BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Viện Công Nghệ Sinh Học và Thực Phẩm
Báo Cáo Thực Hành Phụ Gia
Tp. HCM, tháng 11 năm 2014
GVHD : Nguyễn Thị Hoàng yến
Nhóm 4 tổ 5
SVTH : Trương Tấn Thành 12011601
Phù Thị ý 12024751
Lê Huỳnh Cẩm Xuyên 12017771
Nguyễn Thị Thanh Xuân 12024101
Lâm Thúy Vy 12016921
1
Mục Lục Bài 1: Phụ gia chống oxy hóa ..................................................................................................................... 3
1. Tổng quan lý thuyết ................................................................................................ 3
1.1 Phụ gia chống oxy hóa ............................................................................................................ 3
1.2 Nguyên liệu dầu thực vật ........................................................................................................ 8
2. Tiến hành thí nghiệm – Kết quả và bàn luận ..................................................... 12
2.1 Xác định chỉ số acid .............................................................................................................. 12
2.2 Xác định chỉ số peroxyt ........................................................................................................ 15
2.3 Xác định chỉ số iod ................................................................................................................ 19
3 Trả lời câu hỏi ........................................................................................................ 23
BÀI 2: PHỤ GIA TẠO NHŨ .................................................................................................................... 30
1. Tổng quan về phụ gia tạo nhũ .............................................................................. 30
1.1 Khái niệm ..................................................................................................................................... 30
1.2 Phân loại ..................................................................................................................................... 30
1.3 Thông số đặc trưng của phụ gia ổn định hệ nhũ tương .......................................................... 32
1.4 Các chất phụ gia ổn định hệ nhũ tương .................................................................................... 32
2. Cách tiến hành .......................................................................................................... 36
2.1 Thí nghiệm 1: Hệ dầu : nước = 1:4. ........................................................................................... 36
2.2 Thí nghiệm 2: Hệ dầu : nước = 4 : 1 .......................................................................................... 38
3. Trả Lời Câu Hỏi ....................................................................................................... 41
BÀI 3: PHỤ GIA TẠO LÀM ĐẶC, LÀM DÀY ..................................................................................... 44
1. Tổng quan về phụ gia làm đặc, làm dầy ................................................................ 44
1.1. Khái niệm: ................................................................................................................................. 44
1.2. Nguồn cung cấp trong công nghiệp: ......................................................................................... 44
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo gel ....................................................................... 45
1.4. Một số phụ gia sử dụng trong bài thí nghiệm: ....................................................................... 45
............................................................................................................................................................ 49
2. Tiến trình thí nghiệm ............................................................................................... 51
2.1. Sơ đồ ............................................................................................................................................ 51
2.2. Kết quả thí nghiệm ..................................................................................................................... 53
2.3. Bàn luận và giải thích ................................................................................................................ 58
2
3. Trả lời câu hỏi: ...................................................................................................... 59
BÀI 4 PHỤ GIA CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG BỘT MÌ ...................................................................... 61
1.1 Bột mì ..................................................................................................................... 61
1.1 Phụ gia cải thiện bột mì .............................................................................................................. 64
1.1.1 Vitamin C ................................................................................................................................ 65
1.2.3. Acid citric ............................................................................................................................... 68
1.2.4. Na2CO3 ................................................................................................................................... 69
2.2 Thuyết minh quy trình ............................................................................................................... 70
2. Kết quả và bàn luận .............................................................................................. 72
3. Trả lời câu hỏi ........................................................................................................ 77
Bài 5: ENZYME ........................................................................................................................................ 80
1. Tổng quan ................................................................................................................. 80
1.1. Nguyên liệu: Dứa ........................................................................................................................ 80
1.2. Phụ gia: Enzyme Pectinase ........................................................................................................ 83
2. Cách tiến hành thí nghiệm ...................................................................................... 86
2.1 Quy trình thí nghiệm .................................................................................................................. 86
2.2. Kết quả ........................................................................................................................................ 87
2.3. Bàn luận ...................................................................................................................................... 91
3. Trả lời câu hỏi ........................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 96
3
Bài 1: Phụ gia chống oxy hóa
1. Tổng quan lý thuyết
1.1 Phụ gia chống oxy hóa
1.1.1 Giới thiệu
Phụ gia chống oxy hóa là những chất cho vào các sản phẩm thực phẩm nhằm vô hoạt các
gốc tự do, từ đó giảm tốc độ xảy ra quá trình ôi hóa chất béo. Cụ thể là phụ gia này sẽ kéo dài thời
gian hình thành những hợp chất gây ra quá trình oxi hóa. Ngoài ra, phụ gia chống oxy hóa còn có
chức năng vô hoạt peroxide.
Khi chế biến, đặc biệt là bảo quản các sản phẩm thực phẩm thường xảy ra các quá trình và
các loại phản ứng oxy hóa khác nhau làm biến đổi phẩm chất và giảm giá trị của thực phẩm.
Các biểu hiện thường thấy của sự oxy hóa chất béo là phát sinh mùi vị xấu, thay đổi màu
sắc, thay đổi độ nhớt của sản phẩm và làm mất chất dinh dưỡng.
Biện pháp ngăn ngừa sự oxi hóa:
Sử dụng bao bì đặc biệt để cách ly sản phẩm giàu chất béo với các tác nhân làm tăng quá
trình oxi hóa
Rót đầy, hút chân không, làm đầy không gian tự do bằng cách sử dụng chất trơ.
Đặc biệt là sử dụng phụ gia chống oxi hóa.
Phụ gia chống oxi hóa là những chất cho vào sản phẩm thực phẩm nhằm ngăn chặn hay kiềm
hãm các gốc oxi hóa tự do của cất béo - là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi màu và mùi của sản
phẩm.
Phụ gia chống oxi hóa có hai loại:
Có bản chất axit: axid citric, acid malic, acid ascorbic…
Có bản chất phenolic: BHA, HBT, TBHQ…
4
1.1.2 Cơ chế quá trình oxy hóa chất béo
Sự tự oxy hóa chất béo là phản ứng dây chuyền được châm ngòi bằng sự tạo thành các gốc tự
do từ các phân tử acid béo.
Giai đoạn khởi đầu:
RH + O2 Ro + oOOH
RH Ro+ Ho
Bước khởi đầu có thể được tăng cường bởi tác dụng của nguồn năng lượng như khi gia
nhiệt hoặc chiếu sáng (đặc biệt là nguồn ánh sáng UV). Ngoài ra, các hợp chất hữu cơ, vô cơ
(thường tìm thấy dưới dạng muối Fe và Cu) cũng là những chất xúc tác có ảnh hưởng rất mạnh,
kích thích quá trình oxy hóa xảy ra.
Giai đoạn lan truyền:
R0 + O2 ROO0 (gốc peroxide)
ROOo + R’H R’o + ROOH (hydroperoxide)
Giai đoạn kết thúc:
ROOo + ROOo ROOR + O2
ROOo + Ro ROOR
Ro + Ro R-R
Các gốc alkyl Ro phản ứng với O2 để hình thành gốc peroxide ROOo. Phản ứng giữa alkyl
và O2 xảy ra rất nhanh trong điều kiện khí quyển. Do đó, nồng độ của alkyl rất thấp so với gốc
peroxide. Gốc peroxide hấp thu điện tử từ các phân tử lipid khác và phản ứng với điện tử này để
tạo thành hydroperoxide ROOH và một gốc peroxide khác. Những phản ứng này xúc tác cho các
phản ứng khác. Sự tự oxy hóa lipid được gọi là phản ứng gốc tự do. Khi các gốc tự do phản ứng
với nhau, các sản phẩm không gốc tự do sẽ tạo thành và phản ứng kết thúc.
Ngoài hiện tượng tự oxy hóa, lipid còn có thể bị oxy hóa bằng enzyme lipoxygenase.
Cơ chế của chất chống oxy hóa:
5
Những chất chống oxy hóa ngăn chặn sự hình thành những gốc tự do (những chất có electron
riêng lẻ) bằng cách cho đi nguyên tử hydro. Khi cho đi nguyên tử hydro, bản thân những chất
chống oxy hóa cũng trở thành những gốc tự do nhưng những gốc này hoạt tính kém hơn. Sau đó
gốc tự do của lipid (Ro) kết hợp với gốc tự do của chất chống oxy hóa (Ao) tạo thành những hợp
chất bền.
Phản ứng của chất chống oxy hóa với gốc tự do:
Ro + AH RH + Ao
ROo + AH ROH + Ao
ROOo + AH ROOH + Ao
Ro + Ao ` RA
ROo + Ao ROA
ROOo + Ao ROOA
1.1.3 Tổng quan về phụ gia chống oxy hóa Butyl hydroxytoluen (BHT)
- Đặc điểm
Công thức hóa học: C15H24O.
Tên hóa học: 2,6-Ditertiary-butyl-p-cresol; 4-methyl-2,6-ditertiary-butylphenol.
Khối lượng phân tử: 220,36 (dvC).
INS : 321, ADI : 0 – 0,3
Công thức cấu tạo:
6
BHT là chất rắn màu trắng, ở dạng tinh thể, hình sợi, không vị, thoảng mùi
đặc trưng.
Tan kém trong dầu, mỡ, rượu. Không tan trong nước và propan – 1,2 – diol.
Bền nhiệt, nhiệt độ nóng chảy 69 – 72 oC.
BHT có tác dụng chống oxy hóa kém hơn BHA do cấu tạo của nó cồng kềnh hơn
BHA. Sự có mặt của sắt trong một số sản phẩm thực phẩm hay bao bì, BHT có thể
tạo ra màu vàng.
- Độc tính
Là hợp chất ít độc, ở liều lượng 50 mg/kg thể trọng không gây ảnh hưởng tới sức
khỏe, liều lượng gây chết ở chuột LD50 = 1000 mg/kg thể trọng. Khi BHT đi vào
cơ thể qua đường miệng sẽ được hấp thụ nhanh chóng qua dạ dày, ruột, sau đó sẽ
được thải ra ngoài theo nước tiểu và phân.
Ở người, sự bài tiết BHT thông qua thận được thử nghiệm khi cho ăn với khẩu phần
có chứa 40mg/kg thể trọng. Nghiên cứu cho thấy 50% liều lượng này được bài tiết
ra ngoài trong 24 giờ đầu và 25% liều lượng còn lại được bài tiết trong 10 ngày tiếp
theo. Sự chuyển hóa thông qua con đường oxy hóa; trong đó sự oxy hóa nhóm
methyl trội ở loài gặm nhắm, thỏ và khỉ, còn sự oxy hóa nhóm tert – butyl thì trội ở
người.
Thử nghiệm trên động vật cho thấy, liều lượng BHT cao khi đưa vào cơ thể trong
40 ngày hoặc hơn sẽ gây độc cho các cơ quan.
Liều lượng BHT cao ở các loài vật được thử nghiệm cũng gây ra các ảnh hưởng sau:
Làm tăng sự hấp thu iod ở tuyến giáp.
Tăng trọng lượng của tuyến trên thận.
Giảm khối lượng của lá lách, làm chậm quá trình vận chuyển các acid hữu cơ, gây
tổn thương thận.
7
1.1.4 Tổng quan về phụ gia chống oxy hóa vitamin E
Nguồn gốc
Trong số những chất chống oxy hóa tự nhiên, tocopherol là chất phân bố rộng rãi,
được thử nghiệm nhiều nhất về hoạt tính chống oxy hóa trong thực phẩm và được
chấp nhận cho sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Vitamin E được tìm thấy trong ngũ cốc, hạt dầu, và cũng được tìm thấy trong rau
quả, trong sữa và bơ.
Phân loại
Trong số các tocopherol được tìm thấy trong tự nhiên, các loại α, β, γ và δ-
tocopherol là các loại phổ biến nhất và tất cả đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa.
Hoạt tính chống oxy hóa tăng dần theo thứ tự trên. Tuy nhiên, đôi khi thứ tự này
cũng thay đổi tùy thuộc vào môi trường và các điều kiện khác (ví dụ như nhiệt độ).
Tocopherol là chất lỏng không màu, hòa tan rất tốt trong dầu thực vật, trong rượu
ethylic, ether etylic và ether dầu hỏa. Tocopherol khá bền với nhiệt, có thể chịu được
nhiệt độ đến 170oC khi đun nóng trong không khí nhưng bị phá hủy nhanh bởi tia
tử ngoại. Trong những tính chất của tocopheol, tính chất quan trọng hơn cả là khả
năng bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa khác nhau. Trong thao tác kỹ thuật bảo quản,
người ta dùng dung dịch pha trong dầu, không chứa ít hơn 31% tocopherol.
Mã số phụ gia: E307, đối với tocopherol hỗn hợp mã số có thể là E307b hay E307c.
Đặc điểm:
Công thức phân tử: C29H50O2
Công thức cấu tạo:
Cấu trúc phân tử α-tocopherol
Khối lượng phân tử: 430.71 g/mol.
Có dạng dầu màu vàng nhạt hoặc nâu đỏ, không mùi, nhớt.
Tính tan: không tan trong nước, tan trong ethanol, trộn lẫn với ether.
Độ tinh khiết: Chì không quá 2 mg/kg.
Cơ chế, chức năng:
8
Chống oxy hóa, chống lại tác dụng của các gốc tự do. Những gốc tự do này được
tạo thành từ những quá trình chuyển hóa bình thường hay dưới tác động của
những nhân tố xung quanh.
Vitamin E có khả năng ngăn chặn phản ứng của các gốc tự do bằng cách nhường
một nguyên tử hydro của gốc phenol cho gốc lipoperoxide (LOO) để biến gốc
tự do này thành hydroperoxide (LOOH).
1.2 Nguyên liệu dầu thực vật
1.2.1 Tổng quan
Dầu ăn được tinh lọc từ nguồn gốc thực vật, nằm ở thể lỏng trong môi trường bình thường.
Có khá nhiều loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được gồm: dầu ô liu, dầu cọ, dầu nành, dầu canola,
dầu hạt bí ngô, dầu bắp, dầu hạt hướng dương, dầu cây rum, dầu lạc, dầu hạt nho, dầu vừng, dầu
argan và dầu cám gạo. Nhiều loại dầu ăn cũng được dùng để nấu ăn.
Thuật ngữ “dầu thực vật” được sử dụng trên nhãn của sản phẩm dầu ăn để chỉ một hỗn hợp
dầu trộn lại với nhau gồm dầu cọ, bắp, dầu nành và dầu hoa hướng dương.
Dầu thường được khử mùi bằng cách nhúng vào hỗn hợp hương liệu thực phẩm chẳng hạn
như thảo mộc tươi, tiêu, gừng trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, phải thật cẩn thận
khi trữ dầu đã khử mùi để chống phát sinh Clostridium botulinum (một loại vi khuẩn sản sinh ra
chất độc có thể gây ngộ độc tiêu hóa).
1.2.2 Đặc điểm
- Dầu thực vật là loại dầu được chiết xuất, chưng cất và tinh chế từ thực vật.
