Date post: | 22-Mar-2023 |
Category: |
Documents |
Upload: | independent |
View: | 0 times |
Download: | 0 times |
12 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN HÀNH VI KHÁCH HÀNG
Câu 1: Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
và những phản ứng của họ khi tiếp cận với sản phẩm dưới tác động
của yếu tố này
Trả lời
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng:
Người mua - Người tiêu dùng sống trong một xã hội, cho
nên hành vi của họ chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu
tố trong xã hội. Đó là:
1. Những yếu tố bên ngoài:
a) Các yếu tố thuộc về văn hoá-xã hội, bao gồm : Văn hoá, Nhánh
văn hoá, Địa vị xã hội.
Văn hoá là một hệ thống những giá trị, niềm tin,
truyền thống và các chuẩn mực hành vi được hình thành,
phát triển, thừa kế qua nhiều thế hệ. Văn hóa được hấp
thụ ngay trong cuộc sống gia đình, sau đó là trong
trường học và trong xã hội.
Văn hoá là nguyên nhân cơ bản, đầu tiên dẫn dắt hành
vi của con người nói chung và hành vi tiêu dùng nói
riêng. Đó chính là văn hoá tiêu dùng. Cách ăn mặc, tiêu
dùng, sự cảm nhận giá trị của hàng hóa, sự thể hiện
mình thông qua tiêu dùng... đều chịu sự chi phối mạnh
mẽ của văn hóa. Những con người có nền văn hoá khác
nhau thì sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau. Ví dụ,
người miền Bắc ăn uống, sử dụng xe cộ, nhà cửa, quần áo
khác người miền Nam. Phong cách tiêu dùng của người
châu Âu có sự khác biệt lớn so với người châu Á. Do
vậy, để thành công các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm
hiều kỹ văn hóa tiêu dùng của các nước nhập khẩu.
Nhánh văn hoá là một bộ phận cấu thành nhỏ hơn của một
nền văn hoá. Nhóm tôn giáo là một loại nhánh văn hoá.
Các nhánh văn hoá khác nhau có các lối sống riêng, hành
vi tiêu dùng riêng. Người đạo Hồi kiêng không ăn thịt
bò, phụ nữ ra đường đều phải bịt mạng và mặc quần
áo kín mít.Như vậy, các nhánh văn hoá khác nhau sẽ tạo
thành các phân đoạn thị trường khác nhau.
b) Giai tầng xã hội: Trong xã hội nào cũng tồn tại các giai tầng xã hội khác
nhau (các đẳng cấp xã hội).
Giai tầng xã hội là những nhóm người tương đối ổn định
trong xã hội được xắp xếp theo thứ bậc, đẳng cấp, được
đặc trưng bởi các quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi
đạo đức chung trong mỗi giai tầng.
Các doanh nghiệp cần quan tâm đến hành vi tiêu dùng
trong các giai tầng, đặc biệt là đối với các hàng hoá
có tính dễ phô trương như quần áo, giày dép, xe cộ, nhà
cửa, hoạt động vui chơi, giả trí... Hiểu rõ hành vi
tiêu dùng của các giai tầng, doanh nghiệp sẽ có cơ sở
để thực hiện phương châm "Bán những thứ mà khách hàng
cần".
c)Các yếu tố mang tính chất xã hội : Nhóm tham khảo, gia đình,
vai trò và địa vị.
Nhóm tham khảo là nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thái độ, hành vi của con người.
• Nhóm tham khảo đầu tiên (có ảnh hưởng trực tiếp đến
thái độ) bao gồm: gia đình, bạn thân, láng giềng thân
thiện, đồng nghiệp.
• Nhóm tham khảo thứ hai gồm các tổ chức hiệp hội như:
Tổ chức tôn giáo, Hiệp hội ngành nghề, Công đoàn, Đoàn
thể, Các câu lạc bộ.
• Nhóm ngưỡng mộ là nhóm mà cá nhân có mong muốn gia
nhập, trở thành viên (các ngôi sao...)
• Nhóm tẩy chay là nhóm mà cá nhân không chấp nhận
hành vi của nó. Do vậy, các cá nhân không tiêu dùng như
các thành viên của nhóm mà họ tẩy chay.
Những hàng hoá xa xỉ tiêu dùng nơi công cộng thì cá
nhân chịu ảnh hưởng mạnh bởi nhóm. Hàng hoá thiết yếu
dùng riêng tư thì mức độ ảnh hưởng của nhóm thấp.
Những "ngôi sao" bóng đá, ca nhạc¼ thường được chọn để
quảng cáo sản phẩm. Những người ngưỡng mộ họ muốn tiêu
dùng như họ.
Gia đình có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của cá nhân,
đặc biệt trong điều kiệnViệt Nam khi nhiều thế hệ sống
chung nhau trong một gia đình. Tuỳ từng loại hàng hoá
mà mức độ ảnh hưởng cuả vợ và chồng khác nhau. Mua xe
máy thường do chồng quyết định. Mua các đồ dùng bếp núc
do vợ quyết định. Có khi cả hai đều tham gia quyết
định. Các nhà quảng cáo mỗi loại sản phẩm cần phải biết
nhằm vào ai để thuyết phục.
Vai trò và địa vị xã hội: Người tiêu dùng thường mua sắm
những hàng hoá, dịch vụ phản ánh vai trò địa vị của họ
trong xã hội. Quảng cáo: "Xe hàng đầu cho những người
đứng đầu!" nhằm vào những người tiêu dùng có địa vị cao
trong xã hội.
2. Các yếu tố mang tính chất cá nhân : Tuổi tác và giai
đoạn trong đời sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng
kinh tế, lối sống, cá tính.
Tuổi tác và giai đoạn trong đời sống gia đình: Nhu cầu về các loại
hàng hoá, dịch vụ cũng như khả năng mua của người tiêu
dùng gắn liền với tuổi tác và giai đoạn trong đời sống
gia đình của họ
Nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua của khách
hàng. Ngoài các hàng hoá liên quan trực tiếp đến hoạt
động nghề nghiệp, khách hàng với nghề nghiệp khác nhau
cũng tiêu dùng khác nhau. Do vậy, nhà tiếp thị cần tìm
hiểu hành vi tiêu dùng của khách hàng với các nghề
nghiệp khác nhau như: Công nhân, nông dân, công chức,
trí thức, giới nghệ sĩ, nhà quản lý kinh doanh, nhà
chính trị...
Tình trạng kinh tế là điều kiện tiên quyết để người tiêu dùng có thể
mua được hàng hoá, dịch vụ. Khi ngân sách tiêu dùng
càng cao thì tỷ lệ phân bố cho tiêu dùng các hàng xa xỉ
càng tăng lên, tỷ lệ chi tiêu cho các hàng thiết yếu
càng giảm xuống. Nói chung, vào thời kỳ kinh tế đất
nước phồn thịnh, tăng trưởng thì người ta tiêu dùng
nhiều hơn và ngược lại.
Phong cách sống phác hoạ một cách rõ nét về chân dung cuả một con
người. Hành vi tiêu dùng của con người thể hiện rõ rệt
lối sống của anh ta. Tất nhiên, lối sống của mỗi con
người bị chi phối bởi các yếu tố chung như nhánh văn
hoá, nghề nghiệp, nhóm xã hội, tình trạng kinh tế và
hoàn cảnh gia đình. Nhưng lối sống của mỗi người mang
sắc thái riêng. Mặc dù lối sống là một đặc trưng không
được lượng hoá, nhưng các nhà tiếp thị dùng nó để định
vị sản phẩm. Các nhà sản xuất bia cho ra đời các loại
bia cho các lối sống khác nhau như: bia nồng độ cồn cao
với quảng cáo: "Bia thượng hạng dành cho nam giới"; bia
nhẹ với thông điệp: "Bia cho hai chúng tôi" hay "Bia
cho chàng và nàng". Còn xe máy thì được quảng cáo:" Xe
cho những người ưa cảm giác mạnh".
Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi người dẫn đến các
hành vi ứng xử mang tính ổn định và nhất quán đối với
môi trường xung quanh. Có thể nêu ra một số các cá tính
thường gặp như: tính cẩn thận; tính tự tin; tính bảo
thủ; tính hiếu thắng; tính năng động...Cá tính sẽ ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Những người
cẩn thận, những người bảo thủ thường không đi tiên
phong trong việc sử dụng sản phẩm mới. Ngược lại, là
những người năng động, sáng tạo sẵn sàng chịu mạo hiểm
khi mua sản phẩm mới. Cá tính cũng là một căn cứ để
cho doanh nghiệp định vị sản phẩm. Nghiên cứu cá tính
khách hàng cũng có ích cho đội ngũ tiếp thị.
3.Các yếu tố mang tính chất tâm lý : Động cơ, Tri giác,
Lĩnh hội, Niềm tin và thái độ.
Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành
động để thoả mãn một nhu cầu vật chất hay tinh thần,
hay cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp thiết thì nó thúc
dục con người hành động để đáp ứng nhu cầu. Như vậy, cơ
sở hình thành động cơ là các nhu cầu ở mức cao.
Nhu cầu của con người rất đa dạng. Có nhu cầu chủ động,
có nhu cầu bị động. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt đúng
nhu cầu của khách hàng để thúc đẩy nhu cầu đó thành
động cơ mua hàng.
Tri giác hay nhận thức là một quá trình thông qua đó con
người tuyển chọn, tổ chức và giải thích các thông tin
nhận được để tạo ra một bức tranh về thế giới xung
quanh.
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một tình
huống do sự tri giác có chọn lọc, bóp méo và ghi nhớ
thông tin tiếp nhận được có chọn lọc. Do vậy có thể hai
người có cùng một động cơ nhưng hành động khác nhau
trong cùng một tình huống.
Các đặc tính trên của tri giác đòi hỏi các nhà tiếp
thị phải nỗ lực lớn để mang thông tin quảng cáo đến cho
khách hàng tiếp nhận.
Lĩnh hội hay hiểu biết là những biến đổi nhất định diễn ra
trong hành vi của con người dưới ảnh hưởng của kinh
nghiệm được họ tích luỹ. Con người có được kinh nghiệm,
hiểu biết là do sự từng trải và khả năng học hỏi. Người
lớn từng trải có kinh nghiệm hơn, mua bán thạo hơn.
Người từng trải về lĩnh vực nào thì có kinh nghiệm mua
bán trong lĩnh vực đó.
Niềm tin và thái độ: Qua thực tiễn và sự hiểu biết con
người ta có được niềm tin và thái độ, điều này lại ảnh
hưởng đến hành vi mua của họ. Doanh nghiệp phải chiếm
được lòng tin của khách hàng về các nhãn hàng của mình.
Muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nội địa và
vươn ra thị trường thế giới, hàng Việt Nam phải chiếm
được niềm tin của khách hàng trong nước và thế giới.
Phản ứng của NTD
1.Thuộc cảm giác: bộc lộ ra ngoài khi NTD nhìn, nghe,
nghĩ về sản phẩm, khi sử dụng sản phẩm. Hoặc là
những cảm xúc phát sinh khi tiếp cận với phương
thức tiếp thị của doanh nghiệp. VD: uống Coca Cola
thì thấy sảng khoái, mang giày của Adidas thì êm
chân…
2.Thuộc tri giác: thể hiện qua suy nghĩ, lý trí, hiểu
biết đánh giá về sản phẩm, dịch vụ và được bộc lộ
ra ngoài bằng niềm tin , thái độ, ý định, quyết
định… về sản phẩm, dịch vụ. Những phản ứng này có
thể xảy ra với 1 đặc tính riêng, 1 nhãn hiệu…VD :
Xe honda thì bền, ít hao xăng; điện thoại Samsung
thì mẫu mã đẹp; …
3.Thuộc hành động: các quyết định mua sắm và những
quyết định liên quan đến tiêu dùng sản phẩm như
mua, sử dụng , thay thế…VD: Mua mẫu SS Galaxy S5
mới ra mắt, thay thế bột giặt Tide bằng Omo, uống
C2 thay Ko độ,….
Câu 2: Vai trò của nghiên cứu người tiêu dùng trong triển khai chiến
lược Marketing?
Trả lời
Khi nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, các doanh
nghiệp dần dần khám phá ra những vấn đề sau đây:
_ Người tiêu dùng là những cá nhân rất phức tạp, ngoài
nhu cầu sinh tồn họ còn có nhiều nhu cầu khác nữa.những
nhu cầu này tùy thuộc rất nhiều vào tâm lý cá nhân và
tùy thuộc vào xã hội nơi mà họ đang sinh sống.
_ Nhu cầu của người tiêu dùng rất khác nhau giữa các xã
hội, giữa các khu vực địa lý, giữa các nền văn hóa,
tuổi tác, giới tính,…
Vì thế các doanh nghiệp ngày nay đã nhận thức được vai
trò quan trọng của việc nghiên cứu người người tiêu
dùng để triển khai các chiến lược marketing, họ thấy
rằng:
_ Phải tiếp cận với khách hàng và phải hiểu người tiêu
dùng để nhận biết những nguyên nhân thúc đẩy người tiêu
dùng mua sản phẩm. Những nhu cầu nào con người đang cố
gắng lắp đầy, những nhu cầu nào tác động đến sự lựa
chọn sản phẩm của các cá nhân. Điều này giúp doanh
nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả với đối thủ của mình.
_ Để triển khai được các sản phẩm mới và để xây dựng
các chiến lược marketing kích thích việc mua hàng phải
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, ứng dụng nguyên lý
hành vi người tiêu dùng trong thiết kế chiến lược
marketing. Chẳng hạn thiết kế các sản phẩm có chức
năng, hình dáng, kích thước, bao bì, màu sắc phù hợp
với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng mục tiêu và
thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
_ Kiến thức và sự hiểu biết về người tiêu dùng còn giúp
doanh nghiệp xây dựng các chiến lược marketing ảnh
hưởng, tác động trở lại người tiêu dùng. Ví dụ tung ra
thị trường sản phẩm gắn với những đặc điểm có tính chất
cá nhân và tính chất xã hội để thúc đẩy người tiêu dùng
mua sản phẩm.
Câu 3: Chỉ ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu cơ bản, đặc điểm hộ gia
đình
Trả lời
( Đây là câu hỏi mở, các bạn chỉ cần bám sát 5 yếu tố cần phân tích là Độ tuổi,
Thu nhập, Quan điểm,Trình độ học vấn, Giới tính rồi diễn giải theo ý của mình
nha, bài làm dưới đây chỉ mang tính tham khảo )
Độ tuổi
Con người thay đổi nhu cầu qua các giai đoạn trong cuộc
đời. Khi còn nhỏ ở nhà và khi đến tuổi đi học họ ăn mặc
khác lúc trưởng thành khi đã đi làm và giao tiếp ngoài xã
hội ( phân tích sự khác nhau giữa cách ăn mặc của những
người con và ba mẹ trong gia đình ). Đến lúc già yếu con
người có những thức ăn và quần áo dành cho người có tuổi (
phân tích trường hợp ông bà trong gia đình ). Những sở
thích ăn uống, y phục, các đồ dùng cho sinh hoạt hằng
ngày, loại hình giải trí cũng thay đổi theo thời gian cùng
với tuổi tác và sức khỏe. Ví dụ, người con trong gia đình
thích lựa chọn quần áo theo thời trang, trong khi ba mẹ
chỉ mặc những quần áo đơn giản có màu sắc nền nã.
Việc tiêu dùng trong gia đình cũng thay đổi qua các giai
đoạn trong chu kì đời sống của gia đình do sự thay đổi số
lượng và tuổi tác của các thành viên trong gia đình dẫn
đến tâm lý, nhu cầu và sở thích thay đổi. VD: GĐ có trẻ em
thường mua đồ chơi, đồ dùng và thức ăn dành riêng cho trẻ
em. GĐ có thanh, thiếu niên thường mua sách truyện, đĩa
nhạc, xe máy.
