,
phường
UBND
huyện, TP
Sở, ban,
ngành
UBND tỉnh
Quan hệ từ dưới lên
Quan hệ phối hợp
16
Chỉ huy tại chỗ Lực lượng tại chỗ
Vật tư, phương tiện tại chỗ Hậu cần tại chỗ
Phần IV
PHƢƠNG ÁN ỨNG PHÓ THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp, tăng dần về mức độ rủi ro, bao
gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về
thiên tai); tuy nhiên theo đánh giá, tỉnh Vĩnh Phúc thường chịu ảnh hưởng của
thiên tai cao nhất đến cấp độ 3 vì vây trong Phương án này, sẽ xây dựng các biện
pháp ứng phó theo các loại hình thiên tai từ cấp 1 đến cấp 3.
I. CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ
1. Các biện pháp ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới (cấp độ 3)
1.1. Cấp tỉnh:
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh câp nhât kịp thời
diễn biến của bão, ATNĐ; chủ động tham mưu cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh ban hành công điện, văn bản chỉ đạo đến các cấp, các ngành để có phương án
ứng phó với thiên tai trong thời gian tối thiểu trước 12 giờ; trương hơp đôt xuât
chuyên ngay thông tin đên cac đia phương.
- Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: Tổ chức họp để triển khai các biện pháp
ứng phó theo phương án; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của Trung ương.
17
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các
phương án ứng phó.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ huy kiểm tra thực tế tại các địa
phương theo nhiệm vụ đã được phân công.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn.
1.2. Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, ATNĐ.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và của Trung ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và cấp xã trong phạm vi quản lý thực hiện công
tác tuyên truyền về bão, ATNĐ.
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão,
ATNĐ và các thông tin, chỉ đạo từ Trung ương và công điện của tỉnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó:
+ Nội dung về truyền thông đến các cơ quan, đơn vị, và UBND cấp huyện, xã.
+ Hướng dẫn người dân các biệp pháp phòng chống bão trên các phương
tiện truyền thông.
- Chỉ đạo đối với các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không
bị thiệt hại xảy ra như cho học sinh nghỉ học, dừng các hoạt động sản xuất,…
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
1.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin truyền thông về cơn bão, ATNĐ trên loa phát thanh của xã.
+ Tùy theo cấp độ của bão, ATNĐ: Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công
tác chằng chống nhà cửa; đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động trên địa
bàn đảm bảo an toàn trước khi bão đổ bộ.
+ Rà soát các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng
chuẩn bị để di dời, sơ tán dân.
+ Huy động các lực lượng để hỗ trợ nhân dân thu hoạch vụ mùa, chằng
chống nhà cửa, di dời đồ đạc,…
+ Thường trực tại các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng.
+ Kiểm tra, rà soát các hộ gia đình có các đối tượng dễ bị tổn thương để kịp
thời hỗ trợ khi cần thiết.
2. Các biện pháp ứng phó với mƣa lớn
2.1. Mưa lớn cấp độ 1
18
2.1.1. Cấp tỉnh
- Theo dõi diễn biến của mưa lớn.
- Chỉ đạo công tác trực ban và nắm bắt các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo
Trung ương về Phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa lớn: Ban hành văn bản,
công điện, thông báo,…
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền: Phát tin trên các phương tiện
truyền thông của tỉnh về tình hình mưa lớn, thời gian mưa và cường độ mưa đang
diễn ra.
- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, các thành viên Ban chỉ
huy nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
cụ thể của mưa lớn để triển khai các công việc ứng phó.
- Chỉ đạo đơn vị quản lý hồ chứa theo dõi dự báo mưa và lưu lượng về hồ để
quản lý vân hành hồ chứa đảm bảo an toàn.
- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời cứu hộ, cứu nạn đối với
vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngâp lụt, các trọng điểm đối với các công
trình phòng chống lũ (đê, kè, cống, hồ chứa,…).
2.1.2. Cấp huyện:
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa
lũ, thông tin, chỉ đạo từ Trung ương và công điện của tỉnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa lớn:
+ Thông tin truyền thông tới cấp xã.
+ Ứng phó đảm bảo an toàn cho người trong vùng bị ảnh hưởng của mưa lớn.
+ Ứng phó đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy hải sản,…
+ Ứng ứng phó đối với các khu nuôi trồng thủy sản trong vùng bị lũ và ngâp
lụt,…
+ Hướng dẫn các biệp pháp ứng phó với mưa lớn trên các phương tiện
truyền thông của cấp huyện.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
2.1.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó:
+ Thông tin truyền thông về mưa lớn trên loa phát thanh.
+ Triển khai lực lượng xung kích PCTT để hỗ trợ người dân.
+ Thông tin, cảnh báo tới bà con và nhân dân về tình hình mưa, các sự cố có
thể xảy ra do mưa lớn,…
19
+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng
mưa lớn.
+ Chỉ đạo các lực lượng dân quân tự vệ, xung kích cấp xã để kiểm tra, rà
soát các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, hạ lưu các lưu vực sông; các trọng
điểm đối với các công trình phòng chống lũ.
2.2. Mưa lớn cấp độ 2
2.2.1 Cấp tỉnh:
- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó; triển khai thực hiện các chỉ đạo
của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các
phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các công trình xung yếu, sự cố
các công trình, quy trình vân hành, xả lũ hồ chứa,…
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu vực sơ
tán dân (nếu có).
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu
vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hâu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ
huy ứng phó kịp thời.
2.2.2 Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lớn và
ngâp lụt.
- Thực hiện các công điện của Tỉnh và Trung ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công
tác cảnh báo về mưa lớn và ngâp lụt và các biện pháp ứng phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa lớn:
+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị
ảnh hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt
của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy
ra sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
20
2.2.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về mưa lớn trên loa truyền thanh.
+ Triển khai lực lượng xung kích PCTT để hỗ trợ người dân.
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và
các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng bị mưa lớn và ngâp lụt.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ
cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán (nếu có).