- Là hỗn hợp các triglyxerit được chiết xuất từ thân, hạt hoặc cùi quả của một số loại cây
có dầu như dừa, hướng dương, thầu dầu...
- Dầu và chất béo được hyđrô hóa, bao gồm hỗn hợp các triglyxerit được hyđrô hóa ở nhiệt
độ và áp suất cao. Dầu và chất béo được hyđrô hóa được tăng thêm khả năng chống oxy hóa (ôi,
thiu), hoặc tăng thêm độ quánh nhớt hay nhiệt độ nóng chảy.
- Là chất cung cấp năng lượng nhiều nhất (1g lipid cung cấp 9Kcal) và dự trữ năng lượng
cho cơ thể.
9
- Là dung môi hòa tan các vitamin: A, D, E, K và các carotenoit trong thực phẩm để cung
cấp cho cơ thể.
- Rất cần cho phát triển cơ thể: trí tuệ và thể lực (đặc biệt là trẻ em). Theo khuyến nghị của
Viện Dinh dưỡng Việt Nam (giai đoạn 2005 – 2010) với khẩu phần 2.300Kcal/người/ngày, cần
25g dầu, mỡ/ngày.
- Không chứa cholesterol.
1.2.3 Thành phần
Thành phần dinh dưỡng
Một vài chất béo được yêu cầu phải có trong khẩu phần ăn, và chất béo (trong dầu ăn) rất cần thiết
cho nấu ăn. Cơ quan Quản lý Dược phẩm & Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo rằng phải có
30% hoặc ít hơn lượng calori tiêu thị hàng ngày nên từ chất béo. Những nhà dinh dưỡng học khác
lại nó rằng lượng calori hàng ngày của 1 người mà có nguồn gốc từ chất béo không nên vượt quá
10%. Trong môi trường cực lạnh, chế độ ăn có 2/3 chất béo thì được chấp nhận và nên như vậy,
vì lý do sinh tồn.
Trong khi tiêu thị lượng nhỏ chất béo bão hòa là rất cần thiết thì việc tiêu thị một lượng
chất béo vượt quá giới hạn cho phép được chứng minh là nguyên nhân dẫn đến bệnh nhồi máu cơ
tim. Dầu ăn là một loại thực phẩm chứa chất béo bão hòa cao gồm dầu dừa, dầu cọ và dầu nhân
cọ. Dầu với lượng chất béo bão hòa thấp hơn và lượng chất béo không bão hòa (hay không bão
hòa đơn) cao hơn thì được xem như lợi cho sức khỏe hơn.
1.2.4 Phân loại
Acid béo no
Cung cấp năng lượng và tạo mỡ dự trữ năng lượng cho cơ thể. Giúp gan chế tạo cholesterol
để tạo thành muối mật. Các nội tiết tố và LDLC (cholesterol xấu) nếu ăn quá nhiều thức ăn chứa
acid béo no sẽ sinh: mất cân bằng chuyển hóa tạo ra các chứng béo phì, cholesterol/máu cao. Xơ
mỡ động mạch, cao huyết áp…
Acid béo chưa no
10
- Acid béo 1 nối đôi còn gọi là omega – 9 hay acid oleic. Tương đối tốt cho sức khỏe, ngoài
ra nó còn có tác dụng “báo no” chống bội thực cho người ăn (có trong các loại dầu vừng, lạc, đậu
nành, hướng dương… và mỡ lợn) khi đem chiên sẽ đứt nối đôi thì mất các tác dụng trên.
- Acid béo nhiều nối đôi được gọi là các acid béo thiết yếu cần cho cơ thể hàng ngày, gồm
có: Acid arachidonic và Acid linoleic được gọi chung là omega-6. Có tác dụng tốt cho tim mạch.
Nếu thiếu: trẻ em tăng trưởng chậm. Người trưởng thành: suy giảm chức năng sinh sản, gan nhiễm
mỡ, dễ mắc bệnh ngoài da.
Acid arachidonic là tiền chất của DHA. Acid linoleic là tiền chất của EPA. Alpha linolenic
acid (ALA), eicosapentoenoic acid (EPA) và docosahesaenoic acid (DHA) được gọi chung là
omega – 3. ALA khi vào cơ thể nhờ men delta – 6 –desaturase chuyển thành EPA và DHA.
- Các loại dầu chứa nhiều acid béo chưa no, khi đun nóng trên 100oC, sẽ bị biến chất, các
vitamin E, A bị phá hủy, tất cả các dây nối đôi bị phá vỡ biến thành acid béo no và các chất độc
hại, là tác nhân gây ung thư, đái tháo đường và các bệnh tim mạch cho người ăn.
- Các acid béo no trong dầu, mỡ khi đun đến nhiệt độ sôi (mỗi loại có 1 nhiệt độ sôi khác
nhau) sẽ bị phân hủy tạo thành các peroxid độc hại (bốc khói màu xanh), là tác nhân gây nhiều
bệnh nguy hiểm cho người ăn và người chiên (rán) thức ăn.
1.2.5 Bảo quản
- Dù có tinh lọc hay chưa, tất cả loại dầu đều nhạy cảm với hơi nóng, ánh sáng và phơi
ngoài khí ôxy. Dầu bị ôi có mùi khó chịu và nếm rất chua, tất nhiên là giá trị dinh dưỡng của nó
đã không còn nữa. Để hạn chế quá trình này, một lớp khí trơ, thường là nitơ sẽ được bơm vào các
bồn chứa dầu ngay lập tức sau khi sản xuất. Đây được gọi là phủ bể.
Nhưng tốt hơn cả là trữ dầu trong tủ lạnh hay nơi thoáng, mát. Dầu khá đậm đặc nhưng khi
để ở nhiệt độ bình thường, chúng sẽ sớm trở về thể lỏng. Để tránh tác dụng xấu của hơi nóng và
ánh sang, người ta hay lấy dầu ra khỏi nơi chứa đông lạnh trong khoảng thời gian đủ để sử dụng
ngay, không lâu hơn.
Dầu tinh lọc có chất béo không bão hòa đơn cao có thể giữ được cả năm (dầu ôliu có thể
để trong vài năm), trong khi những loại dầu có chất béo không bão hòa đa cao chỉ giữ được trong
11
6 tháng. Dầu ôliu thô và cực thô có thể giữ ít nhất 9 tháng sau khi mở nắp. Những loại dầu không
bão hòa đơn có thể giữ tốt lên tới 8 tháng hơn, dầu không bão hòa đa chưa tinh chỉ có thể để được
phân nửa thời gian đó thôi.
1.2.6 Đặc tính của một số loại dầu ăn
Dầu/chất béo Bão hòa
(%)
Không bão
hòa đơn
(%)
Không bão
hòa đa (%)
Điểm sôi
(°C)
Bơ 66 30 4 150
Bơ sữa trâu lỏng, bơ lọc 65 32% 3 190 – 250
Dầu canola 6 62 32 242
Dầu dừa 92 6 2 177
Dầu bắp 13 25 62 236
Dầu hạt bong 24 26 50 216
Dầu hạt nho 12 17 71 204
Mỡ lợn/heo 41 47 12 138 – 201
Macgarin, mỡ 80 14 16 150
Diacyglycerol (DAG) 3.5 37 59 215
Dầu ôliu (cực thô) 14 73 11 190
Dầu ôliu (thô) 14 73 11 215
Dầu ôliu (tinh) 14 73 11 225
Dầu ôliu (cực trong) 14 73 11 242
Dầu cọ 52 38 10 230
12
Dầu lạc/dầu phộng 18 49 33 231
Dầu cám gạo 20 47 33 254
Dầu rum 10 13 77 265
Dầu vừng (chưa tinh) 14 43 43 177
Dầu vừng (bán tinh) 14 43 43 232
Dầu đậu tương/dầu nành 15 24 61 241
Dầu hoa hướng dương 11 20 69 246
2. Tiến hành thí nghiệm – Kết quả và bàn luận
2.1 Xác định chỉ số acid
2.1.1 Định nghĩa:
Chỉ số acid là số mg KOH cần dùng để trung hòa acid béo tự do có trong 1g
dầu hoặc mỡ
Chỉ số acid thể hiện chất lượng của lipid. Nếu chỉ số acid tăng thì chất lượng
sản phẩm giảm và ngược lại, chỉ số acid càng thấp thì dầu càng tốt và được
bảo quản tốt.
2.1.2 Nguyên tắc:
Dưới tác dụng của các enzym thủy phân (lipaza, photpholipaza) khi có nước
và nhiệt, triglycerit sẽ bị phân cắt ở mối liên kết este và bị thủy phân thành acid béo
tự do.
Trung hòa lượng axít béo tự do có trong chất béo bằng dung dịch KOH phản
ứng xảy ra:
RCOOH + KOH RCOOK + H2O
2.1.3 Cách tiến hành
13
Sơ đồ thí nghiệm
100ml cồn
Kết quả
Thêm chỉ thị
Chuẩn bằng KOH
0.01N đến hồng
Lắc nhẹ, đun cách
thủy
Chuẩn bằng KOH
0.01N đến hồng
Ghi nhận V tiêu
tốn
Tính toán
PP Mẫu dầu
Cho vào mẫu dầu
KOH 0.01N
Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị mẫu:
M0 : mẫu không bổ sung phụ gia
M1 : mẫu bổ sung 0.1% BHT
M2 : mẫu bổ sung 0.1% vitamin E
Đun sôi mẫu trong 10 phút để cung cấp nhiệt tạo điều kiện thuận lợi cho các enzyme
thủy phân (lipaza, photpholypaza) hoạt động để thủy phân các triglecerit thành các axit béo
tự do. Đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ và oxi không khí sẽ thúc đẩy quá trình oxi hóa
chất béo để tạo ra các hợp chất peroxit và các axit béo tự do.
14
Cho cồn trung tính vào để tạo dung môi hòa tan chất béo, giúp cho phản ứng giữa axit béo
tự do và KOH diễn ra nhanh và điểm cuối dễ nhận thấy hơn, hạn chế được sai số.
Chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0.01N
Trung hòa lượng acid béo tự do có trong mẫu thử được hòa tan trong dung môi cồn
trung tính với chỉ thị phenolphthalein. Chuẩn độ cho đến khi dung dịch chuyển sang màu
hồng nhạt và bền trong 30 giây.
Phương trình phản ứng xảy ra như sau:
RCOOH + KOH RCOOK + H2O
Ghi lại thể tích KOH tiêu tốn, từ đó tính toán được chỉ số axit của mẫu sử dụng.
2.1.4 Kết quả thí nghiệm
Mẫu M0 (ml) Mẫu M1 (ml) Mẫu M2 (ml)
Lần 1 1.8 1.1 1.6
Lần 2 1.7 1.2 1.6
Lần 3 1.8 1.2 1.5
Trung bình 1.767 1.167 1.567
Chỉ số acid được xác định theo công thức:
AV = 56,11×𝑉×𝑁×𝐾
𝑚
Trong đó:
15
56.11: Phân tử lượng của KOH (đvC).
V: Thể tích dd KOH 0,01N tiêu tốn (mL).
N: Nồng độ của dung dịch KOH (= 0.01N).
K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch KOH 0.01N (K = 1).
m: Khối lượng mẫu dầu cần phân tích (g).
- Kết quả tính toán chỉ số axit:
Mẫu M0 Mẫu M1 Mẫu M2
Kết quả 0.1132 0.074 0.0996
2.1.5 Bàn luận:
Ta thấy mẫu trắng không cho phụ gia vào có chỉ số acid cao nhất. Mẫu bổ sung BHA
thì chỉ số acid càng thấp hơn mẫu bổ sung vitamin E.
Thông thường các sản phẩm dầu mỡ để lâu sẽ có chỉ số acid càng cao. Trong các nhà
máy sản xuất dầu thực vật chỉ số acid là một trong các chỉ số bắt buộc phải kiểm tra
để đảm bảo chất lượng của sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2.2 Xác định chỉ số peroxyt
2.2.1 Định nghĩa:
Chỉ số peroxyt (PoV) là lượng chất có trong mẫu thử được tính bằng mili đương
lượng oxi hoạt tính làm oxi hóa KI trên 1kg mẫu dưới các điều kiện thao tác theo
quy định
Chỉ số này phản ánh sự ôi hóa của dầu mỡ.
2.2.2 Nguyên tắc:
Dựa vào tác dụng của peroxyt với dung dịch KI tạo ra I2 tự do (trong môi trường
acid acetic và cloroform). Sau đó chuẩn độ I2 tự do bằng dung dịch chuẩn Na2S2O3 với
chỉ thị hồ tinh bột. Ngừng chuẩn độ khi dung dịch chuyển từ màu tím đen sang không màu.
2.2.3 Cách tiến hành
16
Sơ đồ thí nghiệm
Cách tiến hành
Chuẩn bị mẫu: tương tự chỉ số aicd
Bổ sung CH3Cl
Bổ sung thêm CH3Cl để tạo môi trường hòa tan hoàn toàn chất béo có trong mẫu.
Bổ sung CH3COOH: mục đích là để tạo pH môi trường trong khoảng 4 – 6. Phản ứng giữa
KI và peroxyt cần phải tiến hành trong môi trường pH = 4 – 6 vì trong môi trường axit
mạnh thì dễ sinh ra phản ứng oxi hóa với oxy không khí, do đó sẽ gây sai số tương đối lớn.
4I- + O2 + 4H+ 2I2 + 2H2O
Trong môi trường kiềm thì I2 sẽ bị khử thành iodua, cũng gây sai số khi chuẩn độ.
I2 + OH- IO- + I- + H2O
KI được cho thêm vào để phản ứng với peroxit giải phóng ra I2 dưới dạng tự do.
17
Đậy, để tối 5 phút
Lắc mạnh nhằm hòa tan hết chất béo và tạo điều kiện cho phản ứng xảy ra nhanh
hơn. Phản ứng này cũng cần có thời gian và phải thực hiện trong điều kiện không có ánh
sang vì trong hợp chất ICl, iodua thể hiện tính khử, nó rất dễ bị oxy không khí oxy hóa về
dạng I2.
Bổ sung hồ tinh bột và chuẩn với Na2S2O3 đến mất màu.
Hồ tinh bột được cho thêm vào với vai trò là chất chỉ thị để nhận biết được điểm
tương đương trong phép chuẩn độ giữa I2 sinh ra ở trên với Na2S2O3. Điểm tương đương
nhận được khi màu xanh của hồ tinh bột và I2 không còn nữa
I2 + 2 Na2S2O3 2NaI + Na2S4O6
Sau khi cho hồ tinh bột vào cần phải tiến hành chuẩn độ ngay vì iot hấp thụ mạnh
lên bề mặt hồ tinh bột, nếu để thời gian lâu thì iot sẽ chui sâu vào bên trong cấu trúc của
hồ tinh bột, do đó sẽ gây sai số lớn.
Lưu ý khi tiến hành thí nghiệm:
+ Tiến hành ở chỗ tối, tránh ánh sáng mặt trời.