Thu nhập
Thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tiêu dùng. Nếu 1
gia đình đang ở tình trạng kinh tế khả quan ( thu nhập
cao, tài sản nhiều ) họ có thể lựa chọn và mua những sản
phẩm có giá trị cao hoặc đắt tiền, lượng hàng hóa họ mua
cũng có thể nhiều hơn. Gia đình thích tiêu xài nhiều hơn
để dành và có khả năng vay mượn sẽ mua sắm nhiều hơn và
mua sắm cả những sản phẩm không thuộc vào loại thiết yếu
Biết được ảnh hưởng của những yếu tố trên, các nhà tiếp
thị có những sp đắt tiền, xa xỉ thường phải chú ý đến thu
nhập và xu hướng tiêu xài của những đối tượng GĐ nhất định
Đối với các gia đình có xu hướng tiêu xài, một số doanh
nghiệp sử dụng các loại thẻ tín dụng và các hình thức
thanh toán chậm để kích thích sự tiêu xài. VD: Thẻ tín
dụng ACB của Co-op Mart, Taxi Mai Linh, các cửa hàng xe
máy áp dụng hình thức bán hàng trả góp.
Quan niệm
Sự quan niệm của một người chịu ảnh hưởng của văn hóa,
tâm lý của chính mình và những mẫu hành vi của các cá nhân
khác trong gia đình hoặc trong xã hội. Mỗi người trong gia
đình có thể có những quan điểm khác nhau và đều tham gia
vào quá trình ra quyết định và quá trình mua sắm. Một cá
nhân không thực hiện tất cả các công việc mua sắm trong
gia đình ngay cả đối với một sản phẩm. Vì vậy, các doanh
nghiệp không nên chỉ chú trọng một quan điểm cụ thể của 1
đối tượng trong gia đình mà cần quan tâm đến những quan
điểm khác nhau có thể xảy ra đối với các thành viên còn
lại trong gia đình ( Vd: sản phẩm dành cho thanh thiếu
niên thì ngoài yếu tố bắt mắt, thu hút con trẻ ra cũng cần
chú ý đến tính hợp lý, thực tế, hiệu quả của sản phẩm đó
để thuyết phục các bậc cha mẹ quyết định mua )
Trình độ học vấn
Những người trung niên trong các gia đình VN ngày nay
(người bố người mẹ) phần lớn là những người có trình độ
tri thức tương đối, có sự hiểu biết về xã hội, họ ưu tiên
cao nhất và hàng đầu vào việc quan tâm đầu tư vào con cái
(phân tích gia đình có trình độ học vấn càng cao thì càng
kĩ lưỡng, càng cẩn trọng trong các quyết định tiêu dùng
dành cho con cái)
Các thành viên có trình độ học vấn cao, công việc làm
ăn ổn định, khả năng tài chính tốt sẽ hướng đến những
sản phẩm giá trị cao, thương hiệu tốt, uy tín, chất
lượng và ngược lại.
Giới tính
Ngày nay vai trò của phụ nữ được đề cao, phần lớn có
việc làm trong xã hội, vì thế họ cũng có nhiều nhu cầu
tiêu dùng cá nhân hơn những phụ nữ trong các gia đình
truyền thống trước kia, họ cũng có ảnh hưởng mạnh trong
các quyết định mua sắm gia đình. Đối với những doanh
nghiệp mà trước kia sản phẩm của họ dường như chỉ cung cấp
cho nam giới như rượu, xe hơi, xe máy, thì giở đây họ cần
chú trọng đến nhu cầu riêng của người phụ nữ trong gia
đình hiện đại.
Câu 4: Những thay đổi về quy mô gia đình hiện nay ở Việt Nam đã tạo
những cơ hội gì cho các nhà quản trị Marketing ở Việt Nam. Cho ví dụ
cụ thể
Trả lời
Giải thích khái niệm Quy mô gia đình: Quy mô gia đình biểu
hiện số lượng các thành viên có cùng huyết thống sống
chung với nhau dưới một mái nhà.
Quy mô hộ gia đình phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau
của đời sống xã hội, dân số và kinh tế. Quy mô hộ gia
đình lớn (từ 6 người trở lên) biểu thị xã hội bị ảnh
hưởng nhiều của xã hội truyền thống: những người có
cùng huyết thống thích sống chung với nhau. Trong các
hộ gia đình này thường có vài ba thế hệ (con cái, cha
mẹ, ông bà và các cô chú bác,...) cùng sống chung. Quy
mô hộ gia đình lớn, còn có thể do số trẻ em của hộ
nhiều. Điều này cho thấy dân số có tỷ lệ sinh cao. Quy
mô hộ gia đình lớn cũng có thể hiện cộng đồng dân cư
đa phần là nông nghiệp: dân số nông thôn thường có tỷ
lệ sinh cao.
Thực trạng quy mô Hộ Gia đình tại Việt Nam qua các năm:
Đơn vị: Người/ Hộ gia đình.
Năm 1994 1997 2007
Quy mô bình
quân4,8 4,0 3,7
Quy mô hộ gia đình bình quân năm 1994 là 4,8. Quy
mô gia đình ngày càng giảm còn 4,0 (năm 1997) và tiếp
tục giảm còn 3,7 (năm 2007). Điều này thể hiện hai khía
cạnh quan trọng sau:
a) Tỷ lệ sinh đã giảm một cách mạnh mẽ.
b) Mô hình gia đình truyền thống ngày càng không có
vị trí lớn trong xã hội
Việt Nam.
Ngoài ra còn dẫn chứng trong sách Hành vi người
tiêu dùng (Ths. Đỗ Thị Đức): Phần 2 Những thay đổi trong các
gia đình hiện nay (trang 38).
Những cơ hội cho nhà quản trị Marketing Việt Nam:
Xu hướng người quyết định mua trong gia đình hiện nay
thay đồi như sau:
_ Trong gia đình truyền thống, người chồng có vai trò
quan trọng trong quyết định mua hàng nhưng vai trò này
dần phân đều cho người phụ nữ trong gia đình hiện đại.
Vai trò trong quyết định mua hàng của người đàn ông và
phụ nữ là như nhau.
_ Con cái đóng vai trò quan trọng hơn trong việc mua
các sản phẩm có chức năng liên quan trực tiếp đến
chúng.
Câu 5: Sự nổi bật và thói quen ảnh hưởng đến sự chú ý của người tiêu
dùng theo những cách nào ?
Trả lời
Câu này không hỏi thuần về lý thuyết mà là câu hỏi mở,
không có đáp án nhất định mà tùy vào quan điểm, cách
nhìn nhận của mội người, mình nghĩ các bạn nên tham
khảo thói quen của người tiêu dùng trong những năm gần
đây và có thể đọc báo để tìm kiếm thêm ví dụ thực tiễn.
Ở đây, mình sẽ nói về 5 thói quen tiêu dùng mà mình
thấy phổ biến trong những năm gần đây, mang tính tham
khảo thôi nha mấy bạn vì câu này là câu hỏi mở ( >_< )
1. Chuyển sang những cách truy vấn thông tin cụ thể hơn
Do internet và thương mại điện tử đã phát triển mạnh,
người tiêu dùng vận dụng cách truy vấn thông tin cụ thể
và chi tiết hơn, chẳng hạn thay vì dùng từ khóa
“camera” thì dùng cụm từ “canon rebel t4i” chỉ cụ thể
tên sản phẩm. Kết quả hiển thị khi đánh cả cụm từ sẽ
chi tiết hơn và sát với môi trường mua bán hơn.
Theo kết quả khảo sát của Hitwire, số lượt truy vấn
dùng từ đơn giản đang giảm mạnh, trong khi số lượt truy
vấn dùng cụm từ phức tạp đang tăng lên đến 20%/năm. Mặt
khác, khi người tiêu dùng sử dụng cụm từ càng dài để
truy vấn thông tin thì khả năng họ mua hàng càng cao.
2. Thích nhận thông tin bằng hình ảnh
Dù mua áo quần, giày dép hay chỉ một chiếc bóng đèn,
người tiêu dùng thích nhận thông tin dưới dạng hình
ảnh. Đó cũng là nguyên nhân lý giải tại sao các trang
web như Pinterest, Instagram thành công. Theo tạp chí
Search Engine, hình ảnh được đánh giá có sức thúc đẩy
người tiêu dùng đến quyết định mua hàng nhanh và mạnh
mẽ hơn so với các chi tiết, mô tả sản phẩm hay bài viết
nhận xét. Việc Yahoo bỏ ra hàng tỉ USD để mua lại
Tumblr gần đây càng khẳng định xu hướng này.