2.3. Mưa lớn cấp độ 3
2.3.1. Cấp tỉnh:
- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó; triển khai thực hiện các chỉ đạo
của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các
phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các công trình trọng điểm
PCTT xung yếu, quy trình vân hành, xả lũ hồ chứa,…Tổ chức tuần tra canh gác,
đặc biệt là các vị trí xung yếu hoặc các công trình có sự cố.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo tiêu thoát lũ, ngâp úng tại các vùng trũng thấp.
- Quyết định cho học sinh các cấp nghỉ học.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu vực sơ
tán dân.
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu
vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hâu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ
huy ứng phó kịp thời.
2.3.2. Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lớn và
ngâp lụt.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công
tác cảnh báo về mưa lớn và ngâp lụt và các biện pháp ứng phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa lớn:
21
+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị
ảnh hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt
của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy
ra sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
2.3.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó:
+ Triển khai lực lượng xung kích PCTT để hỗ trợ người dân.
+ Tổ chức di dời, sơ tán dân vùng mưa lớn, ngâp lũ khi có lệnh.
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và
các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng bị mưa lớn và ngâp lụt.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ
cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.
3. Các biện pháp ứng phó với lốc, sét, mƣa đá (02 cấp)
3.1. Lốc, sét, mưa đá cấp độ 1
3.1.1. Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ:
- Đảm bảo an toàn cho người:
+ Khuyến cáo người dân không ở trong những căn nhà tạm, yếu; tìm nơi trú
ẩn an toàn khi có lốc và mưa đá (không di chuyển đến dưới các cây lớn, nhà tạm).
+ Khuyến cáo việc sử dụng điện thoại, điện gia dụng khi có sấm sét (rút phích
cắm, ăng ten tivi và những đồ điện tử đang sử dụng). Trường hợp trục trặc lưới
điện chung thì tốt nhất nên ngắt cầu dao hoặc rút hết phích cắm của các đồ điện
trong gia đình ra khỏi ổ điện.
+ Không nên ra ngoài lúc trời có mưa dông kèm theo sấm sét và không được
lại gần nơi có dây điện rơi xuống.
+ Nếu ở ngoài trời khi mưa dông có nguy cơ bị sét đánh phải tìm chỗ trú ẩn
an toàn, không đứng trên đồi cao hay những khoảng đất trống, rộng rãi như cánh
đồng, sân chơi... không núp dưới cây cao ngoài đồng trống; không khuân vác vât
dụng bằng kim loại như cuốc, xẻng, búa, liềm...
+ Nếu đang làm ngoài đồng, nên chạy đến nơi nào gần nhất để giữ mình
được khô ráo. Nếu không kịp đến nơi an toàn, thì nên núp nơi thấp nhất, thu mình
22
và chụm hai chân lại.
+ Nếu đang đi ngoài đường mà gặp mưa đá, phải dừng lại tìm chỗ ẩn, đội
mũ bảo hiểm để tránh đá rơi vào đầu, chờ đá trên đường tan hết mới tiếp tục đi để
tránh trơn ngã.
- Đảm bảo an toàn cho nhà cửa, công trình và tài sản:
+ Khuyến cáo người dân, đơn vị, doanh nghiệp,.. lắp đặt hệ thống cột thu
lôi, cột chống sét thích hợp cho từng công trình.
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà
cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giât, mưa đá. Ở nơi trống
trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái
nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn
chế tốc mái khi có lốc xoáy, gió giât.
- Cứu hộ, cứu nạn người, nhà cửa bị sâp do lốc sét gây ra; hỗ trợ nhà ở tạm
cho các hộ dân bị mất nhà ở.
- Khắc phục hâu quả do lốc, sét, mưa đá: huy động lực lượng, phương tiện,
vât chất trang bị để nhanh chóng giải quyết hâu quả, tâp trung một số công việc
như: Thu dọn cành cây đổ; sửa chữa, khắc phục nhà sâp, nhà tốc mái...; khắc
phục các sự cố, tổ chức tìm kiếm người bị mất liên lạc; cứu trợ các cá nhân, gia
đình khó khăn; thống kê và đánh giá thiệt hại.
3.1.2. Công tác chỉ đạo, chỉ huy tại chỗ:
- Chủ động câp nhât các bản tin cảnh báo sớm và ban hành các công điện,
thông báo về chỉ đạo ứng phó với thiên tai lốc, sét, mưa đá tới các cấp, các ngành
để chủ động phòng tránh.
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại
thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh chủ động chỉ đạo Ban chỉ huy
PCTT&TKCN các cấp, ngành triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng
tình huống cụ thể; UBND cấp huyện, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn sử
dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền các bản tin dự báo, cảnh
báo giông, lốc, sét,... và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng chống dông, lốc,
sét, mưa đá đến với người dân trên địa bàn.
3.2. Lốc, sét, mưa đá cấp độ 2
3.2.1. Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ:
- Thực hiện như cấp độ 1.
- Ngành điện chủ động cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát
hiện tình trạng mất an toàn trong vân hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông,
lốc xoáy, mưa đá, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn
của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực
để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
23
- Huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ các gia đình sửa chữa gia cố
công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh
môi trường theo quy định.
- Huy động lực lượng, phương tiện y tế để kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Huy động lực lượng, phương tiện để thu dọn cây xanh, xử lý môi trường
sau thiên tai.
- Huy động lực lượng để cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ người, nhà cửa và các
vât dụng khác.
3.2.2. Công tác chỉ đạo, chỉ huy:
- Thực hiện như cấp độ 1.
- Chỉ đạo trực tiếp tại hiện trường.
- Chỉ huy lực lượng hỗ trợ dân ứng phó và khắc phục hâu quả do lốc, sét và
mưa đá gây ra.
4. Các biện pháp ứng phó với lũ, ngập lụt (03 cấp)
4.1. Lũ, ngập lụt cấp độ 1
4.1.1. Cấp tỉnh:
- Theo dõi diễn biến của lũ và ngâp lụt.