+ Để thuốc thử tiếp xúc với chất béo trong thời gian cần thiết.
+ Thuốc thử cần phải thừa, lượng thừa cần phải gần bằng nửa lượng cho vào
2.2.4 Kết quả thí nghiệm:
Mẫu M0 (ml) Mẫu M1 (ml) Mẫu M2 (ml)
Lần 1 2.5 1.5 1.8
Lần 2 2.4 1.5 1.8
Lần 3 2.4 1.4 1.8
18
Trung bình 2.433 1.467 1.8
Chỉ số Peroxyt được tính theo công thức sau:
PoV = (𝑉1−𝑉2)×𝑁
𝑚 X 1000 ;(meq/kg)
Trong đó:
N : Nồng độ chính xác dd Na2S2O3 (= 0.001N).
V2 : Thể tích Na2S2O3 0.001N cho mẫu thử (=0mL).
V1 : Thể tích Na2S2O3 0.001N cho mẫu trắng.
m : Khối lượng mẫu dầu cần phân tích.
- Kết quả tính toán chỉ số Peroxyt:
Mẫu M0 Mẫu M1 Mẫu M2
Chỉ số peroxyt 0.555 0.332 0.408
2.2.5 Bàn luận:
Chỉ số peroxyt ở mẫu không có phụ gia chống oxy hóa là cao nhất. Mẫu có bổ
sung phụ gia BHT có chỉ số thấp hơn so với mẫu bổ sung phụ gia vitamin E.
Một số nguyên nhân gây sai số có thể xảy ra:
+ Hóa chất sử dụng bị hỏng, đặc biệt là việc sử dụng và bảo quản KI. Tuy được
đựng trong chai nâu có nút nhưng KI vẫn bị tác động bởi oxi trong không khí làm
cho dung dịch KI có màu vàng là do:
KI + O2 kk I3-(vàng)
I3- + S2O3
2- S4O62-+ I-
+ Chính lượng I3- sinh ra phản ứng với S2O3
2- dẫn đến kết quả sai.Vì vậy trước khi
tiến hành hút dung dịch KI ta phải kiểm tra lại xem có bị vàng không. Nếu dung
dịch bị vàng nhạt, ta tiến hành chuẩn lại bằng cách nhỏ từng giọt Na2S2O3 đến khi
19
mất màu. Nếu bị vàng đậm ta bỏ dung dịch này và thay dung dịch KI khác và phải
pha mới liên tục.
+ Thao tác thực hiện chưa chuẩn xác.
+ Không đồng nhất giữa các mẫu tiến hành thí nghiệm (điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, đóng nắp hay mở nắp trong quá trình đợi phản ứng xảy ra…có thể làm thất thoát
lượng I2 bay ra.)
+ Mẫu thử nóng dẫn đến PV tăng
+ Bình tam giác nút nhám rửa chưa sạch, dù chỉ còn một vài vết xà phòng sót lại
sau khi sấy cũng làm PV tăng hay biến đổi PV. Vì vậy ta phải chọn bình thật sạch.
2.3 Xác định chỉ số iod
2.3.1 Khái niệm:
Chỉ số iod của dầu béo (IV) là số gam iod cần thiết để cộng vào nối kép có chứa
trong 100g dầu béo dưới các điều kiện thao tác theo quy định.
Chỉ số iod đặc trưng cho mức chưa no của lipid. Lipid càng nhiều nối đôi thì chỉ
số iod càng lớn, càng ít nối đôi chỉ số iod càng thấp
2.3.2 Nguyên tắc:
Những dây nối không bão hòa của các acid béo không no có khả năng gắn iod
hoặc các halogen khác, do đó chỉ số iốt xác định tổng quát các acid béo không no
trog chất béo.
R1-CH=CH-R2-COOH + ICl R1-CHI-CHCl-R2-COOH
ICldư + KI KCl + I2
I2 + 2Na2S2O3 2NaI + Na2S4O6
2.3.3 Cách tiến hành
Sơ đồ thí nghiệm
20
Cách tiến hành:
Chuẩn bị mẫu: tương tự như chỉ số acid.
Bổ sung cloroform và thuốc thử Wijs
Cloroform là dung môi hữu cơ có khả năng hòa tan tốt, được cho thêm vào để hòa
tan chất béo có trong mẫu. Trong thành phần của thuốc thử Wijs có hợp chất ICl, được cho
thêm vào để cộng hợp vào các nối đôi trong các phân tử béo đã được hòa tan trong
cloroform. Lượng thuốc thử Wijs cho vào dư sẽ tác dụng với KI để giải phóng ra iot dưới
dạng
Lắc mạnh, để trong bóng tối
Lắc mạnh, để trong bóng tối 1h để tạo điều kiện và có đủ thời gian để thuốc thử
tiếp xúc với các nối đôi trong chất béo.
Phản ứng phải được tiến hành trong điều kiện không có ánh sáng vì trong hợp chất
ICl, iodua thể hiện tính khử, nó rất dễ bị oxy không khí oxy hóa về dạng I2 theo phản ứng
4I- + O2 + 4H+ 2I2 + 2H2O
21
Phản ứng này sẽ được đẩy mạnh khi có sự hiện diện của ánh sáng. Vì vậy cần phải
thực hiện phản ứng trong bóng tối.
Bổ sung KI và nước
Sau khi thuốc thử đã cộng hợp vào các nối đôi thì ta sẽ bổ sung KI vào để KI tác
dụng với lượng thuốc thử dư
Phương trình phản ứng
ICldư + KI KCl + I2
Chuẩn bằng Na2S2O3
I2 tự do ở trên sẽ được xác định thông qua việc ghi nhận lại thể tích Na2S2O6 tiêu
tốn. Thường sử dụng Na2S2O3 0.1N để chuẩn nhưng để giảm sai số thì trong bài thí
nghiệm sử dụng Na2S2O3 0.002N để chuẩn với chỉ thị hồ tinh bột.
I2 + 2 Na2S2O3 2NaI + Na2S4O6
Thuốc thử sử dụng phải dư gần bằng một nửa so với lượng sử dụng để kết quả đọc
được trong phép chuẩn độ có tính chính xác cao. Chú ý là lượng KI sử dụng cũng phải dư
vì trong phản ứng này KI vừa là chất phản ứng vừa là môi trường để hòa tan I2 sinh ra.
Nếu lượng KI dùng không đủ thì I2 sinh ra không được hòa tan, nó là chất không bền nên
ngay lặp tức sẽ bị thăng hoa ở nhiệt độ thường, gây sai số lớn.
Điểm tương đương nhận được khi dung dịch chuyển từ màu tím đen sang không
màu.
2.3.4 Kết quả thí nghiệm:
22
Mẫu M0 (ml) Mẫu M1 (ml) Mẫu M2 (ml)
Lần 1 2.1 3.4 2.8
Lần 2 2.3 3.3 2.9
Lần 3 2.2 3.3 2.9
Trung bình 2.2 3.333 2.867
Chỉ số Iod được xác định theo công thức:
IV = 0.01269×(𝑉1−𝑉2)
𝑚 x 100
Trong đó:
0.01269: Số gam Iod ứng với 1mL Na2S2O3 0.001N.
V1: Thể tích Na2S2O3 0.001N cho mẫu trắng (= 0mL).
V2: Thể tích Na2S2O3 Na2S2O3 0.001N (mL) cho mẫu thử.
23
m: Khối lượng mẫu thử (g).
- Kết quả tính toán chỉ số Iod:
Mẫu M0 Mẫu M1 Mẫu M2
Chỉ số Iod 0.637 0.956 0.824
2.3.5 Bàn luận
Đối với 3 mẫu dầu, khi tiến hành thí nghiệm ta nhận thấy rằng ở mẫu BHT có thể tích
Na2S2O3 tiêu tốn là cao nhất, bởi vì I2 giải phóng nhiều nhất hay Iod cộng vào nối kép là ít nhất.
Những điều cần lưu ý khi xác định chỉ số Iod
- Tiến hành ở chỗ tối, tránh ánh sáng mặt trời.
- Để thuốc thử tiếp xúc với chất béo trong thời gian cần thiết.
- Thuốc thử cần phải thừa, lượng thừa cần phải gần bằng nửa lượng cho vào.
- Mẫu thử phải được cân chính xác đến 0,0001g. Khối lượng mẫu thử của các lần thử không
được chênh lệch nhiều để tránh sai số.
- Chất béo được hòa tan trong dung môi (CCl4 : CH3COOH) mẫu phải không chứa nước,
cho tiếp xúc với thuốc thử Wijs trong tối. Phần thuốc thử thừa phản ứng với KI 10% giải phóng
ra Iod tự do. Định lượng Iod tự do bằng dung dịch Na2S2O3 0.1N với chỉ thị hồ tinh bột.
- Mẫu phải chuẩn độ trong vòng 3 phút thì kết thúc, sau thời gian đó sự phân tích bị sai.
- Quá trình chuẩn độ phải lắc mạnh, phải chuẩn nhanh. Cho chỉ thị hồ tinh bột 1% vào
chuẩn tiếp bằng Na2S2O3 0,1N đến khi dung dịch gần mất màu xanh đen, lắc mạnh, chuẩn từng
giọt một lắc mạnh. Cho đến khi dung dịch mất màu xanh đen
3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Trình bày ý nghĩa của chỉ số peroxyt, acid, iod của dầu thực vật?
- Chỉ số peroxyt:
Là số gram Iode được giải phóng bởi peroxyt có trong 100 gram chất béo.
Chỉ số này phản ánh sự ôi hóa của dầu mỡ.
24
Chỉ số càng gần 1 thì càng dễ bị oxi hóa. Chỉ số <1 thì ít bị oxi hóa.
- Chỉ số acid:
Là số mg KOH cần thiết để trung hòa các acid beo tự do có trong 1 gam chất béo.
Chỉ số acid thể hiện chất lượng của lipide. Nếu chỉ số acid tăng thì chất lượng sản phẩm
giảm. Lipid sử dụng được có chỉ số acid phải nhỏ hơn 10 (thường nằm trong khoảng 3 – 4).
Các sản phẩm dầu mỡ để lâu hoặc khi bị oxy hóa sẽ có chỉ số acid cao.
- Chỉ số Iode:
Là số gram Iode kết hợp vào vị trí nối đôi của 100g glyceride. Chỉ số Iode đặc trưng cho
mức chưa no của lipid.
Lipid càng nhiều nối đôi thì chỉ số Iode càng lớn và ngược lại. Chỉ số iode của mỡ sẽ nhỏ
hơn so với dầu.
Câu 2. Trình bày cơ chế của quá trình oxy hóa chất béo?
Quá trình oxy hóa chất béo trải qua 3 giai đoạn:
Khơi mào
LH to L*
Ánh sáng
Với chất khơi mào tạo gốc tự do A*
A* + O2 AOO*
AOO* + LH AOOH + L*
A* + LH AH + L*
Phát triển mạch
L* + O2 LOO*
LOO* + LH LOOH + L*
25
LOOH có thể bị phân hủy bởi nhiệt, bức xạ hoặc ion kim loại
LOOH + Fe2+ LO* + Fe3+
LOOH + Fe3+ LOO* + Fe2+
Kết thúc
L* + L* L – L
LOO* + L* LOOL
LOO* + LOO* LOOL + O2
Khi có mặt chất ức chế (InH) hoặc chất chống oxy hóa
LOO* + InH LOOH + In*
L* + InH LH + In*
Hoặc có thể kết thúc mạch theo phản ứng sau:
LOO* + In*
L* + In* Các sản phẩm không hoạt động.
In* + In*
Câu 3. Trình bày cơ chế của quá trình oxy hóa của rau quả?
Quá trình oxy hóa của rau quả chủ yếu xảy ra do trên nguyên liệu rau quả có chứa các
enzyme oxy hóa. Các enzyme này có tác dụng như một xúc tác, đưa oxy của không khí tác dụng
với những thành phần khác của rau quả. Quá trình oxy hóa này khiến cho một số vitamin bị phân
hủy (đặc biệt là vitamin C), làm biến đổi chất màu và tanin, làm cho rau quả chuyển sang màu
sẫm.
Enzym khởi tạo, thúc đẩy cho phản ứng này là polyphenoloxydaza. Để phản ứng có thể
xảy ra thì phải có ion kim loại và oxy. Enzyme polyphenoloxydaza xúc tác cho sự oxy hóa ngưng
tụ các hợp chất phenol với sự tham gia của oxy phân tử từ không khí, ở thực vật có thể tồn tại ở 2
26
dạng tự do và liên kết. Polyphenoloxydaza là nhóm enzim oxydoreductaza, có nhiều trong mô
động vật, thực vật, nấm mốc…
Câu 4. Trình bày cơ chế chống oxy hóa của phụ gia chống oxy hóa có bản chất phenolic và
bản chất acid?
Gọi AH là chất chống oxy hóa chất béo. Phản ứng chống oxy hóa chất béo xảy ra theo sơ
đồ sau:
Chất trợ chống oxy hóa chất béo được thêm vào để tăng hiệu quả chống oxy hóa.
Các chất quan trọng thường được sử dụng là acide citric và các ester monoglycerid citrat,
acid ascorbic và ascorbyl palmitat.
Các ester lipophilic của acide citric, acid ascorbic có khả năng hòa tan trong dầu.
Các ester lipophilic của acide citric, acid ascorbic có khả năng hòa tan trong dầu.
+ Citric + chất chống oxy hóa tổng hợp.
+ Ascorbic + tocopherol.
Chất trợ chống oxy hóa chất béo có các chức năng:
- Tạo môi trường acide ổn định để chống oxy hóa chất béo.
- Loại bỏ hoạt tính các ion kim loại (tạo phức vô hại).
- Loại bỏ oxy (oxy hóa ascorbic).
- Phục hồi chống oxy hóa.
27
- Cơ chế phục hồi chất chống oxy hóa:
SH + A → AH + S
Xét cho cùng chất chống oxy hóa chất béo bằng phụ gia thực chất là:
+ Ngăn chặn nguyên nhân gây ra phản ứng oxy hóa.
+ Ngăn chặn các phản ứng lan truyền.
- Quá trình chống oxy hóa chất béo phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Hoạt tính của các chất chống oxy hóa.
+ Nồng độ của các chất chống oxy hóa.
+ Ánh sáng.
+ Nhiệt độ.
+ Kim loại.
Câu 5. Trình bày cơ chế chống oxy hóa của acid ascorbic?
- Tạo môi trường acid ổn định để chống sự oxy hoá chất béo.
- Loại bỏ hoạt tính của các ion kim loại (bằng cách tạo phức vô hoạt).
- Loại bỏ oxy (oxy hoá acid ascorbic).
- Phục hồi các chất chống sự oxy hoá.
Câu 7. Nêu điều kiện hoạt động của của các chất chống oxy hóa trong bài thí nghiệm?
Điều kiện hoạt động của của các chất chống oxy hóa phụ thuộc vào các yếu tố:
- Hoạt tính của các chất chống oxy hóa.
- Nồng độ của các chất chống oxy hóa.