Vd: Pinterest là công ty đi đầu trong việc thay đổi
cách giới thiệu sản phẩm bằng hình ảnh. Pinterest là
mạng xã hội kết nối mọi người trên khắp thế giới dựa
trên sở thích của chính họ. Trang web đã chứng tỏ được
lợi ích của mình đối với các nhà bán lẻ như Etsy và
Whole. Các nhà bán lẻ từ Gap đến Target cũng đã thay
đổi chiến lược tiếp thị của họ....
3. Ngày càng lệ thuộc vào quan điểm của người khác
Trong khi hình ảnh giúp người tiêu dùng tìm được sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mình thì các bài viết nhận
xét, khuyến nghị của khách hàng lại đóng vai trò như là
nhân chứng quan trọng về chất lượng của sản phẩm mà họ
muốn mua. Theo một nghiên cứu của HubSpot, có đến 71%
người tiêu dùng mua hàng dựa trên lời khuyên của bạn bè
từ các kênh truyền thông xã hội và 70% tin vào các lời
nhận xét của khách hàng khác. ( Ở VN các bạn có thể ví
dụ những trang web lớn như facebook, webtretho,
lanchame, muare, … )
4.Muốn nhận được các thông tin mang tính “người thật,
việc thật”
Do được trang bị nhiều thông tin từ các bài nhận xét,
đánh giá, các mạng xã hội, người tiêu dùng muốn có các
chi tiết cụ thể về sản phẩm một cách nhanh chóng. Mặt
khác, họ muốn có những dữ liệu mang tính thực tế cao
chứ không phải những bài viết mang nặng tính quảng cáo,
tiếp thị. ( Về thời trang, ng tiêu dùng ưu chuộng những
mẫu quảng cáo sản phẩm thực tế hơn, ở ngoài đời sản
phẩm đó như thế nào hơn là hình web của người mẫu )
5. Vẫn xem giá là một yếu tố quyết định.
Ở bước cuối cùng, trước khi mua hàng, giới tiêu dùng
vẫn cân nhắc rất kỹ về giá bán. Nghiên cứu cho thấy
những khách hàng đã chọn hình thức mua hàng trực tuyến
thường không muốn phung phí tiền bạc. Với sự hỗ trợ của
một số trang web, ngày nay việc so sánh giá bán của
cùng một sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp khác nhau cũng
đã trở nên dễ dàng hơn.
Các bạn có thể dẫn chứng thêm một số công ty nổi
bật nhờ thay đổi chiến lược Marketing độc đáo, mới
lạ, từ đó làm thay đổi thói quen tiêu dùng của ng
tiêu dùng
1.Opensky: Lựa chọn sản phẩm dựa trên sở thích của
khách hàng
Opensky.com là một mạng xã hội với 2,5 triệu thành
viên tham gia mua sắm, giúp cho mọi người khám phá,
mua sắm và chia sẻ những hàng hóa độc đáo, phù hợp với
sở thích cá nhân của họ. Các thành viên tự tạo cho họ
một nhóm mua sắm bằng cách kết nối với bạn bè của họ
và sự chọn lựa của các trang kinh doanh nội bộ như
Bobby Flay hay Martha Stewart nhằm tạo ra trải nghiệm
mua sắm cá nhân và truy cập được các thông tin độc
quyền, tư vấn và giới thiệu sản phẩm từ những thành
viên mà họ tin tưởng.
2.Blue Nile: Nhắm vào phân khúc thị trường mới
Với cửa hàng trang sức trực tuyến Blue Nile,
Internet không chỉ là nơi đặt mua những đồ giá trị
nhỏ. Với kiến thức chuyên sâu và khả năng tư vấn về
kim cương, Blue Night cung cấp cho khách hàng những
mẫu sản phẩm đa dạng với giá cả hấp dẫn khi tận dụng
được những lợi thế của kinh doanh trên Internet.
Hiện nay, công ty này đang nhắm vào một phân khúc thị
trường mới – kim cương cho khách hàng bình dân – một
phân khúc không kém phần quan trọng mà trước đó đã bị
bỏ qua. Bước đi mới nhất của Blue Nile là một ứng dụng
Iphone giúp khách hàng chọn được những viên kim cương
tốt nhất, làm cho việc mua đồ trang sức trở nên dễ
dàng hơn bao giờ hết.
3.Amazon: Gã khổng lồ trong thương mại điện tử
Thành công lớn nhất của Amazon đó là đã tạo nên một
gian hàng cho tất cả mọi người. Mô hình này thành công
tới mức nhiều nhà bán lẻ lớn khác như Target cũng phải
nhảy vào lĩnh vực thương mại điện tử.
Bên cạnh đó, Amazon cũng khá thành công trong lĩnh vực
thời trang và thực phẩm. Chính điều đó đã khiến Amazon
trở thành "siêu gian hàng" trực tuyến số 1 thế giới.
Không dừng lại ở đó, gã khổng lồ này còn tham vọng phá
bỏ quy tắc mua sắm trọn gói đang được phổ biến rộng
rãi. Nếu điều này trở thành hiện thực, nó sẽ ngay lập
tức khiến thế giới bán lẻ sụp đổ.
4.Selfridges: Tiên phong trong kết hợp bán lẻ và nghệ
thuật
Selfridges luôn tự hào là nhà bán lẻ có thể bán mọi
loại mặt hàng. Tuy nhiên, thế mạnh thực sự của công ty
nằm ở kỹ nghệ buôn bán.
Có thể nói, Selfridges chính là công ty tiên phong
trong việc kết hợp buôn bán với nghệ thuật. Công ty đã
thực hiện nhiều ý tưởng khá táo bạo, chẳng hạn như tổ
chức các buổi triển lãm nghệ thuật, trong đó trưng bày
các sản phẩm đã bị loại bỏ logo, kể cả các sản phẩm từ
những hãng danh tiếng như Levi hay Heinz.
5.Rent The Runway: Biến khách hàng thành mô hình dịch
vụ
Rent The Runway là trang web trực tuyến được khá
nhiều phụ nữ ưa chuộng do nó cho phép họ có thể thuê
các loại quần áo trang trọng dành cho những ngày lễ
đặc biệt.
Trong năm nay, Rent The Runway đã cho khởi động
MyRunway, một chương trình cho phép khách hàng được
thử váy trực tuyến. Chương trình này đã đáp ứng được 2
nhu cầu cấp thiết của khách hàng: Đó là thử váy nhanh
chóng và nắm bắt được thông tin sản phẩm.
Câu 6: Xác định hành vi tiêu dùng 2 miền Bắc, Nam tại Việt Nam. Phân
tích sự khác nhau trong chiến lược Marketing giữa 2 vùng này
Trả lời
“Người miền Bắc thích “thương hiệu”, người miền Nam
sẵn sàng thử sản phẩm mới. Người miền Bắc thích quảng
cáo “đao to búa lớn”, người miền Nam lại thích hài
hước, vui nhộn… Sự trải dài về địa lý và sự phong phú
trong văn hoá, lịch sử đã hình thành nên một Việt Nam
với những thói quen rất đặc trưng. Chính những “đặc
trưng” đó đã tác động sâu sắc đến thói quen và hành vi
mua sắm của người tiêu dùng từng vùng miền. Tất nhiên,
không có nhà sản xuất nào chỉ sản xuất thức ăn cho
người miền Bắc, cũng chẳng dịch vụ nào chỉ phục vụ
riêng cho người miền Nam nhưng trên thực tế, đã có
những loại dầu gội mà chỉ có người miền Tây Nam Bộ mới
xài, những loại bia chỉ có người miền Bắc mới uống và
những giá cả mà chỉ có người Sài Gòn mới dám mua…”.
Việc phân tích và tìm hiểu về văn hóa vùng miền ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm và tiêu dùng của người tiêu
dùng Hà Nội và Hồ Chí Minh chính là việc tìm hiểu và
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đưa ra
quyết định mua bởi vì chính những nhân tố này tạo nên
thói quen mua sắm và tiêu dùng của họ.
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH
MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở HÀ NỘI VÀ TP. HỒ CHÍ MINH.