- Chỉ đạo công tác trực ban và các thông tin, chỉ đạo từ Trung ương.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ, ngâp lụt: Ban hành văn bản,
công điện, thông báo,…
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền: Phát tin trên các phương tiện
truyền thông của tỉnh về tình hình mưa lũ và ngâp lụt đang diễn ra.
- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, các thành viên Ban chỉ
huy nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
cụ thể của lũ, ngâp lụt để triển khai các công việc ứng phó.
- Chỉ đạo đơn vị quản lý hồ chứa thực hiện nghiêm quy trình vân hành hồ
chứa đã được duyệt.
- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời cứu hộ, cứu nạn đối với
vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngâp lũ, các trọng điểm đối với các công
trình phòng chống lũ (đê, kè, cống, hồ chứa,…).
4.1.2. Cấp huyện:
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa
lũ và tình hình ngâp lụt; thông tin, chỉ đạo từ Trung ương và công điện của tỉnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ và ngâp lụt:
+ Nội dung về truyền thông tới cấp huyện, xã.
24
+ Nội dung về ứng phó đảm bảo an toàn cho người trong vùng bị ảnh hưởng
của lũ, ngâp lụt.
+ Nội dung về ứng phó đối với dân cư vùng ngâp lụt nhất là đối với các đối
tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người dân mưu sinh trong vùng lũ
như không vớt củi, không đi qua các vũng trũng thấp, vùng dòng lũ chảy xiết,
vùng ngâp lụt, trẻ em.
+ Nội dung ứng phó đối với các hoạt động sản xuất mùa màng.
+ Nội dung ứng phó đối với các khu nuôi trồng thủy sản trong vùng bị lũ và
ngâp lụt,…
+ Hướng dẫn người dân các biệp pháp ứng phó với lũ, ngâp lụt trên các
phương tiện truyền thông của cấp huyện.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
4.1.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin truyền thông về lũ, ngâp lụt trên loa truyền thanh.
+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng
lũ, ngâp lụt.
+ Chỉ đạo các lực lượng dân quân tự vệ, xung kích cấp xã để kiểm tra, rà
soát các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, hạ lưu các lưu vực sông; các trọng
điểm đối với các công trình phòng chống lũ.
4.2. Lũ, ngập lụt cấp độ 2
4.2.1. Cấp tỉnh:
- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng phó; triển khai thực hiện các
chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các
phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các trọng điểm về các công
trình phòng chống lũ.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn.
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu
vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hâu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ
huy ứng phó kịp thời.
25
4.2.2. Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, ngâp lụt.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công
tác cảnh báo về lũ, ngâp lụt và các biện pháp ứng phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ, ngâp lụt:
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân (trong vùng bị ngâp sâu, lũ lên cao).
+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị
ảnh hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt
của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy
ra sự cố; các công trình trọng điểm.`
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
4.2.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó với lũ, ngâp lụt.
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và
các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn khi bị lũ, ngâp lụt.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ
cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Cử người kiểm soát hoạt động vớt củi, tắm sông, đi qua khu vực ngâp sâu,
ngầm tràn hoặc đi qua dòng chảy lũ.
+ Thực hiện các biện pháp hỗ trợ dân vùng lũ như trông trẻ tâp trung, giám
sát việc đi lại của người dân, của trẻ em,…
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm cho người dân, nhất là vùng bị chia
cắt bởi lũ.
- Huy động lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn
khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán và nơi dân đi sơ tán (nếu có).
4.3. Lũ, ngập lụt cấp độ 3
4.3.1 Cấp tỉnh:
26
- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng phó; triển khai thực hiện các
chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện theo các nội dung công điện của Trung ương.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các
phương án ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các công trình xung yếu, sự cố
các công trình, quy trình vân hành, xả lũ hồ chứa,…
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn.
- Ban hành lệnh sơ tán dân; cho học sinh nghỉ học; người lao động nghỉ
làm,…
- Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu vực sơ tán dân.
- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu
vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hâu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ
huy ứng phó kịp thời.
4.3.2. Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, ngâp lụt.
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung ương.
- Chỉ đạo các đơn vị, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công
tác cảnh báo về lũ, ngâp lụt và các biện pháp ứng phó.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ, ngâp lụt:
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân.
+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị
ảnh hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt
của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy
ra sự cố; các công trình trọng điểm.`
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
4.3.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về lũ, ngâp lụt.
27
+ Chỉ đạo các thôn, xóm thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và
các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng ngâp lụt.
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy
cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Thực hiện di dời, sơ tán dân trong vùng bị ảnh hưởng đến nơi an toàn.
+ Thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi không thực hiện lệnh.
+ Hỗ trợ quá trình sơ tán.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.
- Huy động lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán và nơi dân đi sơ tán.
- Chủ động dừng các hoạt động trên sông khi thấy không an toàn.
5. Các biện pháp ứng phó với lũ quét, sạt lở đất do mƣa lũ hoặc dòng
chảy (cấp độ 1)
5.1. Cấp tỉnh:
- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó.
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra hiện trường, khắc phục nhanh để sớm ổn
định đời sống của nhân dân vùng bị ảnh hưởng.
- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn.
5.2. Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến về lũ quét, sạt lở đất
và các cảnh báo tiếp theo.
- Thực hiện các công điện của Tỉnh và Trung ương.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa lớn:
+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.
+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị
ảnh hưởng.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra
sự cố; các công trình trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
5.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các phương án ứng phó về:
28
+ Thông tin các biện pháp ứng phó về mưa lớn.
+ Tìm kiếm người mất tích, cứu chữa người bị thương.
+ Sơ tán các gia đình đến khu vực an toàn (các xã của huyện Lâp Thạch, Tam
Đảo, Bình Xuyên, Sông Lô).
(Kèm theo Phụ biểu 3: Tổng hợp sơ tán dân do lũ quét, sạt lở đất)
+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ
cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.
6. Các biện pháp ứng phó với nắng nóng (cấp độ 1)
6.1. Lực lượng, vật tư, phương tiện tại chỗ:
- Sử dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền tải các bản tin
dự báo, cảnh báo về nắng nóng và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ứng phó với
nắng nóng.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ
em và người già.
- Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những ngày nắng nóng, khi
ra đường phải có biện pháp bảo vệ, che tránh.
- Phân luồng giao thông, tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy
định, đảm bảo cho người dân tham gia giao thông thông suốt, nhất là trong những
giờ cao điểm nắng nóng.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước nhất là cho học sinh, trẻ nhỏ.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước; xây dựng kế hoạch sản
xuất hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực
nguồn nước hiện có, phòng chống sâu bệnh, dịch bệnh, đặc biệt cần chú ý đến
tình huống cháy rừng trong thời gian xảy ra nắng nóng.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới
để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
sinh hoạt. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn
khi cần thiết.
- Tổ chức vân hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm
nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vân hành tốt, cung cấp đủ
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy
rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Rà soát cây trồng trên các tuyến phố, thực hiện trồng mới thay thế cây có
dấu hiệu chết, khô héo.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, người dân lắp đặt hệ thống thu
năng lượng mặt trời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng đồng thời
cung cấp năng lượng sạch, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
29
6.2. Công tác chỉ đạo, chỉ huy:
- Ban chỉ huy PCTT&TKNC tỉnh: Câp nhât các bản tin cảnh báo sớm và ban
hành các văn bản để chỉ đạo ứng phó với nắng nóng tới các cấp, các ngành và cấp
huyện, xã bị ảnh hưởng để chủ động phòng tránh. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
tính chất và diễn biến thực tế để chỉ đạo triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với
từng tình huống cụ thể.
- Các sở Tài nguyên và Môi trường, Y tế: Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường; chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm y tế đảm bảo tốt nhất việc khám
chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.
7. Các biện pháp ứng phó với hạn hán (cấp độ 1)
7.1. Cấp tỉnh:
- Ban hành các công điện, chỉ thị về phòng chống hạn hán.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành theo chức năng quản lý thực
hiện các nhiệm vụ để đảm bảo đủ nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Chỉ đạo công tác bổ sung nguồn nước cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp công trình, phi công trình,…Tùy theo tình
hình để đưa ra các quyết định ứng phó.
7.2. Cấp huyện:
- Thực hiện các công điện của tỉnh và Trung ương
- Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn nước.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ
nước sinh hoạt cho người và gia súc.
- Chỉ đạo thực hiện sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để hỗ trợ khi có yêu cầu.
7.3. Cấp xã:
- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh
hoạt cho người và gia súc.
- Tuyên truyền, hỗ trợ dân thực hiện sử dụng nước tiết kiệm, chống thất
thoát nước.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để hỗ trợ khi có yêu cầu.
- Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm để hỗ trợ nhân dân bị mất mùa khi cần thiết.
8. Các biện pháp ứng phó với rét hại, sƣơng muối (cấp độ 1)
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT tỉnh chủ động câp nhât các bản
tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó
30
với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh.
- Chỉ đạo các huyện, thành phố căn cứ tình thực tế khẩn trương triển khai
phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với rét hại, sương muối đối với vât
nuôi, cây trồng và hoạt động sản xuất,…
- Phòng chống rét cho người, đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn thương như
người già, trẻ em, người khuyết tât.
- Phương án đảm bảo an toàn cho gia súc, gia cầm:
+ Tổ chức che chắn, làm chuồng cho gia súc, gia cầm.
+ Bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc.
- Đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất:
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.
+ Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ che chắn, bảo vệ cây trồng và
vât nuôi khi cần thiết.
- Phương án khắc phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ
số về giống cây trồng, vât nuôi).
- Xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, thức ăn chăn nuôi;
thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện, chất đốt để đề phòng hiện tượng rét hại
kéo dài.
- Bố trí lực lượng, phương tiện để xử lý, khắc phục thiên tai: khẩn trương hỗ
trợ vât tư, giống cây trồng, vât nuôi cho các hộ dân.
II. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM ỨNG PHÓ THIÊN
TAI THEO CẤP ĐỘ
1. Thiên tai cấp độ 1
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy
động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và
chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên
tai cấp trên.
1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực
sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ
chức, cá nhân tình nguyện.
- Vât tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vât tư, trang thiết bị, phương tiện của
cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
1.3. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối
hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người
được ủy quyền.
31
1.4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
1.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và
huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên
tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhân được yêu cầu trợ
giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy,
chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
1.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn
lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ
chức, cá nhân tình nguyện.
- Vât tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
hoạt động trên địa bàn.
2. Thiên tai cấp độ 2
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan,
đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm
quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo
cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực
sau để ứng phó thiên tai:
- Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá
nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân
tình nguyện.
- Vât tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vât tư dự trữ phòng, chống
thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quy định tại thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên;
hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân
không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai
vì mục đích an toàn cho người.
2.4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
3. Thiên tai cấp độ 3
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động
32
nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo
quy định tại thiên tai cấp độ 1, 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.3. Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến
phức tạp nguy cơ cao gây hâu quả nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
III. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG LỰC LƢỢNG, PHƢƠNG TIỆN, TRANG
THIẾT BỊ, Y TẾ, NHU YẾU PHẨM
1. Nguồn nhân lực:
Được huy động từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban,
ngành, đoàn thể; các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ;
thanh niên xung kích; các doanh nghiệp; tình nguyện viên trên địa bàn tỉnh (tùy
theo tình thình thực tế cụ thể, chủ tịch UBND các cấp huy động lực lượng phù
hợp với diễn biến của thiên tai).