- Ánh sáng.
- Nhiệt độ.
- Kim loại
Câu 8. Nêu phương pháp định lượng acid ascorbic?
28
- Nguyên tắc
Acid ascorbic là một hợp chất chưa no có chứa nhóm editol. Acid ascorbic nị phá hủy rất
nhanh dưới tác dụng của các chất oxy hóa và bền trong môi trường acid.
Phương pháp dựa trên nguyên tắc acid ascorbic có khả năng oxy hóa thuận nghịch nhờ
trong phânt ử của nó có nhóm editol – C(OH)=(OH)C.
KIO3 + 5KI + 6HCl 3I2 + 6KCl + 3H2O.
Lượng iod tạo ra sẽ oxy hóa acid ascorbic thành acid dehydroascorbic. Khi hết acid
ascorbic, iod thừa sẽ làm hồ tinh bột hóa xanh:
3 I2 + 3 C6H8O6 6 HI + 3 C6H6O6.
- Phương pháp tiến hành
+ Cắt nhỏ nguyên liệu bằng dao không rỉ, cân lấy 4g cho vào cối (khi lấy mẫu tránh dùng
dụng cụ bằng sắt hoặc đồng).
+ Đổ HCl 1% ngập mẫu, nghiền mẫu không quá 10 phút, lọc, chuyển vào bình định mức,
định phân đến vạch bằng HCl 1%.
+ Hút 10 ml dịch chuyển vào erlen, them vài giọi hồ tinh bột 1%. Định phân bằng I2 0,005N
Cho đến khi xuất hiện màu xanh.
+ Định phân 3 lần, kết quả loãng sai lệch quá 0,003mL.
- Tính kết quả
C% = 𝑉𝑐 ∗ 𝑉 ∗0,000440∗100
𝑉𝑓 ∗ 𝑚
Vc : Giá trị trung bình của số ml I2 0,001N dùng để chuẩn độ.
Vf : Số mL dung dịch mẫu đem phân tích.
V: Dung tích mẫu pha loãng.
m: Số gram nguyên liệu đem phân tích.
0.000440: Số gram Vitamin C tương đương với 1 ml dung dịch I2 0.005N.
29
Câu 9. Nêu giá trị INS, ADI, ML của BHA, BHT, TBHQ, acid citric, acid ascorbic?
* BHA
- Tên tiếng Việt: butylat hydroxyl anisol (BHA).
- Tên tiếng Anh: ButylatedHydroxyanisole.
- INS: 320.
- ADI: 0 – 0.5.
- Chức năng: Chống oxy hoá.
* BHT
- Tên tiếng Việt: Butylat hydroxy toluen (BHT).
- Tên tiếng Anh: Butyated Hydroxytoluene.
- INS: 321.
- ADL: 0 – 0.3.
- Chức năng: Chống oxy hóa.
* TBHQ
- Tên tiếng Việt: Tert-Butylhydroquinon (TBHQ).
- Tên tiếng Anh: Tertiary Butylhydroquinon.
- INS: 319.
- ADI: 0 – 0.7.
- Chức năng: Chống oxy hóa.
* ACID CITRIC
- Tên tiếng Việt: axit xitric.
- Tên tiếng Anh: citric acid.
- INS: 330.
- ADI: CXĐ.
- Chức năng: Điều chỉnh độ axit, chống oxy hóa, tạo phức kim loại.
ACID ASCORBIC
30
- Tên tiếng Việt: axit ascorbic (L-).
- Tên tiếng Anh: Ascorbic acid (L-).
- INS: 300.
- ADI: CXĐ.
- Chức năng: Chống oxy hóa, ổn định màu.
BÀI 2: PHỤ GIA TẠO NHŨ
1. Tổng quan về phụ gia tạo nhũ
1.1 Khái niệm
Nhũ tương là hệ gồm 2 chất lỏng không hào tan nhưng trộn lẫn được với nhau. Trong đó một
chất lỏng sẽ tồn tại dưới dạng nhỏ giọt của pha bị phân tán, pha còn lại ở dưới dạng liên tục
Phụ gia làm bền nhũ tương thường là các chẩt hoạt động bề mặt, trong phân tử có nhóm háo
nước hydropheli vằ nhóm kị nước (ưa béo) hydrophobe. Các phụ gia làm bền nhũ tương là các
phụ gia dược sử dụng nhằm mục đích làm pha phân tán ổn định trong pha liên tục, làm cầu nối
hỗn kết giữa pha phân tán vầ pha liên tục.
1.2 Phân loại
Trong thực phâm, phân loại nhũ tương chúng ta thường gặp 2 dạng:
Hệ nhũ tương W/O : nước trong dầu, là hệ mà tong đó các giọt nước phân tán trong pha liên
tục là dầu.
Hệ nhũ tương O/W: là hệ mà trong đó các giọt dầu phân tán trong pha liên tục tục là nước
31
Nhũ tương nước/dầu còn gọi là nhũ tương loại 1 hay nhũ tương thuận. Nhũ tương dầu/nước
còn gọi là nhũ tương loại 2 hay nhũ tương nghịch.
Có thể nhận biết và phân biệt loại nhũ tương bằng các phương pháp sau:
Thêm một ít nước vào hệ nhũ tương, nước chỉ trộn lẫn trong nhũ tương dầu/nước mà không
trộn lẫn trong nhũ tương n/d.
Thêm một ít chất màu chỉ có khả năng tan vào một loại chất lỏng: nước hoặc dầu, nó sẽ
nhuộm màu giọt chất lỏng hay môi trường phân tán, qua kính hiển vi điện tử có thể xác định
được nhũ tương.
Đo độ dẫn điện của nhũ tương: độ dẫn điện của nhũ tương d/n ( # độ dẫn điện của nước) >
nước/dầu ( rấ t nhỏ)
Trong một số trường hợp, người ta phân loại nhũ tương theo nồng độ của pha phân tán, theo
cách này nhũ tương được phân làm ba loại: loãng, đặc và rất đặc.
Nhũ tương loãng: nồng độ pha phân tán < 0, 1 %. Nói nhũ tương loãng không có nghĩa là
đem pha loãng nhũ tương đậm đặc được nhũ tương loãng mà nó có nhiều tính chất đặc trưng
như: các hạt nhũ tương loãng có kích thước rất khác với các hạt nhũ tương đặc và rất đặc, có
đường kính khoảng 10~5 cm, có tích điện. Điện tích này là do sự hấp phụ các ion của chất điện
ly vô cơ có mặt trong môi trường. Khi không có chất điện ly thì bề mặt hạt nhũ tương hấp phụ
OH- và H+ do nước phân ly.
Nhũ tương đậm đặc: chứa một lượng lớn pha phân tán, có thể đến 74 % thể tích. Đường kính
hạt tương đối lớn > lmicromét, có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi thường.
Nhũ tương rất đậm đặc( ví dụ như nhũ tương gelatin hóa) có tỷ lệ pha phân tán > 74% thể
tích, các hạt không còn là hình cầu như hai loại kia mà có hình đa diện ngăn cách nhau như tổ
ong, có tính chất cơ học giống như gel ( có thể cắt bằng dao).
32
1.3 Thông số đặc trưng của phụ gia ổn định hệ nhũ tương
Giá trị HLB (Butylat hydroxy toluene) để phân loại các chất hoạt động bề mặt dựa vào giá trị
cân bằng ưa nước – ưa béo của chúng, đó là tỉ số giữa phần tram khối lượng các nhóm kỵ nước
trong phân tử
HLB = 7 + ∑(chỉ số nhóm ưa nước) - ∑(chỉ số nhóm kỵ nước)
1.4 Các chất phụ gia ổn định hệ nhũ tương
1.4.1 Lecithine
Lecithine có tính tạo nhũ và làm bền hệ nhũ tương, là chất tạo nhũ sử dụng phổ biến nhất
trong công nghệ chế biến thực phẩm. Là một thuật ngữ chung để chỉ định bất kỳ nhóm chất
béo nào có màu nâu vàng trong mô động vật và thực vật và trong lòng đỏ trứng, bao gồm
acid phosphoric, choline, axit béo, glycerol, glycolipids, chất béo trung tính, và phospholipid
(ví dụ: phosphatidylcholine, phosphatidylinositol, phosphatidylethanolamine).
33
phosphatidylinositol
.
Tan tốt trong dầu, các dung môi không phân cực.
Kí hiệu là E322.
Phân tán trong nước
HLB = 3 – 4 (đối với lecithine phân cực thấp), HLB = 10 – 12 (đối với lecithin
hiệu chỉnh).
Lecithin là một phospholipid có tính hoạt động bề mặt, làm bền hệ nhũ tương. Lecithin là
nhân tố phân tán mang lại độ nhớt mong muốn trong giai đoạn đảo trộn và đổ khuôn. Nó có ảnh
hưởng đến quá trình tạo tinh thể chất béo, chống lại hiện tượng “fat bloom”(hiện tượng nở hoa
trên bề mặt sản phẩm) , ảnh hưởng đến bề mặt láng bóng của chocolate và giữ cho nó có vị ngọt
ngào trong một thời gian dài. Lecithin thường được lấy từ các chất béo trong đậu tương.
Lecithin được chiết xuất từ hạt đậu tương. Nó cung cấp cho cơ thể cholin và inositol.
Lecithin của lòng đỏ trứng tham gia ổn định nhũ của dầu trong nước. Người ta còn sử dụng dạng
lecithin đã được hydroxyl hóa để tăng tính tan của chúng. Lecithin có thể dễ dàng được chiết
xuất từ hóa học (sử dụng hexane ) hoặc bằng máy móc từ như đậu nành và các loại đậu. Nó có
độ hòa tan thấp trong nước. Trong dung dịch nước phospholipid có thể hình thành cấu trúc
34
mixel hoặc cấu trúc phiến mỏng, tùy thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ. Điều này dẫn đến một loại
chất bề mặt được phân loại là amphipathic. Lecithin được sử dụng như là một chất bổ sung trong
thực phẩm và sử dụng trong y tế. Trong nấu ăn, đôi khi được sử dụng như một chất nhũ hóa và
ngăn ngừa sự bám dính.
Liều lượng: Giới hạn tối đa trong thực phẩm là 147 mg/kg.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế cụ thể của lecithine xảy ra trong hệ nhũ tương như sau. Phản ứng hóa học tạo các chất
mong muốn sẽ xảy ra khi ta đưa lecithine vào các hệ nhũ tương này để làm bền hệ nhũ tương.
Có 2 cách để các phân tử chất phản ứng gặp nhau:
+ Cách thứ nhất: Các phân tử phản ứng của lecithine thấm qua lớp màng chất hoạt hóa bề
mặt ra ngoài và gặp nhau. Nhưng thực tế thì phản ứng theo cách này là rất nhỏ, không đáng kể.
+ Cách thứ hai: Khi các hạt vi nhũ tương của lecithine và phospholipid của dầu gặp nhau,
nếu có đủ lực tác động thì 2 hạt nhỏ có thể tạo thành một hạt lớn hơn. Các chất phản ứng trong 2
hạt nhỏ sẽ hòa trộn, phản ứng xảy ra trong lòng hạt lớn và sản phẩm mong muốn được tạo thành
Khi các phân tử lecithine và phospholipid của dầu gặp nhau sẽ tạo nên sức căng bề mặt. Khi 2
chất lỏng không tan trộn lẫn với nhau thì giữa bề mặt phân pha của 2 chất lỏng này sẽ xuất hiện
các ứng suất do sức căng bề mặt tạo nên. Năng lượng bề mặt là đại lượng tỉ lệ thuận với sức
căng bề mặt và diện tích phân pha. Để ổn định hệ nhũ tương người ta cần cho các chất hoạt đồng
bề mặt như lecithine. Các chất này làm giảm sức căng bề mặt của nước, góp phần giảm năng
lượng bề mặt. Do đó làm bền hệ nhũ tương.
1.4.2 Lauryl sunfate
Laurylsulfate là chất hoạt động bề mặt được sử dụng như một chất tẩy rửa và chất hoạt động
bề mặt được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân (xà phòng, dầu gội đầu, kem
đánh răng,…). Lauryl sulfate là chất tạo bọt rất hiệu quả.
35
Công thức hóa học của nó là CH3(CH2)10CH2(OCH2CH2)nOSO3-. Các sản phẩm thương
mại không đồng nhất trong số các nhóm ethoxyl, trong đó số n là trung bình, n được phổ biến
cho các sản phẩm thương mại là n = 3.
Nguồn gốc
Lauryl sulfate được điều chế bởi ethoxylation của rượu dodecyl. Kết quả các ethoxylate được
chuyển thành một este của acid sulfuric. Lauryl sulfate natri (còn gọi là sodium dodecyl sulfate
hay SLS) được sản xuất tương tự, nhưng không có ethoxylation SLS và lauryl sulfate ammonium
(ALS) thường được sử dụng thay thế trong các sản phẩm tiêu dùng.
Độc tính – công dụng
Lauryl sulfate là một kích thích tương tự với các chất tẩy rửa, với các kích thích tăng nồng độ.
Lauryl sulfate gây kích ứng da ở động vật thí nghiệm và trong một số thử nghiệm trên con người.
Lauryl sulfate là một chất kích thích được biết đến có liên quan đến bề mặt, và nghiên cứu cho
thấy rằng laureth sulfate cũng có thể gây kích ứng sau khi tiếp xúc rộng ở một số người.
Nghiên cứu của OSHA, NTP, và IARC hỗ trợ các kết luận của các mỹ phẩm, Toiletry, và Hiệp
hội Fragrance (CTFA) và Hiệp hội Ung thư Mỹ rằng SLES không phải là một chất gây ung thư.
Các Cơ quan Bảo vệ Môi Trường Hoa Kỳ phân loại độc chất học 1,4 – dioxane có thể là chất gây
ung thư (có quan sát thấy sự gia tăng của bệnh ung thư trong các nghiên cứu động vật kiểm soát,
nhưng không phải trong các nghiên cứu dịch tễ học của người bằng cách sử dụng các hợp chất),
và được biết đến là một chất kích thích (không có tác dụng ở mức độ 400 mg/m3) ở nồng độ cao
hơn đáng kể so với sản phẩm thương mại. Theo Dự Luật 65 của tiểu bang California, 1,4-dioxane
được phân loại là chất gây ung thư.
Một số sản phẩm có chứa SLES đã được tìm thấy có chứa các các chất gây ung thư ở mức thấp
được biết đến dioxane-1,4, các Cục Quản lý dược và thực phẩm Hoa Kỳ đang theo dõi các cấp độ
này. FDA khuyến khích các nhà sản xuất loại bỏ 1,4 – dioxane, mặc dù nó không phải là yêu cầu
của luật liên bang.
Laurylsulfate là chất hoạt động bề mặt được sử dụng như một chất tẩy rửa và chất hoạt động
bề mặt được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân (xà phòng, dầu gội đầu, kem đánh
răng,…). Lauryl sulfate là chất tạo bọt rất hiệu quả.