Tính cá nhân so với tính tập thể
Người tiêu dùng TP.Hồ Chí Minh rất độc lập và thiên về
tính cá nhân trong khi đó người tiêu dùng Hà Nộichịu
ảnh hưởng bởi tập thể. Đối với người tiêu dùng TP.Hồ
Chí Minh, họ chỉ quan tâm đến những gì người khác nói
đến nếu đó là những điều mà họ thích nghe, họ thường
tham khảo ý kiến của người khác nhưng cuối cùng sẽ mua
cái mà họ nghĩ là tốt nhất.
Ngược lại, người tiêu dùng Hà Nội thường lắng nghevà
làm theo lời khuyên của người khác khi mua sắm, ý kiến
của người khác là khá quan trọng đối với họ. Họ thường
sợ mắc sai lầm khi tự mình quyết định và luôn hỏi ý
kiến người khác để cảm thấy yên tâm hơn khi mua sắm.
Câu hỏi đặt ra ở đây là: Tại sao vai trò của ý kiến tập
thể và các định kiến xã hội giữa 2 thành phố lại có
nhiều khác biệt đến như vậy? Các đặc điểm nào của văn
hóa vùng miền ở hai thành phố đã ảnh hưởng đến các
quyết định mua sắm cũng như thị hiếu tiêu dùng của
người tiêu dùng ở hai thành phố này?
Trong văn hóa tiêu dùng và phong cách sống của người
tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh, điểm nổi bật nhất đó là lối
sống ưa hưởng thụ, không đặt nặng vấn đề tiết kiệm và
tích lũy, ý kiến và cảm nhận của người khác về mình là
không quá quan trọng. Người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh
là những người tiêu dùng đơn giản, mức độ trung thành
với sản phẩmthường không cao, và thường ít bị ảnh hưởng
bởi marketing.
Ngược lại, người tiêu dùng Hà Nội có xu hướng bị ảnh
hưởng bởi các ý kiến tập thể và các định kiến xã hội
nhiều hơn là vì họ không chỉ sống cho riêng mình mà còn
quan tâm đến việc những người khác nghĩ gì về mình, mọi
người xung quanh mình đánh giá như thế nào về con người
mình, cuộc sống của gia đình mình…Chính vì thế nên
phong cách ăn mặc, dáng vẻ bề ngoài, đồ dùng cá nhân
hay cách cư sử và thậm chí là những nơi thường hay lui
tới là những điều rất quan trọng trong cách sống, sinh
hoạt cũng như văn hóa tiêu dùng của người tiêu dùng Hà
Nội. Đối với người tiêu dùng Hà Nội, tất cả những điểm
nêu trên được xem như là những công cụ giúp họ thể hiện
đẳng cấp cũng như hình ảnh của họ trong con mắt của
những người xung quanh, và đây được xem như là những
những nguyên tắc và chuẩn mực về văn hóa của người tiêu
dùng thủ đô. Như vậy, có thể thấy rằng để dành được
niềm tin của người tiêu dùng Hà Nội, không chỉ đơn giản
là dành được niềm tin của một người mà là niềm tin của
cả tập thể.
Quảng cáo và khuyến mại
Vai trò của quảng cáo là rất lớn ở thị trường Hà Nội,
số người thích xem quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông đại chúng ở Hà Nội (91%) cao hơn gấp hai
lần so với TP.Hồ Chí Minh (41%) – theo số liệu của
Neilsen Việt Nam.
Người Hà Nội thật sự xem quảng cáo là một nguồn tham
khảo hữu ích khi muốn mua một món đồ nào đó, họ cảm
thấy tin tưởng hơn đối với sản phẩm có quảng cáo nhiều
và việc họ thích sản phẩm nào hơn cũng phụ thuộc vào
yếu tố nổi tiếng của quảng cáo đó. Nội dung của quảng
cáo cũng được họ chú ý và yêu thích hơn người tiêu dùng
TP.Hồ Chí Minh. Tỉ lệ yêu thích những mẫu quảng cáo lạ,
độc đáo và hài hước lẫn những mẫu quảng cáo có nội dung
ẩn ý một cách có ý nghĩa cũng cao hơn một cách khác
biệt. Người tiêu dùng Hà Nội thích những mẫu quảng cáo
âm hưởng “đao to búa lớn”, trong khi người tiêu dùng
TP. Hồ Chí Minh thích những mẫu quảng cáo hài hước hơn.
Bên cạnh việc dễ dàng bị tác động bởi quảng cáo, người
tiêu dùng Hà Nội cũng hứng thú với những hoạt động
khuyến mại trong cửa hàng và dịch vụ hậu mãi. Các
chương trình khuyến mại tập trung vào giá và giảm giá
là hình thức họ yêu thích nhất, tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo chất lượng.
Người tiêu dùng TP.Hồ Chí Minh thì phức tạp hơn, chỉ
một hình thức không thôi thì chưa đủ để họ lưu tâm.
Không chỉ thích nhiều loại hình khuyến mại cùng một
lúc, mỗi hình thức còn phải phù hợp với từng ngành hàng
ví dụ như: thêm dung lượng sản phẩm hay kèm quà tặng
cho những ngành hàng thông dụng như dầu gội, nước uống
hay giảm giá bán cho những sản phẩm có giá trị lớn như
tivi, tủ lạnh … cũng như đa dạng hoá các chiến lược
marketing nói chung.
Tóm lại, đối với người tiêu dùng Hà Nội, quảng cáo là
một kênh rất hiệu quả trong việc thu thập thông tin về
sản phẩm trước khi ra quyết định mua, bởi vì văn hóa
tiêu dùng của họ là rất cẩn trọng và bị ảnh hưởng của
số đông, các sản phẩm quảng cáo nhiều sẽ được đánh giá
cao vì sẽ có nhiều người biết đến sản phẩm đó. Với tính
độc lập trong mua sắm, người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh
thường không coi trọng quảng cáo, văn hóa tiêu dùng của
họ là rất đơn giản và phụ thuộc vào cảm nhận và đánh
giá của chính mình, việc quyết định tiêu dùng sản phẩm
không bị ảnh hưởng bởi số người biết đến sản phẩm đó mà
phụ thuộc vào các đặc điểm về chất lượng của sản phẩm
và các lợi ích mà sản phẩm mang lại như giá cả, chương
trình khuyến mại hay độ tiện dụng…
Lên kế hoạch mua sắm
Người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh có xu hướng mua sắm
nhanh và tuỳ hứng. Không bị áp lực bởi tâm lý khẳng
định bản thân, thể hiện đẳng cấp nên phải chọn mua
những sản phẩm để phục vụ cho việc đó. Họ cũng không có
thói quen tiết kiệm để có thể chi trả cho các sản phẩm
đắt tiền nên họ có khuynh hướng mua các sản phẩm rẻ
tiền hơn.
TP.Hồ Chí Minh cũng là nơi có số người thích mua sắm
tại kênh hiện đại (siêu thị, trung tâm thương
mại…)nhiều nhất. Ở Hà Nội, chợ vẫn là nơi mua sắm được
ưa thích với. TP.Hồ Chí Minh cũng ưa thích các hoạt
động marketing tại điểm bán nhiều hơn Hà Nội. Vì thế,
việc chú ý đến các kênh phân phối, các hoạt động khuyến
mãi và trưng bày trong cửa hàng đối với người tiêu
dùng TP.Hồ Chí Minh đóng vai trò rất quan trọng. Họ
cũng là người coi trọng bao bì thiết kế của sản phẩm,
tuy nhiên thiết kế này phải theo hướng nghệ thuật chứ
không thích màu sắc như người tiêu dùng Hà Nội.
Như vậy mặc dù “thoáng” hơn và chi tiêu nhiều hơn cho
tiêu dùng cá nhân nhưng người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh
lại không có thói quen lên lịch mua sắm nhiều như người
tiêu dùng Hà Nội, văn hóa tiêu dùng đơn giản và ngẫu
hứng là một trong những nét đặc trưng nổi bật của người
tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh, ngược lại là sự tính toán và
lên lịch rõ ràng trong mua sắm cũng như đặc điểm thích
cò kè bớt một thêm hai của người tiêu dùng Hà Nội.