2. Lực lƣợng:
Chuẩn bị lực lượng sẵn sàng huy động để đáp ứng yêu cầu ứng cứu kịp thời
khi có thiên tai xảy ra; dự kiến huy động được từ các sở, ban, ngành, đoàn thể,
dân quân tự vệ, thanh niên xung kích, tình nguyện viên, các đơn vị, huyện, thành
phố; xã, phường, thị trấn tham gia công tác phòng, chống, ứng phó khi xảy ra
thiên tai luôn luôn đảm bảo duy trì khoảng 21.600 người; trong đó: Lực lượng vũ
trang (BCH Quân sự tỉnh và các đơn vị hiệp đồng 2.100 người, Công an tỉnh 500
người); Công chức, viên chức của các sở, ngành, huyện, thành phố: 2.000 người,
Doanh nghiệp 2.000 người; các xã, phường, thị trấn 15.000 người (Mỗi xã 110
người lực lượng xung kích PCTT), trong đó:
- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn duy trì: 5.680 người
(Trong đó: BCH Quân sự tỉnh và các đơn vị hiệp đồng 500 người; Công an tỉnh
100 người ; công chức, viên chức của các sở, ngành, huyện, thành phố 500
người; doanh nghiệp 500 người; các xã, phường, thị trấn 4.080 người (30
người/xã)).
- Lực lượng huy động 14.920 người (Trong đó: BCH Quân sự tỉnh và các
đơn vị hiệp đồng 1.600 người; Công an tỉnh 400 người; công chức, viên chức của
các sở, ngành, huyện, thành phố 1.500 người; doanh nghiệp 1.500 người; các xã,
phường, thị trấn 10.920 người ).
(Kèm theo Phụ biểu 04, 05: Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai)
Tùy theo tính chất và tình hình diễn biến, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của
thiên tai; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực
lượng để chi viện cho các địa phương phù hợp theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của các lực lƣợng đƣợc huy động ứng phó thiên tai
Tùy theo từng tình huống, các lực lượng được huy động thực hiện các nhiệm
33
vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ ứng phó với bão:
- Giúp dân sơ tán lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy sản.
- Giúp dân thu hoạch mùa vụ trước khi bão đổ bộ.
- Giúp dân chằng chống nhà cửa.
- Hỗ trợ giúp dân sơ tán đến các địa điểm do chính quyền quy định khi có
lệnh sơ tán, di dời dân.
- Tuần tra, túc trực tại các khu vực trũng thấp, các ngầm, tràn, các công trình
phòng chống thiên tai.
- Đảm bảo xử lý nhanh khi xảy ra các sự cố để đảm bảo cho quá trình chỉ
đạo, chỉ huy thiên tai được nhanh chóng, thuân lợi…
- Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực quản lý:
+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trât tự tại nơi sơ tán; đảm bảo an
toàn giao thông, thông suốt khi bão (ATNĐ) đổ bộ.
+ Lực lượng của Công ty điện lực: Đảm bảo an toàn điện lưới; khắc phục
nhanh các sự cố về điện để phục vụ quá trình chỉ đạo điều hành cũng triển khai
các kế hoạch khác.
+ Lực lượng Viễn thông: Đảm bảo an toàn các cột viễn thông, thông tin liên
lạc; đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
+ Lực lượng Quân đội: Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ,
xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
3.2. Nhiệm vụ ứng phó mưa lớn
- Tổ chức sơ tán người ra khỏi các khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm
an toàn; tâp trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối
tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp; đảm bảo hâu cần từ
nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán.
- Tuần tra canh gác đê; tổ chức thực hiện phương án hộ đê; phương án đảm
bảo an toàn hồ chứa; thực hiện tích nước xả lũ hợp lý nhằm hạn chế ngâp lụt
vùng hạ du.
- Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân đối với vùng mưa lớn, bị ngâp lũ nặng.
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất như: đẩy nhanh thu hoạch
các diện tích sản xuất nông nghiệp đã chín vụ, các diện tích nuôi trồng thủy, bảo
vệ bờ bao các ao, hồ…
- Rà soát, kiểm tra bảo đảm các hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu
thông tin cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai.
- Bảo đảm an ninh, trât tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và
nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
34
- Tổ chức cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người,
phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngâp.
3.3. Nhiệm vụ ứng phó với lốc, sét, mưa đá
- Ngành điện chủ động cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát
hiện tình trạng mất an toàn trong vân hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông,
lốc xoáy, mưa đá, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn
của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực
để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
- Huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ các gia đình sửa chữa gia cố
công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh
môi trường theo quy định.
- Ngành y tế huy động lực lượng, phương tiện y tế để kịp thời cứu trợ các cá
nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Huy động lực lượng, phương tiện để thu dọn cây xanh, xử lý môi trường
sau thiên tai.
- Huy động lực lượng để cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ người, nhà cửa và các
vât dụng khác.
3.4. Nhiệm vụ ứng phó với lũ, ngập lụt
- Tuần tra canh gác đê; tổ chức thực hiện phương án hộ đê; phương án đảm
bảo an toàn hồ chứa; thực hiện tích nước xả lũ hợp lý nhằm hạn chế ngâp lụt
vùng hạ du.
- Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân vùng bị ngâp lũ nặng.
- Hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu; di chuyển các lồng bè nuôi trồng thủy
sản đến nơi an toàn.
- Tổ chức cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người,
phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngâp và những nơi có dòng chảy xiết.
- Kiểm tra các thiết bị điện; di dời các tài sản, lương thực ra khỏi nơi có
nguy cơ bị ngâp.
- Không thực hiện hoạt động vớt củi trên sông khi có lũ.
- Đảm bảo an ninh trât tự tại nơi sơ tán đến, đảm bảo an ninh khu vực dân đi
sơ tán; phương án đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ quá trình
chỉ đạo điều hành; đảm bảo phương án cấp điện, vât tư, nhu yếu phẩm và các vât
dụng khác để thực hiện.
- Sẵn sàng cứu hộ, cứu nạn: tổ chức tìm kiếm người, phương tiện do lũ cuốn
trôi; cứu chữa người bị thương; lâp các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có
thời hạn các trụ sở, cơ quan, trường học, bệnh viện để tiếp nhân cứu người.
- Hỗ trợ trông giữ trẻ tâp trung; kiểm soát thường xuyên trẻ em để không đi
ra các khu vực nguy hiểm.
35
- Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực quản lý:
+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trât tự khu vực bị ảnh hưởng; bố trí
lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng…;
+ Lực lượng điện lực: Kiểm tra hệ thống lưới điện tại các địa bàn để xử lý
kịp thời tình huống sự cố.