Cơ chế tác dụng
Chất hoạt động bề mặt làm giảm sức căng bề mặt của nước. Các phân tử lauryl sulfate hấp phụ
lên bề mặt pha lỏng tạo thành một chất hấp phụ hydrat hóa rất mạnh và hình thành một áp suất,
tạo cho các hạt dầu độ bền vững rất lớn, cản trở sự kết dính chúng lại với nhau.
36
Lauryl sulfate có các nhóm có cực như các hợp chất sulfonat hoặc etoxysulfat được gắn vào các
chuỗi hyđrocacbon. Các nhóm tổng hợp này mang điện âm, chúng chỉ liên kết yếu với các ion
(của sắt, magiê, canxi) trong nước và nhờ đó khả năng của nó vẫn rất tốt.
Liều lượng: Không dùng trong thực phẩm ở nước ta. Nếu dùng thì phải tuân thủ theo quy
định tại điều 172.822 của FDA.
2. Cách tiến hành
2.1 Thí nghiệm 1: Hệ dầu : nước = 1:4.
2.1.1 Cách tiến hành
Chuẩn bị: 3 cốc thủy tinh 100ml.
+ Cốc 1: 10 ml dầu + 40 ml nước. Đánh 8 phút → Mẫu 0.
+ Cốc 2: Lecithine 0.1% + 10 ml dầu, đánh 3 phút. Thêm 40ml nước cất, đánh 5 phút
nữa → Mẫu 1.
38
Kết quả thí nghiệm
2.1.3 Bàn luận:
Khi có sử dụng phụ gia sẽ tạo nhũ và làm ổn định hệ nhũ tương do vậy thời gian tách lớp lâu
hơn khi không sử dụng phụ gia.
Lauryl sunfate là chất nhũ hóa có khả năng tạo bọt, là chất hoạt động bề mặt dạng anion có
tính phân cực mạnh nên khả năng hòa tan trong nước tốt hơn, do vậy, thời gian tách lớp của nó
lâu hơn Lecithine và khả năng tạo nhũ của nó tốt hơn Lecithine.
2.2 Thí nghiệm 2: Hệ dầu : nước = 4 : 1
2.2.1 Cách tiến hành
39
Chuẩn bị: 3 cốc thủy tinh 100ml.
+ Cốc 1: 40 ml dầu + 10 ml nước. Đánh 8 phút → Mẫu 0.
+ Cốc 2: Leucithine 0.1% + 40 ml dầu, đánh 3 phút. Thêm 10ml nước cất, đánh 5
phút nữa → Mẫu 1.
40
+ Cốc 3: Lauryl sunfat 0.1% + 10 ml nước. Đánh 3 phút. Thêm 40 ml dầu, đánh 5
phút nữa → Mẫu 2.
2.2.2 Kết quả thí nghiệm
Mẫu, trạng thái Thời gian Chiều cao
Nước/dầu
Màu sắc Trạng thái
M0 42’59s
43’12s
41’17s
1.2/1.8
1.1/1.9
1.1/1.9
Trên vàng nhạt dưới
trắng đục
Lớp phân tách không
rõ ràng
M1 56’56s
54’31s
57’12s
½
1.1/1.9
0.9/2.1
Trên vàng nhạt dưới
trắng đục
Phân tách không rõ ràng,
1 phần dầu và nước vẫn
ở trạng thái nhũ, không
41
Dầu/nước tách ra hoàn toàn
M2 1h7’
59’23s
1h26’
0.4/2.6
0.4/2.6
0.5/2.5
Dầu/nước
Trên vàng nhạt dưới
trắng đục
Lớp phân tách không rõ
ràng, lớp dầu phía trên ít
hơn
2.2.3 Bàn luận:
Kết quả thí nghiệm cho thấy thời gian tách lớp lâu hơn hệ nước/dầu có dùng phụ gia vẫn lâu
hơn không dùng phụ gia và lâu hơn thời gian tách lớp của hệ dầu/nước, phụ gia tạo nhũ trong hệ
nước/dầu ổn định hơn, bền hơn so với hệ dầu/nước. Thí nghiệm khó quan sát sự tách lớp do vậy
cần nhiều thời gian để quan sát.
3. Trả Lời Câu Hỏi
Câu 1: nêu các bước hình thành hệ nhũ tương trong thực phẩm, phân loại hệ nhũ tương
Bước 1: Làm nhỏ pha bị phân tán.
Bước 2: Phân bố đều pha bị phân tán vào pha phân tán.
Câu 2: Trình bày cơ chế hoạt động của phụ gia làm bền nhũ tương?
Chất tạo nhũ là chất gồm 2 gốc ưa nước và kỵ nước, phần kỵ nước sẽ tương tác với các chất
béo tạo ra liên kết cầu béo và chống lại sự hợp giọt. Chất làm bề nhũ tương phải có bề mặt liên
pha bền có khả năng chống lại một cách cơ học sự hợp giọt, phải một sức căng bề mặt liên pha
lớn.
Nhũ là một hỗn hợp tương đối ổn định của một chất lỏng trong một chất lỏng, hai chất lỏng này
không tan vào nhau. Khi tạo nhũ, sự khuếch tán pha lỏng này trong pha lỏng kia làm tăng bề mặt
tiếp xúc, nghĩa là làm tăng năng lượng tự do của hệ thống. Vì vậy, khi có chất hoạt động bề mặt,
chúng l àm giảm sức căng bề mặt phân chia pha, tức là làm giảm năng lượng tự do bề mặt, do đó
làm tốc độ kết dính của các hạt chậm lại nên hệ trở nên bền hơn về mặt nhiệt động.
Chất hoạt động bề mặt có khả năng tạo nhũ (bền nhũ) là do chúng có khả năng di chuyển đến
và chất chứa trên bề mặt phân chia pha giữa hai chất lỏng mà trong trường hợp này là bề mặt các
42
hạt micell. Chất hoạt động bề mặt là chất có khả năng làm thay đổi năng lượng bề mặt mà nó tiếp
xúc. Tính hoạt động bề mặt có thể dẫn đến hai hiệu ứng hoàn toàn riêng rẽ:
- Làm giảm sức căng bề mặt phân chia pha của hệ thống
- Bền hóa bề mặt phân chia pha bởi sự tạo th ành những lớp hấp phụ. Chất hoạt động bề mặt
gồm hai phần: phần có ái lực với nước hay phần đầu (head hyprophilic) và phần kỵ nước
hay phần đuôi (tail hyprophilic).
Nếu lực tương tác giữa các phân tử của một chất lỏng không tan vào nước nhỏ hơn lực tương
tác giữa các phân tử chất lỏng đó với các phân tử nước thì khi cho một lượng nhỏ chất lỏng đó
vào nước, chất lỏng sẽ lan ra trên bề mặt thành một màng đơn phân tử. Khi chất lỏng là chất hoạt
động bề mặt thì nhóm phân cực sẽ hướng vào nước, còn nhóm không phân cực hướng ra không
khí.
Chọn chất nhũ tương thường gồm 2 chất: một chất rất háo nước và một chất rất háo dầu, và tìm
2 tỉ lệ phù hợp để phối trộn sẽ có tác dụng làm bên nhũ tương tốt hơn nếu dùng từng chất một.
Câu 3: Trình bày tính chất và cơ chế hoạt động của phụ gia sử dụng trong bài
- Lecithine có tính tạo nhũ và làm bền hệ nhũ tương, là chất tạo nhũ sử dụng phổ biến
nhất trong công nghệ chế biến thực phẩm. Một vài tính chất:
- Phân tán trong nước.
- Tan tốt trong dầu, các dung môi không phân cực.Kí hiệu là E322.
- HLB = 3 – 4 (đối với lecithine phân cực thấp), HLB = 10 – 12 (đối với lecithin hiệu
chỉnh).
Cơ chế:
+ Cách thứ nhất: Các phân tử phản ứng của lecithine thấm qua lớp màng chất hoạt hóa bề
mặt ra ngoài và gặp nhau. Nhưng thực tế thì phản ứng theo cách này là rất nhỏ, không đáng
kể.
+ Cách thứ hai: Khi các hạt vi nhũ tương của lecithine và phospholipid của dầu gặp nhau,
nếu có đủ lực tác động thì 2 hạt nhỏ có thể tạo thành một hạt lớn hơn. Các chất phản ứng trong
2 hạt nhỏ sẽ hòa trộn, phản ứng xảy ra trong lòng hạt lớn và sản phẩm mong muốn được tạo
thành
Khi các phân tử lecthine và phospholipid của dầu gặp nhau sẽ tạo nên sức căng bề mặt. Khi
2 chất lỏng không tan trộn lẫn với nhau thì giữa bề mặt phân pha của 2 chất lỏng này sẽ xuất
hiện các ứng suất do sức căng bề mặt tạo nên. Năng lượng bề mặt là đại lượng tỉ lệ thuận với
sức căng bề mặt và diện tích phân pha. Để ổn định hệ nhũ tương người ta cần cho các chất
43
hoạt đồng bề mặt như lecithine. Các chất này làm giảm sức căng bề mặt của nước, góp phần
giảm năng lượng bề mặt. Do đó làm bền hệ nhũ tương.
Laurylsulfate là chất hoạt động bề mặt được sử dụng như một chất tẩy rửa và chất hoạt
động bề mặt được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân (xà phòng, dầu gội đầu, kem
đánh răng,…). Lauryl sulfate là chất tạo bọt rất hiệu quả.
Laurylsulfate kí hiệu E487, có HLB = 40
Cơ chế:
Chất hoạt động bề mặt làm giảm sức căng bề mặt của nước. Các phân tử lauryl sulfate hấp
phụ lên bề mặt pha lỏng tạo thành một chất hấp phụ hydrat hóa rất mạnh và hình thành một áp
suất, tạo cho các hạt dầu độ bền vững rất lớn, cản trở sự kết dính chúng lại với nhau.
Lauryl sulfate có các nhóm có cực như các hợp chất sulfonat hoặc etoxysulfat được gắn vào
các chuỗi hyđrocacbon. Các nhóm tổng hợp này mang điện âm, chúng chỉ liên kết yếu với các
ion (của sắt, magiê, canxi) trong nước và nhờ đó khả năng của nó vẫn rất tốt.
Câu 4: trình bày tác hại có thể xảy ra khi sử dụng sai những phụ gia trong bài thí
nghiệm
Sử dụng quá nhiều phụ gia gây lãng phí hóa chất, tốn nhiều thời gian.
Sử dụng quá ít thì khả năng tạo nhũ kém, không hiệu quả để phản ứng xảy ra.
Không đạt được mục đích của thí nghiệm.
Hệ nhũ tương tạo ra không đạt yêu cầu, khó quan sát thí nghiệm.
Đối với lauryl sunfate là chất kích ứng da nên phải cẩn trọng.
Câu 5: Nêu phương pháp xác định Lecithin
Lecithin là một phospholipide quan trọng. Người ta xác định lecithin bằng phản ứng và những
enzyme sau:
- Phospholipase – C.
- Lecithin + H2O → 1-2diglyceride + phosphorylcholine.
- Alkaline-phosphatase
- Phosphorylcholine + H2O → choline + Pi.
44
- Choline – kinase:
Choline → ATP phosphoryicholine + ADP.
Câu 6: Kể tên vài hệ nhũ tương thường gặp và phụ gia sử dụng
Hệ nhũ tương nước trong dầu: bơ, magarine bổ sung phụ gia mono- và đi-glycerid,..
Hệ nhũ tương dầu trong nước: kem, sữa bổ sung phụ gia lecithine, natri polyphotphat,…
BÀI 3: PHỤ GIA TẠO LÀM ĐẶC, LÀM DÀY
1. Tổng quan về phụ gia làm đặc, làm dầy
1.1. Khái niệm:
Phụ gia tạo đặc, tạo gel thuộc nhóm phụ gia cải thiện cấu trúc thực phẩm, bào gồm các
polymer như polysaccharide, protein. Chúng thuộc nhóm hydrocolloid.
Hydrocolloid là những polymer tan trong nước (polysaccharide và protein) hiện đang được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp với rất nhiều chức năng như tạo đặc hay tạo gel hệ lỏng, ổn định
hệ bọt, nhũ tương và huyền phù, ngăn cản sự hình thành tinh thể đá và đường, giữ hương…
1.2. Nguồn cung cấp trong công nghiệp:
Phụ gia tạo gel có thể được phân loại tùy thuộc vào nguồn gốc, phương pháp phân tách,
chức năng, cấu trúc, khả năng thuận nghịch về nhiệt, thời gian tạo gel hay điện tích. Nhưng phương
pháp phân loại thích hợp nhất cho những tác nhân tạo gel là cấu trúc, khả năng thuận nghịch về
nhiệt và thời gian tạo gel.
Nguồn gốc Phụ gia tạo gel
Thực vật - Từ thực vật: cellulose, pectin,tinh bột. Nhựa cây: gum arabic, gum
karaya, gum tragacanth. Hạt: guar gum, locust bean gum, tara gum,
tamarind gum. Konjac Mannan.
Động vật Gelatin, caseinate, huyết thanh sữa, chi to san.
Vi khuẩn Xanthan gum, curdlan, dextran, gellan gum, cellulose, CMC(
Carboxymetylcellulose).
Tảo - Tảo đỏ: agar, carrageenan
- Tảo nâu: alginate
45
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo gel
Liên kết giữa các phân tử, cấu trúc các phân tử và điện tích phân tử. Ngoài ra còn phụ thuộc vào
nhiệt độ, pH và sự có mặt của các yếu tố khác trong dung dịch.
1.4. Một số phụ gia sử dụng trong bài thí nghiệm:
1.4.1. Agar
Nguồn gốc:
Agar được thu nhận từ loại tảo biển đỏ thuộc họ Rhodophycence.
Cấu tạo:
Agar là một hỗn hợp phức tạp của các polysaccharide mà thành phần chủ yếu của mạch
chính là D-galactose và 3,6-anhydro-L-galactose liên kết với nhau bằng lien kết 1-4 và 1-3. Chuỗi
mạch chính được ester hóa một ít với acid sulfuric. Hàm lượng khác nhau giữa agarose (thành
phần tạo gel chính chủa agar) và agaropectin (thành phần không tạo gel ) tạo nên bản chất của
agar.
Tính chất:
Agar có dạng bột màu trắng hay vàng nhạt, không mùi hoặc có mùi nhẹ dặc trưng, không
vị. Agar không tan trong nước lạnh, tan một ít trong ethanol amine và tan được trong nước nóng.
Cơ chế tạo gel:
Khi đun nóng polymer tạo thành một khối, khi dung dịch nguội đi các chuỗi sẽ bao lấy
nhau và liên kết với nhau từng đôi một bằng liên kết hydro để tạo thành chuỗi xoắn kép, tạo ra
một mạng lưới không gian ba chiều nhốt các chất khô bên trong do số lượng liên kết hydro rất
lớn.
Khả năng tạo gel:
- Quá trình tạo gel xảy ra khi làm lạnh dung dịch agar.