Thị hiếu tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng ở cả hai thành phố, chất lượng
bao giờ cũng là yếu tố được quan tâm đầu tiên, tuy
nhiên, việc định nghĩa như thế nào là “chất lượng” còn
tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể cũng
như trình độ, kinh nghiệm với ngành hàng của từng
người. Có thói quen tiết kiệm nhưng người tiêu dùng Hà
Nội lại rất chuộng hàng hiệu, đặc biệt là những mặt
hàng giúp họ thể hiện đẳng cấp của mình, không chỉ là
để thoả mãn tâm lý coi trọng vẻ bề ngoài, thích nổi bật
trước đám đông mà còn do suy nghĩ về lâu dài thì mua
một sản phẩm có chất lượng sẽ tiết kiệm hơn. Họ cũng
quan tâm đến chất lượng, xuất xứ của hàng hoá nhiều hơn
những nơi khác và tỉ lệ này là tuyệt đối. Hà thành cũng
là nơi đòi hỏi phải được đối xử như một khách VIP cao
nhất vì thế tiềm năng hình thành phân khúc cao cấp đối
với những ngành hàng giúp người tiêu dùng trông tự tin
và gây ấn tượng đối với người khác là rất lớn. Trong
khi đó, người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh thường chọn
những sản phẩm dựa trên trải nghiệm chính thức từ sản
phẩm hay dịch vụ đem lại, bao gồm những giá trị hữu
hình và vô hình như tính năng của sản phẩm, dịch vụ… Họ
chỉ mua cái họ cần hơn là mua để khoe khoang với mọi
người và không tìm mọi cách để mua các sản phẩm đắt
tiền. Thành phố này cũng không đòi hỏi phải được đối xử
như khách VIP nhiều như Hà Nội, mà quan tâm đến chất
lượng phục vụ nhiều hơn. (80%) người tiêu dùng TP.Hồ
Chí Minh cho rằng thái độ phục vụ còn quan trọng hơn
bản thân sản phẩm, trong khi tỉ lệ này ở Hà Nội là
(70%)
Rõ ràng là thị hiếu tiêu dùng của người Hà Nội là thị
hiếu tiêu dùng theo đám đông, niềm tin tập thể, các sản
phẩm đã được “đám đông” lựa chọn sẽ rất khó có thể bị
thay thế bởi đơn giản đó là những sản phẩm thể hiện
đẳng cấp, những người xung quanh cũng tiêu dùng sản
phẩm này nên nếu muôn là một trong số họ thì cách tốt
nhất là cũng tiêu dùng sản phẩm đó. Với người tiêu dùng
TP. Hồ Chí Minh, tính thực dụng trong tiêu dùng sản
phẩm luôn được đề cao, việc quyết định tiêu dùng một
sản phẩm nào đó không phụ thuộc vào các giá trị vô hình
( đẳng cấp, sự nổi bật trước đám đông…) của sản phẩm mà
phụ thuộc vào các giá trị hữu hình như chất lượng thực
tế, giá cả, độ tiện dụng của sản phẩm…
Câu 7: Phong cách sống là gì ? Trình bày phương pháp xác định phong
cách sống theo VAIS2. Với mỗi phong cách trên, hãy cho ví dụ 1 số sản
phẩm, dịch vụ mà nhóm người tiêu dùng trong phong cách sống đó
thường có xu hướng mua sắm
Trả lời
Phong cách sống là cách làm việc, xử sự, sinh hoạt, là
việc thể hiện qua hành động, sự quan tâm và quan niệm
của người đó về môi trường xung quanh. Phong cách sống
của một người chịu ảnh hưởng bởi văn hóa, tâm lí của
chính mình và những mẫu hành vi của các cá nhân trong
gia đình hoặc trong xã hội mà người đó ưa thích.
Phương pháp xác định phong cách sống của người tiêu
dùng:
Các nhà nghiên cứu thường sự dụng phương pháp VALS 2TM
( values and life styles – version 2) để xác định những
nhóm phong cách sống của người tiêu dùng.
Phương pháp này đưa ra nhiều câu phát biểu liên quan
đến những giá tị và phong cách sống và được người tiêu
dùng trả lời đống ý hay không. Một số câu nhấn mạnh đến
các chủ đề thu nhập, trí thông minh, sức khỏe, năng
lực. một số câu với mục đích tìm các định hướng cá nhân
về cac hoạt động( công việc, thú vui riêng, kì nghỉ);
về những mối quan tâm ( gia đình, viêc làm, cộng đồng)
và những quan niệm( vấn đề xã hội, chính trị…). Sau đó
phân loại ra thành 3 nhóm:
Những người tiêu dùng theo định hướng nguyên tắc:
hành động của họ thường dựa vào niềm tin và thái độ
của cá nhân họ; những người này ưa thích những nhãn
hiệu có giá trị và có chất lượng. Vd: bột giặt omo,
tide, nước xả downy, comfort; chọn dịch vụ du lịch
của saigon tourist vì đây là 1 công ty du lịch có
uy tín; chọn mua các sản phẩm gia dụng của phillips
vì chất lượng cao.
Những người tiêu dùng theo định hướng địa vị: quan
tâm trước tiên đến niềm tin và thái độ của người
khác; chuộng những nhãn hiệu có uy tín. Vd: những
người giàu có hoặc có địa vị cao trong xã hội
thường chon mua các xe hơi Mercedes, Lexus, BMW,
Lamborghini, Royce Rolls….
Những nguời tiêu dùng định hướng xã hội: hoạt động
của họ mang tính chất cộng đồng, là những người tím
kiếm cảm giác mạnh, thích những sản phẩm có tính
hoạt động: vợt, banh tennis, dù để nhảy, ván trượt
tuyết…
Trong cả 3 nhóm trên, người có thu nhập cao hơn có xu
hướng mua sắm những sản phẩm đắt tiền hơn
Câu 8: Trình bày lý thuyết về sự tự quan niệm. Là 1 nhà nghiên cứu thị
trường cho 1 công ty xe máy, bạn hãy thử phân khúc thị trường theo
tiêu thức sự tự quan niệm. Chọn 1 thị trường mục tiêu và hãy triển
khai các hình ảnh của nhãn hiệu sản phẩm để đáp ứng sự đáp ứng của
thị trường mục tiêu
Trả lời
Lí thuyết về sự tự quan niệm: tự quan niệm ( self_ con
cept) là một khái niệm liên quan đến cá tính. Mỗi cá
nhân là một thực thể vật chất và tinh thần và đếu có
một hình ảnh phức tạp về chính mình. Một người có thề
tự thấy họ là một người tái trí, một người có tính cách
điềm tĩnh, tự tin, một vận động viên tài năng, ôn hòa;
một nhà quản trị sáng tạo, tài ba… hành vi của con
người bao gồm cả hành vi tiêu dùng phụ thuộc vào sự tự
quan niệm của người đó. Vd: một người thấy mình là một
người lịch thiệp, thành công có thể mua và mặc những bộ
quần áo đắt tiền sang trọng; sự tiêu dùng này là để
phản chiếu sự tự quan niệm của người đó.
Tự quan niệm bao gồm 3 thành phần:
Tự quan niệm thực tế( real self) là cái nhìn chủ
quan của một người về chính mình.
Tự quan niệm của người khác ( looking-glass self)
là việc tự người đó thấ người kahc1 nghĩ ỉnh như
thế nào. Có khi sự tự quan niệm cảu người khác hoàn
toàn khác hẵn với việc người đótự hình dung mình.
Tự quan niệm lí tưởng( ideal self) là hình ảnh về
một người theo ước muốn cùa chính người đó.
Tình huống:Là nhà nghiên cứu thị trường cho 1 cty SX xe
máy bạn hãy thử phân khúc thị trường theo tiêu thức sự
tự quan niệm.Chọn 1 thị trường mục tiêu và hãy triển
khai các hình ảnh của nhãn hiệu sp để đáp ứng sự tự
quan niệm của thị trường mục tiêu?