+ Lực lượng viễn thông: Duy trì thông tin liên lạc tại các trọng điểm xung
yếu bằng hệ thống điện thoại cố định, vô tuyến cố định hiện có; xử lý kịp thời các
sự cố về viễn thông; tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo
ứng cứu, xử lý kịp thời, theo thứ tự ưu tiên.
+ Lực lượng giao thông: Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông vùng lũ, ngâp
lụt; cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng; bố trí cán bộ điều khiển giao
thông; phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng; xử lý,
khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây cối gãy đổ hoặc bị các sự
cố khác do bão gây ra.
+ Lực lượng Quân đội: Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ,
xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
3.5. Nhiệm vụ ứng phó với lũ quét, sạt lở đất
- Xác định các địa điểm sơ tán với các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở, chất đốt,
nước sạch, lương thực; dịch vụ y tế, vệ sinh môi trường.
- Hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra lũ quét hoặc sạt lở đất.
Chú ý ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ
em, người tàn tât, …
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu
chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu
phẩm khác tại khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ
quét, sạt lở đất gây ra.
- Triển khai nhanh các điều kiện tối thiểu theo phương án đã chuẩn bị trước
để đảm bảo cuộc sống cho nhân dân tại nơi sơ tán (nhu yếu phẩm, lương thực,
nước uống; bố trí nhà tạm tại nơi an toàn).
- Các lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực quản lý:
+ Lực lượng công an: Bảo đảm an ninh, trât tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản
của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
+ Lực lượng giao thông: Tổ chức cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực
chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngâp; xử lý
các điểm ách tắc giao thông do sạt lở gây ra.
+ Lực lượng quân đội: Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ,
xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
3.6. Nhiệm vụ ứng phó với nắng nóng
36
- Lực lượng cảnh sát PCCC: Chủ động các biện pháp phòng cháy chữa cháy;
chuẩn bị sẵn sàng về thiết bị, phương tiện, nhân lực duy trì lệnh trực 24/24 giờ
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi xảy ra cháy nổ.
- Ngành Y tế: Triển khai công tác phòng chống dịch bệnh mùa hè, không để
bùng phát dịch bệnh; bổ sung thêm phòng khám, giường bệnh để khám chữa
bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.
3.7. Nhiệm vụ ứng phó với hạn hán
Ngành nông nghiệp, các Công ty TNHH MTV Thủy lợi: Thực hiện quản lý
chặt chẽ nguồn nước; thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, chống thất thoát
nước, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc.
4. Phƣơng tiện, trang thiết bị, y tế gồm:
Các phương tiện kỹ thuât, trang thiết bị cơ động, chi viện của các sở, ngành,
đơn vị, huyện, thành phố và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các địa phương.
5. Trách nhiệm huy động lực lƣợng, phƣơng tiện, trang thiết bị, y tế:
Các sở, ngành, các cơ quan đơn vị, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
chi tiết, tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp việc huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị, y tế, nhu yếu phẩm đảm bảo công tác phòng chống thiên tai.
6. Phƣơng tiện, vật tƣ, trang thiết bị, lƣơng thực, thực phẩm, tài chính
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai:
6.1. Phân công trách nhiệm huy động lực lượng, trang thiết bị, lương thực,
thực phẩm, nhiên liệu, vật tư y tế, vật tư nông nghiệp:
Giao các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được phân công chuẩn bị và sẵn
sàng huy động đảm bảo khối lượng hàng năm để thực hiện tốt Phướng án này.
6.2. Nguồn phương tiện, vật tư, trang thiết bị (cấp tỉnh) hiện có trên địa bàn
tỉnh để phòng, chống thiên tai:
Số trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, vât tư, phương tiện trên địa bàn tỉnh (các sở,
ban, ngành, địa phương…) quản lý cơ bản đáp ứng nhu cầu của công tác PCTT &
TKCN, gồm có: Xe ô tô các loại 12 chiếc; xe cứu thương 01 chiếc; xe chở quân, chở
phương tiện 02 chiếc; Xe thang 02 chiếc; Xe chữa cháy, xe bơm chữa cháy 25 chiếc;
xe cứu nạn, cứu hộ 8 chiếc; Xuồng các loại 46 chiếc; Ca nô 01 chiếc; Rọ thép 4.872
cái, bao tải 842.530 cái, vải lọc 3.450 m2, áo phao cứu sinh 5.398 cái; phao tròn cứu
sinh 6.913 cái, phao bè 58 cái, bạt chắn sóng 68.650 m2, nhà bạt các loại 214 cái, đá
hộc 5.651 m3, đá dăm 700 m
3....
Căn cứ tình hình thực tế và loại hình thiên tai, mức độ ảnh hưởng, Chủ tịch
UBND tỉnh huy động phương tiện, vât tư, trang thiết bị ứng cứu phù hợp. Rà
soát, đánh giá chất lượng, số lượng trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hiện có để đề xuất nhu cầu trang bị, cấp mới nhằm
đảm bảo đáp ứng công tác ứng phó với sự cố, thiên tai.
(Kèm theo Phụ biểu 06: Trang thiết bị PCTT&TKCN).
37
Phần V
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Cấp tỉnh
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh được
kiện toàn hàng năm theo Nghị định 160/2018/NĐ-CP (Trong đó: Chủ tịch
UBND tỉnh làm Trưởng ban; 01 đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Phó
Trưởng ban thường trực phụ trách chung; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT làm Phó trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai; Chỉ
huy Trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh làm Phó trưởng ban phụ trách công tác
tìm kiếm cứu nạn; và Lãnh đạo các sở, ngành, các tổ chức Hội, đoàn thể tỉnh
là thành viên), kèm theo phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh có Quy chế về tổ chức và hoạt động theo Quyết định số
41/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Ban chỉ huy có
Văn phòng thường trực do Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm.
2. Cấp huyện, cấp xã
Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện, xã căn cứ Điều 21, Điều 22 của Nghị
định 160/2018/NĐ-CP, hàng năm được kiện toàn, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên. Căn cứ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các loại hình thiên tai
thường xảy ra trên địa bàn; UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng Phương án ứng
phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: Là cơ quan chỉ huy, điều hành hoạt
động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ PCTT&TKCN.