- Agar có khả năng tạo gel mạnh nhất. Quá trình tạo gel có thể xảy ra ở nồng độ thấp (0.04%),
không cần chất hỗ trợ, gel tạo thành có độ bền cao nhất.
- Gel agar có tính thuận nghịch về nhiệt. Dung dịch agar sẽ tạo gel ở nhiệt độ khoảng từ 32-
40oC và tan chảy ở nhiệt độ khoảng 80-85oC.
- Hàm lượng đường có tác động đến cấu trúc agar, tăng lượng đường làm agar cứng hơn
nhưng giảm độ kết dính.
Ứng dụng:
46
Sử dụng trong sản phẩm mức trái cây thay thế cho pectin nhằm giảm lượng đường trong
sản phẩm. ngoài ra, còn được sử dụng trong các sản phẩm yohurt, sữa chocolate, bánh kẹo,…
1.4.2. Carrageenan
Nguồn gốc:
Được chiết xuất từ loại tảo biển
Cấu tạo:
Carrageenan là một dạng phức hợp của nhiều polymer khác nhau, đơn phân là các gốc
galactose và 3,6-anhydro-galctose (3,6-AG), có cả loại có gốc sulfite và không có gốc sulfite. Các
gốc này kết hợp với nhau bằng liên kết -1,4 glycosidic.
Các polysaccharide phổ biến của carrageenan là kappa-, iota- và lambda-carrageenan. Các
loại này khác nhau về mức độ sulfate hóa.
Tính chất của carrageenan:
- Màu hơi vàng, màu nâu vàng nhạt hay màu trắng. Dạng bột thô, bột mịn và gần như không mùi.
- Không tan trong ethanol, tan trong nước ở nhiệt độ khoảng 80oC tạo thành một dung dịch sệt
hay dung dịch màu trắng đục có tính chảy.
- Độ nhớt của dung dịch tùy thuộc vào loại carrageenan, khối lượng phân tử, nhiệt độ, các ion có
mặt và hàm lượng carrageenan.
- Carrageenan có khả năng tương tác với nhiều loại gum đặc biệt là locust bean gum, trong đó tùy
thuộc vào hàm lượng nó sẽ có tác dụng làm tăng độ nhớt, độ bền gel và độ đàn hồi của gel.
- Ở hàm lượng cao carrageenan làm tăng độ bền gel của guar gum nhưng ở hàm lượng thấp, nó
chỉ có thể làm tăng độ nhớt.
- Ổn định ở pH >7, phân hủy ở pH = 5-7, phân hủy nhanh ở pH < 5.
Khả năng tạo gel:
- Phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của các cation.
Ví dụ: Khi liên kết với K+, NH4+, dung dịch -carageenan tạo thành gel thuận nghịch về nhiệt.
Khi liên kết với Na+ thì carrageenan hòa tan trong nước lạnh và không có khả năng tạo gel.
- Muối K+ của -carrageenan có khả năng tạo gel tốt nhất nhưng gel giòn và dễ bị phân rã. Chúng
ta có thể giảm độ giòn của gel bằng cách thêm vào locust bean gum.
47
-Carrageenan có ít liên kết ion nhưng khi tăng lực liên kết có thể tạo gel đàn hồi.
Kappa: tạo gel chắc do có mặt ion kali, thường sở dụng cho sản phẩm sữa.
Iota: tạo gel mềm do có mặt ion calci.
Lambda: không tạo gel do có sự hiện diện của ion natri, được sử dụng như chất làm đặc.
Khi liên kết với K+, NH4+, dung dịch -carageenan tạo thành gel thuận nghịch về nhiệt.
Khi liên kết với Na+ thì carrageenan hòa tan trong nước lạnh và không có khả năng tạo gel.
Muối K+ của -carrageenan có khả năng tạo gel tốt nhất nhưng gel giòn và dễ bị phân rã. Chúng
ta có thể giảm độ giòn của gel bằng cách thêm vào locust bean gum.
Cơ chế tạo gel :
Sự hình thành gel có thể gây ra bởi nhiệt độ thấp hoặc thêm các cation với một nồng độ
nhất định. Quá trình tạo gel diễn ra phức tạp, được thực hiện theo hai bước:
- Bước 1: khi hạ nhiệt độ đến một giới hạn nào đó trong phân tử carrageenan có sự chuyển cấu
hình từ dạng cuộn ngẫu nhiên không có trật tự sang dạng xoắn có trật tự. Nhiệt độ của quá trình
chuyển đổi này phụ thuộc vào dạng và cấu trúc các carrageenan, cũng như phụ thuộc vào dạng
và nồng độ của muối thêm vào dung dịch carrageenan. Do đó, mỗi một dạng carrageenan có một
điểm nhiệt độ tạo gel riêng.
- Bước 2: các phần đã phát triển đầy đủ của chuỗi xoắn tập hợp lại tạo thành cấu trúc gel. Còn
dưới điều kiện không tạo gel, ở các nồng độ polymer thấp sự hình thành và hợp lại của các cấu
trúc xoắn sẽ dẫn tới tăng độ nhớt. Như vậy, trước hết là sự chuyển đổi cấu hình từ dạng cuộn
sang xoắn lò xo, tiếp đó là sự kết hợp các xoắn và tụ họp lại tạo thành các xoắn kép – gel. Như
vậy do carrageenan tạo ra là do sự tập hợp có trật tự của các cấu trúc xoắn.
Ứng dụng:
Dùng làm chất tạo gel và ổn định trong công nghiệp sản xuất đồ ăn tráng miệng, sữa đông, sữa
sôcola, nước chấm, món ăn nhà bếp, kem, bánh kẹo…
1.4.3. Pectin
Nguồn gốc
- Có mặt trong quả, củ, thân cây, đóng vai trò vận chuyển nước và lưu chất cho các trái cây đang
trưởng thành, duy trì hình dáng và sự vững chắc của trái cây. Tiền thân của pectin là
protopectin, không tan trong nước và có nhiều trong mô trái cây còn xanh.
48
- Trong công nghiệp pectin được thu nhận từ dịch chiết của các nguyên liệu thực vật, thường là
táo hay các quả có múi.
Cấu tạo
Polysaccharide dị thể, mạch thẳng, là dẫn xuất methyl của acid pectic. Acid pectic là 1
polymer của acid D-galcturonic, liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-glucoside. Một chuỗi gồm
khoảng 10000 phân tử galactoronic tạo thành một phân tử pectin M= 10000-100000.
Tính chất
- Dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng, hơi xám, hơi nâu.
- Tan trong nước, không tan trong ethanol.
- Có khả năng tạo gel bền.
Khả năng tạo gel:
Các pectin và acid pectinic có các nhóm hydroxyl (-OH) nên có khả năng hydrat hóa cao.
Các phân tử pectin mang điện tích âm nên chúng có khả năng đẩy lẫn nhau, do đó làm giãn mạch
và làm tăng độ nhớt của dung dịch. Vì vậy khi làm giảm độ tích điện và độ hydrat hóa sẽ làm cho
các phân tử pectin xích lại gần nhau và tương tác với nhau tạo nên một mạng lưới 3 chiều rắn
chứa pha lỏng ở bên trong.
Khả năng tạo gel phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố: chiều dài của chuỗi pectin và mức độ methoxyl
hóa.
Ứng dụng:
- Pectin là tác nhân tạo gel quan trọng nhất được sử dụng để tạo ra cấu trúc gel cho thực phẩm,chủ
yếu là những thực phẩm có nguồn gốc từ rau quả. Khả năng tạo gel của nó còn được sử dụng ở
những thực phẩm cần có sự ổn định của nhiều pha, hoặc trong sản phẩm cuối hoặc ở một giai
đoạn tức thời trong quy trình sản xuất.
- Tác dụng tạo đặc của pectin được sử dụng chủ yếu ở những loại thực phẩm mà quy định không
cho phép sử dụng những loại gum có giá thành rẻ hơn hay ở những loại thực phẩm cần có một
hình dáng thật tự nhiên.
1.4.4. Xanthan gum
Nguồn gốc:
49
Xanthan gum là một polysaccharide ngoại bào được tổng hợp bởi loài Xanthomonas
campestris.
Cấu tạo:
Xanthan gum chứa D-glucose và D-mannose là các đường hexose chủ yếu, ngoài ra còn
có acid D-glucuronic và acid pyruvic. Các D-glucose lien kết với nhau qua liên kết β-1,4 và do đó
có cấu tạo giống như phân tử cellulose. Mạch bên tương tác với mạch chính (nhờ lực liên kết thứ
hai) để hình thành một phân tử khá cứng. Mạch bên trisaccharide: 2 phân tử mannose được tách
biệt nhờ 1 phân tử glucuronic acid. Phân nửa nhóm mannose tận cùng liên kết với nhóm pyruvate
& phân nữa còn lại có chứa nhóm acetyl. Những nhóm carboxyl ở mạch bên thể hiện tính anion
của phân tử gum.
Tính chất:
Xanthan gum tương tác với guar gum để tăng độ nhớt của dung dịch.Tương tác với locust
bean gum tạo ra 1 loại gel thuận nghịch với nhiệt.
Xanthan gum không hòa tan trong dung môi hữu cơ (nhưng hydrate hóa trong glycerol ở 650C).
Sau khi hydrate hóa trong nước –> thêm đến 50% ethanol hoặc propanol –> không kết tủa
xanthan gum.
Tương tác tốt với các chất làm đặc khác: tinh bột, carrageenan, pectin, gelatin, agar, alginate và
dẫn xuất cellulose.
Xanthan gum có nồng độ 0.3% trong nước đã khử ion có nhiệt độ thay đổi hình dạng là 400C >
trong TP có hàm lượng muối thấp là 900C –> muối giúp ổn định hình dạng có trật tự của
xanthan gum và ổn định độ nhớt của nó.
Khả năng tạo gel:
Trong nước lạnh Xanthan gum có thể hòa tan được dễ dàng , hình thành nên 1 dung dịch
có độ nhớt cao ở nồng độ rất thấp( khoảng 1%w/w).
Ứng dụng:
Xanthan gum được ứng dụng trong 1 số loại thực phẩm như nước sốt salad, nước sốt thị
và nước sốt rau quả, các sản phẩm sữa, sản phẩm kem, các sản phẩm nướng,…
1.4.5. Alginat
Nguồn gốc:
Alginate được chiết xuất từ rong biển, tảo bẹ lớn như Macrocystis pyrifera, Ascophyllum
Nodosum và các loại như Laminaria. Ngoài ra, chúng cũng được sản xuất bởi hai loại vi khuẩn
Pseudomonas và Azotobacter
Cấu tạo:
50
Alginate có công thức phân tử là (C6H8O6)n, Alginate bào gồm axit alginic, alcinate natri,
alginate canxi, alginate amon, alginate kali…
Tính chất:
Alginate có thể hấp thụ với lượng nước gấp 200-300 lần khối lượng của nó và có thể
tạo nên một sự liên kết tạo cho dung dịch có độ nhớt. Chúng có màu trắng đến vàng nâu.
Gel hình thành do alginate không có tính thuận nghịch về nhiệt.
Khả nảng tạo gel:
Alginate tạo thành gel khi có mặt cation Ca2+ hoặc ở pH thấp, các phân tử sẽ liên kết chéo
với nhau bằng liên kết ion. Khi ở nhiệt độ cao ở trạng thái sôi, khi làm nguội thì alginate sẽ tạo
gel.
Ứng dụng:
Alginate thường được sử dụng trong các loại thực phẩm như sữa đông, sôcôla, bánh kẹo, các sản
phẩm thịt…
1.4.6. CMC (Carboxymethyl cellulose)
Nguồn gốc:
Phụ gia CMC carboxymethyl cellulose có nguồn gốc từ cellulose – một hợp chất hữu cơ
rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần chính của hầu hết thành tế bào thực vật (cell wall).
Nó là nguồn nguyên liệu đầu tiên được sử dụng để tạo ra những sản phẩm biến tính ứng dụng
trong công nghiệp thực phẩm và các ngành khác.
Cấu tạo
Phụ gia tạo đặc Carboxymethyl cellulose (CMC) là một polymer, là dẫn xuất cellulose với
các nhóm carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của các glucopyranose
monomer tạo nên khung sườn cellulose và thường được sử dụng dưới dạng muối Natri
carboxymethyl
51
cellulose.
Phụ gia làm đặc, làm dầy CMC - Carboxymethyl cellulose E466.
Tính chất:
Là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không mùi hạt hút ẩm. CMC tan trong cả nước
nóng và nước lạnh.
CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Độ chắc và tốc độ tạo
đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch và lượng nhóm acetat thêm vào để tạo
đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của nhóm acetat là 7% so với CMC.
CMC không tan trong dung môi hữu cơ như ethanol, glycerol,… nếu trong công thức có các thành
phần này phải tăng cường sự phân tán CMC trước bằng cách bổ sung đường, fructose syrup hoặc
syrup đường nghịch đảo. Dầu ăn có thể được sử dụng, mặc dù khả năng hòa tan có thể chậm hơn
vì dầu ăn tạo lớp vỏ bọc bao phủ các hạt CMC.
Ứng dụng CMC trong thực phẩm:
- Tăng cảm giác ngon miệng trong thức uống
- Là chất ổn định trong các sản phẩm kem
- Duy trì cấu trúc bánh mì, tránh thoát ẩm, hạn chế rạn nứt khi nướng
- Làm đặc các sản phẩm bánh, cocktail và siro
- Ngăn chặn protein trong sữa ngưng tụ
2. Tiến trình thí nghiệm
2.1. Sơ đồ
52
Các bước thưc hiện ở 3 thí nghiệm là như nhau, chi khác ở loại mẫu sử dụng.
TN1 : dung dịch đường 50%.
TN2 : dung dịch CaCl2 0.2%.
TN3 : dung dịch KCl 0.2%.
Sơ đồ quy trình thực hiện thí nghiệm.
30g
Mẫu
M3 (Pectin
1.5g)
M1
(Agar 1.5g)
M2
(Carrageenan
1.5g)
M5
(Alginat
1.5g)
1.5g
M4(Xanthan
gum 1.5g)
Đun cách thủy,
khuấy tan
Để nguội, canh thời gian
M0
Qua sát
M6 (CMC
1.5g)
53
2.2. Kết quả thí nghiệm
HÌNH ẢNH (Từ trái sang phải theo thứ tự là TN1, TN2, TN3 đối với từng loại phụ gia).