Ví dụ 1: Xe máy Exciter
Từ khi ra đời tới nay, Yamaha Exciter đã là mẫu xe đặt
nền tảng cho phong trào xe số thể thao. Với việc
Exciter nhắm thẳng vào đối tượng trẻ ham thích chơi xe
trong khi các hãng xe máy khác vẫn mải mê cạnh tranh
nhau ở các phân khúc xe máy phổ thông, mẫu xe này đã
chiếm ngôi độc tôn phân khúc xe số thể thao trong suốt
nhiều năm. Xe vận hành êm ái, đi lướt, bốc, máy mạnh,
kiểu dáng trẻ trung, thời trang, pô chếch lên cao, bugi
cũng cao nên không lo chết máy khi ngập nước.
Lấy phong cách từ những chiếc xe đua Yamaha GP, Exciter
thể hiện sự gọn gàng, góc cạnh và chất thể thao chuyên
nghiệp hiện đại.
Những người trẻ thường tự quan niệm mình trẻ trung thời
thượng và thể thao năng động nên rất ưa chuộng dòng xe
này.
Do nhắm vào các đối tượng trẻ nên các quảng cáo cho
dòng xe này rất năng động, thu hút. Người quảng cáo là
những mẫu nam phong độ, cá tính; mẫu nữ xinh đẹp quyến
rũ. Màu sắc xe cũng rất tươi tắn, trẻ trung như: trắng
đen, xanh, đen vàng, đen đỏ, den trắng đỏ. Ngoài ra
cũng có các đồ chơi trang trí, độ xe cho exciter mà chỉ
dành riêng cho giới trẻ đam mê tốc độ: tay thắng, rỗ
giữa, cần số 2 chiều, tăng sên tự động…
Exciter RC phiên bản tay côn tay là một điểm sáng trong
phân khúc xe phổ thông trên thị trường xe gắn máy đang
rất ảm đạm tại Việt Nam. Yamaha đã tạo nên sự khác biệt
khi trên thị trường không có đối thủ cạnh tranh.Giá
thành hấp dẫn, phong cách thể thao trẻ trung, đặc biệt
được trang bị thêm hệ thống côn tay, đâ là một san
3phẩm có thề nói là “chỉ dành cho giới trẻ”
Ví dụ 2: Xe máy Sirius
Quá trình quyết định mua hàng bao gồm những gai đoạn
sau:
1. Nhận biết nhu cầu: học đại học, nên cần mua 1 chiếc
xe làm phương tiện đi lại.
2. Tìm kiếm thông tin:
- Qua cá nhân: qua bạn bè sử dụng thì đa số con gái đều
chọn xe Sirius vì đi nhẹ, kiểu dáng đẹp..
- Qua nguồn thông tin thương mại: qua quảng cáo thì
thấy dòng xe này tiết kiệm xăng, kiểu dáng và màu sắc
đẹp, thời trang, giá cả phải chăng..
3. Đánh giá các lựa chọn: muốn mua một loại xe có đặc
tính như: rẻ, ít hao xăng, bền nhẹ...
4. Quyết định mua: sau khi đánh giá các đặc tính của
loại xe thì dẫn đến quyết định mua xe Sirius
5. Hành vi sau khi mua: sau khi sử dụng sản phẩm, thấy
xe sử dụng tốt, nhẹ, không hao xăng nên đã giới thiệu
cho một số bạn bè khi họ có nhu cầu.
Câu 9: Trình bày học thuyết phân tâm học của Freud và nêu lên những
công dụng của học thuyết này trong việc nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng
Trả lời
Học thuyết phân tâm học của Freud:
Học thuyết này cho rằng con người luôn bị thôi thúc
bởi những mong muốn, nhu cầu, nhưng ta lại không có ý
thức được về động cơ tạo hình cho hành vi của mình.
Freud cho rằng nhân cách của con người gồm 3 hệ thống
tương tác:
- Vô thức: "kho chứa" những mong muốn có tính nguyên
thủy và thôi thúc các nhu cầu sinh học cơ bản như ăn,
uống, tình dục. Những nhu cầu này đòi hỏi cá nhân tìm
kiếm sự thỏa mãn tức thời mà không quan tâm đến ý nghĩa
của sự thỏa mãn.
- Siêu thức: là biểu lộ bên trong của cá nhân về những
biểu hiện của lương tam, đạo đức, phẩm giá. Có vai trò
là cá nhân thỏa mãn những nhu cầu theo một cách thức
được xã hội chấp nhận. Siêu thức là "cái thắng ngăn cản
và kìm hãm những thúc đẩy của vô thức
- Ý thức: là sự kiểm soát có suy nghĩ của cá nhân. Nó
như bộ máy điều khiển bên trong tạo sự cân bằng trạng
thái giữa những nhu cầu thôi thúc và những ràng buộc
văn hóa xã hội của siêu thức.
Ba hệ thống này giúp con người dù có sự thôi thúc của
các nhu cầu nhưng cũng tìm kiếm sự thỏa mãn trong chừng
mực có sự ràng buộc của xã hội và sự suy nghĩ của bản
thân.
* Những ứng dụng của học thuyết Freud trong nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng:
- Người không thể biết hết được những động cơ chính của
hành vi mua hàng của mình. Động cơ của 1 hành vi mua
hàng gồm lợi ích vật chất và tinh thần, một số biểu lộ
ra bên ngoài, một số tiềm ẩn bên trong. Vì vậy các nhà
thiết kế sản phẩm có thể kêu gợi thêm nhu cầu mới cho
khách hàng để bán được hàng
Ví dụ: Quảng cáo dầu gội đầu X-Men là người đàn ông
đích thực.
- Đôi khi động cơ thức đẩy người tiêu dùng mua hàng phụ
thuộc vào cảm giác. Khi lựa chọn hàng hóa khách hàng
không chỉ quan tâm đến công dụng mà còn quan tâm đến
những gợi ý khác như hình dáng, màu sắc , kích thước,
bao bì, chất liệu của hàng hóa. Những yếu tố này gợi
nên những cảm giác nào đó cho khách hàng, nó có thể là
động cơ thúc đẩy hoặc ngăn cản họ mua hàng.
Ví dụ: Một bạn nữ sẽ mua một cái túi xách dù cô ấy
không có nhu cầu cấp bách về nó, nhưng vì kiểu dáng,
màu sắc, chất liệu của nó làm cô ấy thấy khi mang cái
túi thì cô sẽ quyến rũ hơn và sành điệu hơn. Nó làm cho
cô ấy thích và mua ngay.
Vì vậy các nhà sản xuất không chỉ chú trọng đến công
dụng, lợi ích của sản phẩm khi đưa ra thị trường mà còn
chú trọng đến các yếu tố kích thích cảm giác người tiêu
dùng, đặc biệt những sản phẩm quần áo, giày dép, nước
hoa, rượu.
Câu 10: Niềm tin là gì ? Hãy trình bày sự hình thành niềm tin và những
lý do nhà tiếp thị quan tâm đến những niềm tin của người tiêu dùng về
sản phẩm
Trả lời
* Niềm tin: là những ý nghĩa cụ thể mà con người có
được về một sự vật hay một vấn đề nào đó.
* Sự hình thành niềm tin:
- Niềm tin xuất phát từ:
+ Kinh nghiệm trực tiếp như nhìn, nghe và sử dụng
+ Thông tin gián tiếp từ người khác, phương tiện truyền
thông đại chúng
+ Những suy luận qua các thông tin gián tiếp hay nghe,
nhìn trực tiếp
* Nhà tiếp thị quan tâm đến những niềm tin của người
tiêu dùng về sản phẩm vì:
+ Những niềm tin sẽ tạo nên hình ảnh sản phẩm hoặc hình
ảnh nhãn hiệu trong tâm trí người tiêu dùng và hành vi
của họ dựa trên những tin tưởng đó. Ví dụ như khách
hàng tin rằng bánh Kinh Đô là ngon, an toàn vệ sinh.
+ Một niềm tin về một thuộc tính nào đó của nhãn hiệu
bao hàm sự gán ghép, sự liên tưởng nhãn hiệu đó với
thuộc tính được tin tưởng. Ví dụ như Sony được liên
tưởng với chất lượng cao
+ Khi người tiêu dùng tin tưởng về một số đặc tính hay
lợi ích của sản phẩm sẽ tạo sự khác biệt và lợi thế đối
với nhãn hiệu cạnh tranh. Nếu niềm tin bị sai lệch sẽ
ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng các
doanh nghiệp phải tìm cách thay đổi niềm tin đó. Ví dụ
như Vinamilk luôn muốn người tiêu dùng tin tưởng sản
phẩm của họ ngon, bổ dưỡng và rẻ.