2. Sở Nông nghiệp & PTNT
- Là cơ quan thường trực về PCTT của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh,
giúp Ban Chỉ huy: Xây dựng Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai (Phương án cấp tỉnh); phương án trọng điểm, xung yếu cấp tỉnh; Kiểm tra, rà
soát, đánh giá hiện trạng các công trình PCTT trước lũ, từ đó đề xuất khắc phục
ngay tình trạng hư hỏng công trình để kịp thời phục vụ công tác PCTT hàng năm;
đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư tâp
trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công nhất là những công trình phòng
lũ, như: Kè, cống, hồ đâp, cầu vượt, ngầm...
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiêm tra các c ấp, các ngành trong tỉnh
38
xây dựng va tô chưc thưc hiên Phương án , các biện pháp phòng chống và khắc
phục hâu quả thiên tai; xây dựng kế hoạch, chuẩn bị đầy đủ về giống cây trồng,
vât nuôi, thủy sản và vât tư nông nghiệp để cung ứng kịp thời khi thiên tai xảy ra.
- Câp nhât va cung câp kip thơi tình hình thơi tiêt, khí tượng, thủy văn, thiên
tai, các công trình đê điều, hồ đâp và các công trình PCTT khác ; truyên đat k ịp
thời các chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
đến các cấp, các ngành. Kiểm tra, rà soát, lâp kế hoạch mua săm trang thi ết bi
phục vụ công tác PCTT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, phổ biến kiến thức phòng,
chống thiên tai; tâp huấn công tác phòng, chống thiên tai cho lực lượng làm công
tác PCTT các cấp. Hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng, củng cố lực lượng
xung kích PCTT cấp xã.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
- Phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng quân đội trên địa bàn tỉnh
và quân khu, tham mưu giúp Ban Chỉ huy xây dựng kế hoạch TKCN của tỉnh;
hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án TKCN;
tăng cường lực lượng xử lý các tình huống khi có thiên tai xảy ra. Hàng năm tổ
chức sơ, tổng kết và hiệp đồng công tác ứng phó sự cố thiên tai và TKCN với các
đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh để thống nhất phương án cụ thể.
- Đề xuất công tác diễn tâp ứng phó sự cố thiên tai & TKCN tỉnh hàng năm,
nâng cao chất lượng các cuộc diễn tâp, đảm bảo hiệu quả sát tình hình thực tế.
- Xây dựng phương án, phối hợp với các cấp, các ngành, các đơn vị quân đội
đóng trên địa bàn tỉnh và quân khu để thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố thiên tai
& TKCN, như: hộ đê, đâp, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hâu qủa thiên tai khi
thiên tai xảy ra; có trách nhiệm xây dựng phương án, kịch bản, bố trí lực lượng
ứng cứu, chi viện kịp thời cho các khu vực trọng điểm đê điều, hồ đâp, các công
trình PCTT khác và giúp dân khắc phục phục hâu quả thiên tai.
4. Công an tỉnh
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch PCTT&TKCN ngành, kế hoạch chống
khủng bố tại các hồ đâp có dung tích lớn và triển khai lực lượng bảo vệ các công
trình trọng điểm, xung yếu khi xảy ra thiên tai.
- Huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị đặc chủng chuyên dùng
của ngành, hiệp đồng với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố
để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; hộ đê điều, hồ đâp.
- Chỉ đạo phân luồng giao thông khi xuất hiện mưa, bão, lũ; đảm bảo an
ninh trât tự và giao thông thông suốt trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống.
5. Đài Khí tƣợng Thủy văn Vĩnh Phúc: Thu thâp tài liệu về khí tượng thuỷ
văn và dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về tình hình thời tiết; cung cấp kịp
thời chính xác số liệu khí tượng thuỷ văn cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để
39
chỉ đạo, điều hành.
6. Sở Giao thông vận tải: Xây dựng phương án đảm bảo giao thông thông
suốt trong mọi tình huống, huy động phương tiện vân tải phù hợp cho công tác
cứu hộ và sơ tán dân trong vùng thiên tai khi cần thiết. Đánh giá thiệt hại những
tuyến đường được giao quản lý, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hỗ trợ
khắc phục thiên tai.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo thông tin thông suốt từ trung ương đến địa
phương; chú trọng củng cố mạng thông tin đến các trọng điểm, các xã dọc các
tuyến đê, các hồ đâp trong tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trên địa
bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ công tác
PCTT&TKCN.
8. Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội: Hiệp đồng chặt chẽ với các đơn
vị, đảm bảo nhân lực cho công tác hộ đê, đâp, khắc phục hâu quả thiên tai. Xây
dựng phương án, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ cấp, cứu trợ sau
thiên tai.
9. Điện lực tỉnh: Xây dựng kế hoạch, phương án cung cấp điện phục vụ cho
đời sống, sản xuất, sinh hoạt của nhân, các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan đơn vị
trên địa bàn; cung cấp đủ nguồn điện cho các trạm bơm phục vụ tiêu úng; đảm
bảo an toàn cho hệ thống đường dây, trạm điện và con người.
10. Sở Y tế: Phối hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch,
phương án bảo vệ môi trường trước và sau thiên tai; tổ chức tâp huấn cho các đội
vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh
và tuyến huyện; dự trữ đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh và làm sạch môi
trường khi có thiên tai xảy ra.
11. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng: Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành
liên quan xây dựng kế hoạch dự phòng vât tư, hóa chất, phương tiện phục vụ xử
lý nguồn nước, khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó với các tình huống thiên
tai. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng, câp nhât
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hâu trên địa bàn tỉnh. Chủ động
điều tra, khảo sát, thu thâp thông tin, công bố kịch bản biến đổi khí hâu, dữ liệu
khí tượng thủy văn cho các cơ quan và địa phương trong tỉnh.
12. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, rà soát
hệ thống tiêu thoát nước đô thị; phối hợp các cấp, các ngành xây dựng phương
án, giải pháp phù hợp để khắc phục nhanh tình trạng ngâp úng cục bộ tại địa bàn
đô thị khi mưa lớn; tổ chức đánh giá phân loại nhà an toàn theo các cấp bão; đề
xuất các giải pháp gia cố, tăng cường khả năng chịu lực đối với các nhà ở chưa
đảm bảo an toàn theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Kiểm tra các công trình đang
triển khai thi công, nhất là các công trình nhà cao tầng, các công trình ảnh hưởng
đến an toàn cộng đồng, các công trình sử dụng cần trục tháp.
40
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Tiêu chí đảm bảo an toàn
phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vân hành sử dụng công trình, nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân.
13. Sở Công thƣơng: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây
xựng Kế hoạch thu mua, dự trữ các nhu yếu phẩm cần thiết đảm bảo nhu cầu của
công tác PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh tham gia chương trình bình ổn giá
chủ động xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa và nhu yếu phẩm cần thiết đảm bảo
phục vụ công tác PCTT&TKCN.
14. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu
đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí ứng phó, khắc phục sự cố,
thiệt hại công trình và kết cấu cơ sở hạ tầng do thiên tai gây ra theo quy định của
pháp luât.
15. Sở kế hoạch - Đầu tƣ: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu với UBND tỉnh đầu tư, khắc phục đối với các dự án thuộc kết cấu hạ
tầng của tỉnh để phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trên cơ sở đề xuất của các sở,
ngành, UBND cấp huyện theo lĩnh vực, khu vực phụ trách.
16. Thanh tra tỉnh: Xây dựng kế hoạch chi tiết thanh, kiểm tra công tác
triển khai thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN, nhiệm vụ thực hiện theo Phương án
tại các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị.
17. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và
các tổ chức đoàn thể - xã hội: Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tuyên truyền, phổ biến, vân động nhân dân
chấp hành nghiêm pháp luât về PCTT và chủ động truyền đạt kiến thức, hướng
dẫn kỹ năng cho hội viên và nhân dân về phòng ngừa, ứng phó với cấp độ rủi ro
thiên tai. Tổ chức lực lượng, phương tiện, điều kiện vât chất khác để tham gia
ứng phó thiên tai; tham gia sơ tán, di dời, bảo vệ và cứu người bị nạn; tham gia
các hoạt động khắc phục, phục hồi sau thiên tai.
18. Các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh: Phối hợp với Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền chỉ thị, chủ
trương, chính sách pháp luât của Nhà nước, của tỉnh về công tác PCTT&TKCN;
thông tin kịp thời những diễn biến về lũ, bão, sạt lở đất và các thiên tai khác để các
cơ quan liên quan và nhân dân chủ động các biện pháp phòng, chống.
19. Các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi:
- Xây dựng phương án ứng phó rủi ro thiên tai tại các hồ chứa nhất là tại
các hồ chứa lớn nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống hồ đâp. Tiến hành kiểm
tra, đánh giá việc vân hành điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn quản lý,
đồng thời rà soát, lâp, điều chỉnh, bổ sung quy trình vân hành hồ theo quy định .
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn cụ thể, chi tiết, sát thực tế, tuyệt
đối không để xảy ra tình trạng thiếu nước do yếu tố chủ quan gây nên.
41
20. UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng phương án ứng phó với rủi ro thiên tai sát với tình hình thực tế
tại địa phương; phân công công việc cụ thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn
vị đóng trên địa bàn; tổ chức chỉ đạo lực lượng hộ đê, đâp; chủ động xây dựng kế
hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ trang bị, phương tiện thiết yếu phục vụ cần thiết
để có thể huy động kịp thời khi có rủi ro thiên tai xảy ra; xây dựng phương án cụ
thể trong việc tổ chức di dời, bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh hưởng của bão, lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; chủ động ngân sách địa phương và các nguồn
kinh phí khác theo quy định để khắc phục hâu quả, sớm ổn định sản xuất và đời
sống nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các công trình
thủy lợi, nhất là các hồ chứa vừa và nhỏ trên địa bàn để phối hợp với các đơn vị
quản lý công trình xây dựng phương án PCTT bảo đảm an toàn công trình trong
mùa mưa bão.
- Có kế hoạch dự trữ lương thực và nhu yếu phẩm phục vụ nhân dân đảm
bảo đủ nhu cầu khi có rủi ro thiên tai.
- Xây dựng Phương án ứng phó với bão mạnh và siêu bão, Phương án
phòng tránh lũ quét sạt lở đất trên địa bàn; Phương án điều chỉnh cơ cấu cây
trồng, vât nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến của
khí hâu.
21. Các tổ chức, cá nhân:
Thường xuyên theo dõi thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
về tình hình rủi ro thiên tai, chủ động phòng chống; chuẩn bị sẵn sàng phương
tiện, vât tư, lực lượng để tham gia vào công tác phòng, chống và khắc phục hâu
quả thiên tai khi được sự huy động của Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan
có thẩm quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc
được triển khai kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu đến mức thấp nhiết thiệt hại về
người, tài sản của nhà nước và nhân dân, góp phần ổn định đời sống người dân,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các
cấp, các ngành, các đơn vị trên địa bàn tỉnh quán triệt thực hiện tốt các nội dung
Phương án. Trên cơ sở Phương án tổng thể của tỉnh, UBND tỉnh giao các cấp,
ngành và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cấp mình, ngành
mình, đơn vị mình tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện Phương án ứng
phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai sát với tình hình thực tế tại mỗi địa
phương, đơn vị và gửi Phương án về Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh qua Văn
phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi.
42
1. Phương án này thay thế Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro
thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2020 được ban hành kèm theo Quyết
định số 2761/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các sở, ban ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; UBND
cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện
Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai sát với tình hình thực tế tại
mỗi địa phương, đơn vị; hàng năm rà soát, điều chỉnh Phương án cho phù hợp.
3. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh - tổ chức kiểm tra đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển
khai thực hiện Phương án này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khƣớc