M0
57
M5 (alginate)
M6 (CMC)
QUAN SÁT, NHẬN XÉT:
TN1: dd đường 50%
Mẫu M0
M1
agar
M2
Carageenan
M3
pectin
M4
xanthangum
M5
alginat
M6
CMC
Thời gian 58p 22p 17p 29p 16p 40p
Trạng thái Trong, dạng
lỏng, màu
vàng
Đông, màu
vàng của
đường, trong
suốt,
không
bọt
Đông,
trong,
còn lợn
cợn bọt li
ti ở đáy,
phân bố không
đều
Nhớt,
trong,
có ít bọt
ở đáy
với kích thước
không
đều
Dạng gel
nhớt
Dạng gel,
nhiều bọt
li ti
phân
tán tương
đối đều
Nhớt,
rất ít bọt
ở đáy
TN2: dd CaCl2 0.2%
Mẫu M0 M1 M2 M3 M4 M5 M6
58
agar Carageenan pectin xanthangum alginat CMC
Thời gian 70p 50p 27p 53p 44p 23p
Trạng thái Lỏng, không
đông, có bọt
khí ở đáy
Đông, đục Đông, có nhiều vẩn
đục
Nhớt, trong,
không bọt
Nhớt, trong, không
bọt
Tạo gel, có các
vẩn trắng đục,
không bọt
Nhớt, trong,
không bọt
TN3: dd KCl 0.2%
Mẫu M0
M1
agar
M2
Carageenan
M3
pectin
M4
xanthangum
M5
alginat
M6
CMC
Trạng thái 55p 13p 20p 32p 8p 34p
Lỏng,
trong
Đông,
đục, ít bọt
Đông,
hơi ngả
vàng, ít bọt
Nhớt, nhiều
bọt khí
ở đáy
Gel, nhớt,
trong, có bọt
Gel,
nhiều
bọt khí
ở đáy
Nhớt,trong,
nhiều bọt
khí ở đáy
2.3. Bàn luận và giải thích
Thí nghiệm 1: khảo sát với dung dịch đường saccharose 50%
Bàn luận
- Thời gian tạo gel của các phụ gia giảm dần: agar<CMC<xanthan gum<pectin<alginat
- Cấu trúc: + Mẫu agar và mẫu arrageenan tạo đông, tuy nhiên mẫu agar có độ cứng cao hơn.
+ Mẫu alginat, mẫu xanthan gum tạo gel.
+ Mẫu pectin tăng độ nhớt
+ Mẫu 0 không tạo gel, không tạo đông.
Màu sắc: Không có sự thay đổi đáng kể về màu sắc.
Giải thích:
Mẫu xanthangum là loại phụ gia tạo gel tốt, có thể tạo gel ở khoảng pH rộng, chịu nhiệt độ cao
mà không biến tính, sự có mặt của các muối phân ly cũng không ảnh hưởng khả năng tạo gel.
Pectin là một loại phụ gia làm đặc làm dầy thường được sử dụng trong ngành công nghiệp
thực phẩm. Trong thí nghiệm này, chúng tạo đặc là do trong môi trường có đường nhưng thiếu
điều kiện pH nên chỉ làm tăng độ nhớt..
59
Độ trong hay màu sắc của các loại gel phụ thuộc vào thành phần của các chất có trong phụ gia
đó và độ tinh khiết của phụ gia đó.
Thí nghiệm khảo sát với dung dịch CaCl2 0.2%
- Thời gian: M1>M4>M2>M5>M3>M6.
- Cấu trúc: Mẫu 0 không tạo gel, không đông. Mẫu alginate tao gel. Mẫu carrageenan, agar tạo
đông. Mẫu CMC, pectin, xanthangum làm tăng độ nhớt của dung dịch.
- Màu sắc: Mẫu agar, carageenan với mẫu alginate bị đục. Các mẫu còn lại trong suốt.
Thí nghiệm khảo sát với dung dịch KCl 0.2%
- Thời gian quan sát hiện tượng giảm dần : M1>M6>M4>M3>M2>M5
- Cấu trúc: + Đông, có ít bọt: agar, carrageenan.
+ Gel:xanthangum, alginate(có nhiều bọt).
+ Tăng độ nhớt: pectin, CMC.
- Màu sắc:
+ Mẫu agar và mẫu carrageen chuyển sang màu vàng, tuy nhiên mẫu agar có màu đục hơn mẫu
carrageenan.
+ Mẫu alginat, xanthangum, gelatin, pectin trong suốt hơn mẫu 0 ban đầu.
3. Trả lời câu hỏi:
Câu 1 :Trình bày cơ chế hoạt động của phụ gia làm đông đặc và làm dầy?
Dười tác dụng của nhiệt các tác động cơ lý, từ cấu trúc bậc ba, bốn các phân tử
chuyển thành cấu trúc bậc 1,2. Sau đó, các chuỗi cấu trúc bậc 1,2 sẽ sắp xếp, liên kết lại thành
cấu trúc có trật tự, trở thành cấu trúc không gian ba chiều nhốt các phân tử nước bên trong.
Trong quá trình liên kết và sắp xếp lại cấu trúc thì tùy vào mối loại mà nó sẽ phụ thuộc vào môi
trường và các tác nhân làm tăng khả năng liên kết mà gel tạo ra mềm hay cứng.
Agarose có cấu tạo mạch thẳng, trung tính, từ các gốc beta D-galactopyranose và 3-6-
alhidro-Lgalactose. Cả hai gốc có sự sắp xếp xen kẻ, độ bền các liên kết khác nhau. Liên kết alpha1-
3 dễ phân hủy bằng enzyme tạo thành neoagarobisose. Liên kết beta1-4 dễ thủy phân với xúc tác
của acid và tạo thành gốc agar-agarobiose. Agar-agarobiose làm cho agar-agar trong môi trường
nước có khả năng tạo gel.
60
Acid alginic hay còn gọi là alginate, trong rong alginic thường ở dạng muối alginate Ca,
Fe, Mg tham gia vào cấu trúc của thành và màng tế bào. Là một Copolymer mạch thẳng được cấu
tạo từ hai gốc Uronat là alpha L-gluronat và beta D-mannuromat thông qua liên kết 1-4 glucosit.
Câu 2 :Trình bày tính chất và cơ chế tạo gel của các phụ gia sử dụng trong thí nghiệm.
Đã trình bày ở phần tổng quan.
Câu 3: Trình bày tác hại có thể xảy ra khi sử dụng sai những phụ gia trong bài thí nghiệm?
Nếu sử dụng sai phụ gia thì mục đich sử dụng trong sản phẩm là vô dụng, không có ý nghĩa hoặc
kết quả đạt được không như mong muốn. Tính chất của sản phẩm không tốt nên khó tiêu thụ. Ngoài
ra, khi sử dụng với liều lượng cao thì sẽ không đạt được cấu trúc như mong muốn, ảnh hưởng đến
mùi vị của sản phẩm và có thể gây độc cho cơ thể.
Câu 4: Kể tên vài loại thực phẩm và phụ gia làm đông đặc, làm dầy thường gặp?
Phụ gia làm đông đặc, làm dày thường gặp: acid alginic, Kali alginat, amoni alginat, canxi alginat,
propylen glycol alginat, agar, carrageenan và muối Na, K, NH4 của nó, Gum xanthan, pectin, metyl
xenluloza, metyl etyl xenluloza, gelatin thực phẩm...
Thực phẩm có bổ sung phụ gia làm chắc, làm dầy như:
Yogurt: bổ sung pectin, agar, carrageenan...
Kẹo dẻo: bổ sung pectin, agar...
Kem, mứt, cheese: bổ sung agar...
Giò chả, thịt cá sống, xúc xích, surim: bổ sung chitosan, TPP-một chất được xem là phụ gia thay
thế cho hàn the.
Câu 5: Nêu giá trị INS, ADI, ML của polyphosphate, gelatin, agar, carrageenan?
INS (international numbering system) là kí hiệu được ủy ban Codex về thực phẩm xác định cho
mỗi chất phụ gia khi xếp chúng vào danh mục chất phụ gia thực phẩm.
ADI (acceptable Daily Intake) là lượng xác định của mỗi chất phụ gia thực phẩm được cơ thể ăn
vào hằng ngày thông qua thực phẩm hoặc nước uống mà không gây ảnh hưởng có hại đến sức khỏe.
ADI được tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày. ADI có thể được biểu hiện dưới dạng: giá trị
xác định, chưa quy định (CQĐ) và chưa xác định (CXĐ).
ML (MaximumLevel) mức giới hạn tối đa của mỗi chất phụ gia sử dụng trong quá trình sản xuất,
chế biến, xử lý, bảo quản, bao gói và vận chuyển sản phẩm.
Bảng giá trị
61
Giá trị INS ADI (mg/kg thể
trọng/ngày)
ML (g/kg
sản phẩm)
Pentasodium
triphosphate
E451i 70 5
Gelatin CQĐ CXĐ Bảng
Agar E406 Không giới hạn Không giới hạn
Carrageenan E407 CXĐ Bảng
BÀI 4 PHỤ GIA CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG BỘT MÌ
1.1 Bột mì
Bột mì là sản phẩm được chế biến từ hạt lúa mì bằng quá trình nghiền. Trong quá trình này
vỏ cám và phôi được tách ra và phần còn lại của hạt lúa mì (nội nhũ) được nghiền nhỏ tới độ mịn
thích hợp (ra thành phẩm là bột mì). Bột mì hiện nay được làm từ nhiều loại bột được nghiền trộn
từ nhiều loại lúa khác nhau. Người ta gọi tên như bột mì loại trắng, hay nâu, đen.. tùy vào mầu
sắc của bột và gọi là bột cứng hay mềm tùy vào lượng và tính chất gluten của bột. Bột mì để làm
bánh mì (bread), gluten cao hơn và khỏe hơn, để làm cho bánh nở khỏe, giữ được hình dạng của
bánh sau khi nướng. Bột mì để làm bánh kem xốp (cake hay gateaux) có gluten ít hơn. Bột làm
bánh ngọt (pastry) có gluten cao hơn bánh kem xốp chút ít, và thấp hơn bột làm bánh mì.
Các chất dinh dưỡng trong bột hạng cao thì dễ tiêu hóa hơn, nhưng bột mì ở dạng thấp thì
có hàm lượng khoáng và vitamin cao hơn. Bột mì gồm có gluxit và lipit, cụ thể về thành phần
dinh dưỡng được chia ở bảng dưới đây:
62
Bảng phân loại bột mì
Loại bột và
hạng bôt
Thành phần hóa học trung bình tính bằng phần trăm chất khô
Pentozan Tinh bột Protit Chất béo
Đường
chung
Xenluloza Tro
Bột mì hảo hạng 19,5 79 12 0,8 1,8 0,1 0,5
Hạng I
Hạng II
2,5
3,5
77,5
71
14
14,5
1,5
1,9
2
2,8
0,3
0,8
0,7
1,2
Bảng chỉ số chất lượng của bột mì
Hạng bột
Độ tro
Độ lớn
Hàm lượng gluten %
(lớn hơn)
Màu sắc
Còn lại trên rây %
(ít hơn)
Lọt qua rây
Bột lúa mì cứng
Thượng hạng 0,75 140/3* 260/12* 32 Hơi vàng
Hạng 1 1,10 190/3 43/35 32
Hơi vàng
nhạt
63
*: tử số là số hiệu rây, mẫu số là % không lọt rây
Các hạng bột khác nhau về độ tro, độ trắng, độ mịn, độ acid và hàm lượng gluten ướt (độ
trắng và độ acid không phụ thuộc vào chỉ số tiêu chuẩn chất lượng bột). Độ tro là chỉ số cơ bản
để xác định hạng của bột, thêm vào đó người ta còn dùng độ trắng và độ mịn nữa. Còn độ axit
và hàm lượng gluten tươi không thể đặc trưng cho hạng của bột vì các chỉ số này luôn luôn biến
động.
Chất lượng của bột mì đặc trưng bằng số lượng và chất lượng Gluten. Gluten của bột
hạng cao hơn thường có màu sáng hơn và độ hút nước lớn hơn. Bột có hàm lượng Gluten cao
thường có tính chất nướng bánh cao phụ thuộc vào chất lượng Gluten.
Khả năng tạo khí của bột được đặc trưng bằng lượng CO2 thoát ra trong một thời gian
nhất định và ứng với một lượng bột nhào nhất định. Khả năng tạo khí phụ thuộc vào hàm lượng
đường và khả năng sinh đường của bột.
Các chất dinh dưỡng trong bột hạng cao thì dễ tiêu hóa hơn, nhưng bột mì ở dạng thấp thì
có hàm lượng khoáng và vitamin cao hơn.Tùy từng loại bột khác nhau mà hàm lượng protein
khác nhau. Nó được tăng dần theo chất lượng bột cao đến thấp nhưng giá trị dinh dưỡng protein
bột hạng cao có giá trị cao hơn.
Protein của bột mì được chia làm 4 loại :
- Albumin: hòa tan trong nước
- Globulin: hòa tan trong muối trung tính
Hạng 2 1,80 27/2 38/60 25 Hơi vàng
Bột lúa mi mềm
Thượng hạng 0,55 260/14 260/14 28 Trắng, hơi vàng
Hạng 1 0,75 190/3 43/50 30 Trắng, hơi vàng
64
- Glutelin: hòa tan trong dung dịch kiềm 0.2% (trong bột mì có tên riêng là Glutenin)
- Prolamin: hòa tan trong rượu (trong bột mì có tên riêng là Gliadin)
Ở bột mì hàm lượng Glutenin và Gliadin chiếm 80% và tỉ lệ của mỗi loại là như nhau.
Khi chúng được nhào trộn với nước tạo thành một khối dính hay còn gọi là mạng phân bố đều
trong khối bột nhào có tính chất vừa dai vừa đàn hồi, có tác dụng giữ khí làm khối bột nhào nở
được gọi là gluten. Sau khi rửa lượng tinh bột trôi đi còn lại khối đàn hồi dẻo gọi là khối gluten
ướt. Trong gluten ướt có khoảng 60-70% nước.
Để đánh giá chất lượng bột mì ta đánh giá qua chất lượng gluten. Để đánh giá gluten có
chất lượng tốt hay xấu người ta dựa vào màu sắc, độ đàn hồi, độ chịu kéo. Hàm lượng gluten ướt
trong bột mì dao động trong phạm vi rất lớn, từ 15 đến 55%.
Khi bột mì có chất lượng bình thường thì tỉ lệ gluten ướt phụ thuộc vào hàm lượng protit
của bột. Với các loại bột mì sản xuất từ hạt bị hỏng, sâu bệnh, nảy mầm, do sấy ở nhiệt độ quá
cao… thì hàm lượng gluten ướt giảm vì tính hút nước của protit đã bị thay đổi.
Hàm lượng và chất lượng Gluten bột mì phụ thuộc vào giống lúa mì, điều kiện trồng trọt,
chế độ sấy hạt, chế độ gia công nước nhiệt, chế độ bảo quản… Gluten của bột mì chất lượng cao
thường có độ đàn hồi tốt, độ chịu kéo vừa phải. Còn nếu dùng bột mì chất lượng cao và độ chịu
kéo nhỏ thì bột nhào thường bị chảy không đạt yêu cầu. Chính vì chất lượng của Gluten có ảnh
hưởng lớn đến quá trình chế biến và chất lượng sản phẩm như vậy nên trong sản xuất ta thường
dùng những chất phụ gia cải tạo bôt mì.