Câu 11: Trình bày đặc điểm các trường hợp mua hàng của người tiêu
dùng. Cho ví dụ cụ thể từng trường hợp
Trả lời
1. Trường hợp mua các loại hàng ít giá trị và thường
xuyên
Trong TH mua những loại hàng này, NTD không phải bận
tâm đến các vấn đề như tìm kiếm thông tin, đánh giá,
chọn lựa. Hành vi mua ở đây là do thói quen.
- Nhu cầu ở đây khá rõ ràng không cần phải có các kích
thích mới nhận bết.
- Người mua không cần tìm kiếm thông tin vì quá quen
với các loại sản phẩm này, do đó không cần phải mất
thời gian suy nghĩ, tìm kiếm thông tin, tìm những lời
khuyên, lời mách bảo từ những người khác.
- Biết nhiều về các nhãn hiệu, do đó việc chọn lựa dễ
dàng và nhanh chóng, có thị hiếu khá rõ ràng về các
nhãn hiệu khác nhau
- Đánh giá các nhãn hiệu và quyết định mua nhanh chóng
vì đax mua nhiếu lần và thường xuyên.
Vd: đối với nước ngọt, người thích vị chanh mua Sprite,
người thích vị cola mua Cocacola
2. Trường hợp mua một loại sản phẩm quen thuộc nhưng
nhãn hiệu mới lạ có một số đặc điểm khác với nhãn hiệu
đã biết.
Sản phẩm trong TH này có giá trị hơm đòi hỏi NTD phải
bỏ thêm công sức trong quá trình ra quyết định mua để
giảm bớt rủi ro.
Người mua ở đây hiểu biết nhiều vể sản phẩm nhưng nhãn
hiệu mới đối với họ, vì thế họ vẫn muốn có một số thông
tin, họ cũng chọn lựa, đánh giá nhưng không mất nhiều
thời gian.
Vd: Chị A quen dùng nhãn hiệu Ômô thường, khi nhà SX
cho ra SP Ômô comfor mới, với tính năng kết hợp giữa
bột giặt và nước xả, tất nhiên chi phí sẽ cao hơn,
nhưng khi nghe tiếp thị sảm phẩm giớ thiệu những tính
năng mới mà sản phẩm mang lại vượt trội hơn trước, chị
đã quyết định mua sản phẩm .
3. Trường hợp sản phẩm muốn mua hoàn toàn mới lạ với
người mua.
Trong TH này NTD phải giải quyết nhiều vần đề trước khi
quyết định mua hàng, bởi vì mua lần đầu tiên chưa có
kinh nghiệm họ phải tìm kiếm thông tin về thuộc tính
của loại hàng, tìm hiểu đặc điểm của một vài nhãn hiệu
của hàng hóa, sau đó mới đánh giá và quết định mua.
Vd: một người mua một lò viba lần đầu tiên, người đó
phải tìm hiểu thông tin về tính năng, đặc tính kĩ thuật
của lò viba, xem giữa các nhãn hiệu có những điểm gì
khác nhau về tính năng, kỹ thuật, giá cả sau đó mới
đánh giá và quyết định mua.
4. TH mua hàng do tình cờ
Trong TH này người đi mua đi dạo quanh các khu mau bán,
của hàng ngắm nhìn hàng hóa, ngẫu nhiên nhìn thấy một
món hàng thấy hích và muốn mua. Quyết định mua trong TH
mua hàng này phần lớn dựa váo cảm xúc phát sinh ở thời
điểm đó như nhìn thấy đẹp, thấy thích hoặc những mong
muốn có từ trước về sản phẩm nên không có sự cân nhắc.
Đối với một số sản phẩm, nếu doanh nghiệp chú trọng đến
mẫu mã, màu sắc, bao bì của sản phẩm có thể thuyết phục
khách hàng mua ngẫu hứng.
VD: Chị Thanh đang có ý định mua 1 chiếc áo chống nắng
để mặc từ trước nhưng chưa có dịp đi mua do bận đi làm.
Tình cờ một hôm đi chợ về đi ngang qua một cửa hàng
thời trang, chị thấy có bày bán, màu sắc cũng trang nhã
phù hợp, nên chị đã quyết định mua nó.
Câu 12: Trình bày quá trình ra quyết định mua hàng của bạn đối với
sản phẩm cụ thể phục vụ cho nhu cầu học tập. Theo bạn nhà
Marketing có thể làm gì để rút ngắn thời gian tìm kiếm thông tin của
bạn đối với trường hợp mua hàng trên
Trả lời
Em quyết định mua laptop phục vụ cho nhu cầu học tập.
Quá trình ra quyết định mua hàng của em gồm 5 giai đoạn
:
1.Nhận biết nhu cầu : Em nhận thấy laptop là vật dụng
cần thiết cho việc học tập
2.Tìm kiếm thông tin : Em hỏi thăm bạn bè và những
người thân mà mới vừa mua laptop gần đây. Tìm xem
những thông tin, những quảng cáo về những kiểu
laptop mới, chất lượng , những nhãn hiệu laptop.
Sau đó xem xét sản phẩm trưng bày ở cửa hàng, tiếp
xúc với người bán hàng để biết thêm nhiều hông tin
hơn.
3.Đánh giá chọn lựa : Em thu thập tất cả những thông
tin cần thiết , xem xét những kiểu dáng , màu sắc,
kích thước khác nhau, những nhãn hiệu khác nhau,
đánh giá những đặc tính của laptop như dung lượng
bộ nhớ, tốc độ truy xuất, dung lựng đĩa cứng … sau
đó đánh giá so sánh về chất lượng, giá cả sản phẩm
và sự tin cậy của nhãn hiệu. Sử dụng thử để kiểm
tra về những đặc tính và chất lượng của laptop mà
mình muốn mua.
4.Quyết định mua : Em quyết định mua một laptop nhãn
hiệu Samsung vì đây là một nhãn hiệu có quy tín
cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý và đáp
ứng đầy đủ những yêu cầu mà em đề ra. Em mua tại
một cửa hàng đang khuyến mãi.
5.Cân nhắc sau khi mua : Sau khi mua laptop về, sử
dụng một thời gian để kiểm tra xem xét kỹ lưỡng
những đặc tính của laptop, xem máy có xảy ra lỗi
không.
Đối với trường hợp mua hàng của em , nhà Marketing có
thể rút ngắn thời gian tìm kiếm thông tin qua những
việc làm sau :
Đẩy mạnh công tác quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ
trên báo chí, tivi, lập ra trang web có đầy đủ
những thông tin cần thiết liên quan đền sản phẩm
như giới thiệu đầy đủ chi tiết về những tính năng ,
đặc điểm của sản phẩm, giá cả, đưa ra những hình
ảnh, hướng dẫn sử dụng cụ thể. Khi truy cập vào
những trang web đó, người tiêu dùng có thể tìm hiểu
đầy đủ , chính xác những thông tin về sản phẩm , từ
đó rút ngắn thời gian tìm kiếm của họ.
Nhân viên bán hàng rất cần thiết cho việc trao đổi
thông tin giữa người bán và người mua. Các thông
tin trên bao bì nhãn hiệu hàng hóa đôi khi cần sự
giải thích của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán
hàng có thể giải đáp ngay những thắc mắc về giá cả,
về sản phẩm . Nếu sự tương tác này được thực hiện
tốt cũng giúp cho khách hàng nắm bắt được thông tin
nhanh chóng hơn.
Các thông tin trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa cũng
là nguồn cung cấp quan trọng và hiệu quả cho khách
hàng . Khi các thông tin này rõ ràng, chi tiết,
chính xác sẽ giúp cho khách hàng có được thông tin
nhanh đồng thời cũng làm tăng cảm giác an tâm cho
khách hàng khi quyết định mua.
Trang bị các trang thiết bị , hiện đại để cung cấp
thông tin ngay tại nơi bán hàng cho người tiêu dùng
. Chẳng hạn như lắp những tivi chiếu cách sử dụng
sản phẩm , giới thiệu về sản phẩm.