1.1 Phụ gia cải thiện bột mì
Phụ gia cải tạo chất lượng bột mì là loại phụ gia làm tăng chất lượng cấu trúc bột về độ dai,
độ nở, khả năng giữ khí... tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chế biến, tăng giá trị cảm quan
cho thực phẩm
Để tăng chất lượng gluten, người ta thường tăng thêm các tác nhân oxi hóa như Vitamin C,
Kali Bromat, Canxi peroxyt, Canxi bromat, Kali và canxi iodate...Các chất nhũ hóa làm mềm
65
ruột bánh và làm mạnh bột nhào như Sodium Stearoyl-2-lactylate, ethocylated mono...các
enzyme như protease, amylase...ngược lại những chất khử sẽ làm giảm chất lượng gluten.
1.1.1 Vitamin C
Vitamin C tồn tại trong thiên nhiên dưới dạng phổ biến là axit ascorbic, axit
dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen. Nó chỉ tồn tại ở dạng L trong các sản phẩm thiên
nhiên. Cho tới nay người ta phát hiện có 14 đồng phân và đồng đẳng của vitamin C có hoạt tính
chống bệnh hoại huyết và 15 chất đồng phân không có hoạt tính. Các chất này phân biệt nhau
bởi số lượng nguyên tử cacbon, sự sắp xếp của các nhóm nguyên tử ở các nguyên tử cacbon bất
đối và dạng khử hoặc dạng oxy hóa. Công thức cấu tạo của vitamin C cho thấy nó là một dẫn
xuất của đường:
- Khối lượng phân tử: 176,13 g/mol.
- Có dạng: bột màu trắng đến vàng nhạt (khan).
- Số CAS: [50-81-7].
- Nhiệt độ nóng chảy: 1930C (phân hủy).
- pKa : pKa1 = 4,17, pKa2 = 11,56.
- Khả năng hòa tan trong nước cao.
1.1.1.1 Tính chất và ứng dụng
Là chất chống oxy hóa, tạo vị chua. Thường ở dạng tinh thể không màu hoặc màu trắng,
đổi màu khi phơi ngoài không khí hoặc điều kiện ẩm ướt. Vitamin C không mùi, có vị chua của
axit. Tan trong nước, etanol và acetol. Không tan trong chlorofom, ester. Với vitamin C, cần chú
ý tới sự dệ phân hủy của nó. Nhiệt độ phân hủy từ 191 – 194 oC.
Tính chất khử mạnh của vitamin C phụ thuộc vào sự có mặt của nhóm dienol trong phân tử
của nó. Chính vì vậy mà dung dịch Feling, bạc nitrat hoặc một số hợp chất có màu, đặc biệt chât
2,6-diclophenolindophenol bị khử bởi axit ascorbic ngay ở nhiệt độ thường. Trong thực phẩm có
66
các chất ộn định vitamin như protein trứng, thịt, gan, tinh bột, muối ăn... Dạng ascorbigen của
vitamin C là dạng liên kết của nó với polypeptid. Trong thực vật nó chiếm tới 70% tổng lượng
vitamin C. Dạng ascorbigen bền với các chất oxy hóa nhưng hoạt tính chỉ bằng một nửa vitamin
tự do. Ngoài dạng liên kết với polypeptid cón có các dạng liên kết khác ví dụ dạng liên kết với
Fe và axit nucleic, với polyphenol. Vitamin C được tổng hợp dễ dàng ở thực vật. Đa số động
vật, trừ chuột bạch, khỉ và người, đều có khả năng tổng hợp vitamin C từ đường glucoza. Sở dĩ
người không có khả năng đó có lẽ vì thiếu các enzyme đặc hiệu xúc tác cho sự chuyển hóa
glucoza thành vitamin C
Trong môi trường axit, vitamin C khá ổn định, ví vậy khi chiết rút mạnh vitamin C từ các
nguyên liệu, người ta thường dủng các axit tricloaxetic hoặc metaphosphoric. Nhìn chung, khi
bảo quản quả ở nhiệt độ 0 – 4oC sự giảm sút về vitamin C không đáng kể. Ở một số dịch quả,
người ta nhận thấy vitamin C có thể bị oxy hóa gián tiếp bởi enzyme phenoloxydaza. Chính vì
vậy khi có mặt vitamin C, dịch quả sẽ sẫm màu chậm hơn ( do quá trình ngưng tụ các hợp chất
quinol)
Dựa vào tính chất chống oxy hóa của axit ascorbic người ta thường thêm nó vào dịch quả để
ngăn cản quá trình sẫm màu. Tính chất chống oxy hóa của nó còn được sử dụng để bảo vệ
tocopherol và cả vitamin A ở thịt khi bảo quản, vì axit ascorbic là nguồn dự trữ hydro, nó có thể
nhường hydro trực tiếp cho các peroxyt. Để giữ được vitamin C, người ta thêm một số chất ổn
định, ví dụ, đường saccarose, axit hữu cơ, sorbitol, glixerin hoặc một số hợp chất của antoxian,
flavonoit
1.1.1.2 Ứng dụng trong cải thiện chất lượng bột mì
Vitamin C làm tăng khả năng giữ khí của khung mạng gluten, làm tăng độ cứng và độ đàn
hồi của bột nhào và từ đó duy trì hình dạng của bột nhào sau khi đã vê tạo hình, kêt quả tăng thể
tích, tăng độ xốp, tăng cấu trúc cho sản phẩm. Cấu trúc phân tử protid có ảnh hưởng tới chất
lượng gluten, chất lượng của gluten ảnh hưởng quyết định tới chất lượng của bột mì. Nếu trong
thành phần của protid có chứa nhiều axit amin cistein (có nhóm –SH) thì khi có chất oxi hóa vào
sẽ chuyển liên kết -SH thành liên kết -S-S-. Tỷ lệ mối liên kết disulfua trội hơn nghĩa là protid
67
có cấu trúc bậc ba và bậc bốn nhiều hơn thì gluten của bột chặt hơn, sức căng lớn hơn, khả năng
tạo khung mạng gluten bền chặt hơn, cấu trúc được cải thiện hơn.
R-SH RS
+ O ____________ + H2O
R-SH RS
Bên cạnh đó chất oxi hóa còn có tác dụng làm hạn chế sự hoạt động của hệ enzyme α-
amylase thủy phân tinh bột thành dextrin ảnh hưởng đến chất lượng bột nhào. Phản ứng oxy hóa
xảy ra giữa axit ascorbic với liên kết –SH trong cystein của protein bột nhào, các phân tử được
đưa vể dạng L- dehydroascobic axit, do axit ascorbic chuyển hóa trong quá trình oxy hóa. Cơ
chế oxy hóa này được tìm thấy do việc hình thành các axit dehydroascorbic do sự hiện diện của
oxy và chất oxy hóa ascorbic. Phản ứng tiêp theo là sự giảm Hydro của axit dehydroascorbic.
Phản ứng này hoàn tât khi oxy hóa hết các nhóm –SH trong phân tử protein do sự hiện diện của
dehydroascorbic mà cụ thể là hệ thống phản ứng NADH + H+ NAD.
Tác dụng của acid ascorbic có thể là do các sản phẩm trung gian của các gốc oxy hóa
nonenzymatic như superoxidant.
1.2.1.3. Độc tính
VTMC không liên quan đến độc tố. Vài hiệu ứng có hại xảy ra khi dùng với liều lượng lớn
khoảng 500mg đến 10g, như: buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn đường ruột, giảm khả năng hấp thu
đồng.
1.2.1.4. Liều lượng
bộ y tế 1997 đưa ra nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam: trẻ <1 tuổi 30mg/ngày; từ 1-3
tuổi: 35mg/ngày; 4-6 tuổi: 45mg/ngày; 7-9 tuổi: 55mg/ngày; 12-12 tuổi: 65-75mg/ngày; 13-15
tuổi: 75-80 mg/ngày.
Thiếu VTMC: bị bệnh Scorbut
1.2.2. SO2 (Na2S2O3, Na2SO3)
68
Trong thí nghiệm này ta nên pha SO2 từ Na2S2O3
Công thức phân tử: Na2S2O3
Tính chất:
- Nhiệt độ nóng chảy: 48,30C Nhiệt độ sôi : 1000C
- Độ tan trong nước : 20,9 g / 100ml (200C)
- Là tinh thể không màu, thường tồn tại ở dạng Na2S2O3.5H2O
1.2.2.1. Cơ chế tác động
Tác động chủ yếu lên thành phần cystein trong cấu trúc protein tạo thành cystin tăng cấu
trúc khung mạng gluten thông qua các cầu nối đisunfua giữa các phân tử protein.
1.2.2.3 Độc tính
- LD50 là 1000-2000 mg/kg thể trọng
1.2.3. Acid citric
Công thức phân tử : C6H8O7
1.2.3.1Tính chất:
- Ở nhiệt độ phòng, acid citric là bột kết tinh màu trắng. Nó có thể ở dạng khan (không chứa
nước) hay dưới dạng ngậm một phân tử nước (monohydrat).
- Có khả năng hòa tan etanol khan tuyệt đối (76% phần acid citric trên mỗi 100 phần etanol)
ở 150C.
- Về cấu trúc hóa học: nó cũng có tính chất của các acid cacboxylic khác. Khi bị nung nóng
trên 1750C, nó bị phân hủy đẻ giải phings dioxid cacbon và nước.
1.2.3.2 Chức năng:
- Nó là một chất bảo quản tự nhiên, được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm, hay
các loại nước ngọt.
- Là tác nhân làm sạch tốt về bề mặt môi trường và đóng vai trò của một chất chống oxi hóa.
- Điều chỉnh độ acid, chống oxi hóa, tạo phức kim loại.
1.2.3.3 Độc tính
69
- Tương đối an toàn sử dụng trong thực phẩm, nếu dư thì cũng dễ dàng trao đổi và bài tiết ra
khỏi cơ thể.
- Tuy nhiên, việc tiếp xúc với acid citric khô hay đậm đặc có thể gây kích ứng da và mắt, vì
thế bảo hộ lao động nên được sử dụng khi tiếp xúc với acid citric.
- Sử dụng quá nhiều dẫn đến tổn hại men răng.
- Tiếp xúc với mắt có thể gây bỏng và làm mất thị giác.
- Đôi khi, sử dụng ở hàm lượng quá cao có thể gây tổn hại đến tóc, do nó mở lớp cutin của
tóc. Nó có thể làm mất các chất cần thiết cho tóc, làm tóc bị bạc.
1.2.3.4 Liều lượng
Tùy thuộc vào loại sản phẩm mà liều lượng sử dụng khác nhau, ví dụ:
- Sữa lên men: 1500ml
- Dầu và mỡ không chứa nước: 100ml
- Thịt tươi sống: 2000ml
- Thức ăn cho trẻ em dưới 1 tuồi: gmp....
Na2CO3
Tính chất:Tinh thể màu trắng, dễ hoà tan trong nước, để ngoài không khí dễ chảy nước
Chức năng: Natri bicacbonat với tên thường gặp trong đời sống là sô đa hay bột nở có tác dụng
tạo xốp, giòn cho thức ăn và ngoài ra còn có tác dụng làm đẹp cho bánh.
70
2 Thuyết minh quy trình
2.2.1 Lựa chọn bột mì
Lựa chọn bất kì loại bột mì nào có sẵn trên thị trường để tiến hành xác định chất lượng. Bột
mì không được lẫn tạp chất, có kích thước hạt đồng đều.
2.2.2 Cân, phối trộn
Cân 25g bột mì cho vào 10 ly nhựa nhỏ ( 2 ly kí hiệu là Mo, 2 ly M1, 2 ly M2, 2 ly M3, 2 ly
M4)
Chuẩn bị:
71
- 50ml dung dịch vitamin C 0,2%,
- 50ml dung dịch SO2 0,2% (pha từ Na2S2O3)
- 50 ml dung dịch acid citric 0,2%
- 50 ml dung dịch Na2CO3 0,2%
Phối trộn vào 10 ly bột mì với hàm lượng như sau:
2 mẫu đầu (Mo): 15ml nước cất/ mẫu
2 mẫu tiếp theo (M1): 15ml dung dịch vitamin C 0,2%/ mẫu
2 mẫu tiếp theo (M2): 15ml dung dịch SO2 0,2% / mẫu
2 mẫu tiếp theo (M3): 15ml dung dịch acid citric 0,2%/ mẫu
2 mẫu tiếp theo (M4): 15ml dung dịch Na2CO3 0,2%/ mẫu
Trộn đều các mẫu cho đến khi khối bột không dính vào ly nữa. Khi nhào trộn với nước thành
phần protein không hòa tan là glutelin và gliadin hút nước trương nở tạo thành cấu trúc khung
màng gluten. Gluten là thành phần quan trọng tạo cấu trúc cho sản phẩm. Đậy và ủ trong 30
phút cho gluten hút nước trương nở, ổn định chất lượng bột nhào.
2.2.3 Rửa gluten
Mục đích: làm trôi đi lượng tinh bột thu được khối dẻo đàn hồi gọi là gluten ướt để xác định
chất lượng.
Tiến hành: sau khi ủ 30 phút, rửa khối bột nhào dưới vòi nước chảy nhỏ, cho khối bột vào
lòng bàn tay, đặt phía dưới 1 rây để tránh mất gluten, rửa đến khi nước rửa thật trong. Kiểm tra
bằng cách cho vào nước rửa một ít dung dịch iod, nếu sau khi cho iod vào dung dịch có màu
xanh tím chứng tỏ vẫn còn tinh bột, ta tiếp tục rửa. Nếu dung dịch không đổi màu là đạt.
2.2.4 Xác định chất lượng gluten
Xác định độ căng đứt.
72
Cân 4g gluten, ngâm nước lạnh khoảng 15 phút. Sau đó đổ nước ra, lau khô, vo tròn, đo
đường kính. Xác định độ căng đứt bằng cách dùng hai tay kéo dài khối gluten trên thước chia
milimet cho tới khi đứt,tính chiều dài từ lúc đứt. Thời gian kéo 10 giây. Khi kéo không được
xoắn sợi gluten. Độ căng đứt biểu thị như sau:
Độ căng ngắn: 10cm
Độ căng trung bình: 10 – 20 cm
Độ căng dài: lớn hơn 20cm
Xác định độ đàn hồi
Để đánh giá độ đàn hồi, dùng khối lượng còn lại sau khi xác định độ căng đứt. Dùng tay
cố định hình dạng khối gluten khoảng 2cm, sau đó kéo dài miếng gluten trên thước khoảng 4cm
rồi buông ra.
Nhận định độ đàn hồi của gluten theo 3 mức độ sau:
+ Gluten đàn hồi tốt : gluten có khả năng phục hồi hoàn toàn chiều dài và hình dạng ban
đầu sau khi kéo hay nén.
+ Gluten đàn hồi kém: hoàn toàn không trở lại trạng thái ban đầu và bị sứt sau khi kéo.
+ Gluten đàn hồi trung bình: gluten có những đặc tình giữa hai loại trên.
Tùy theo mức độ đàn hồi và độ căng đứt chất lượng gluten được chia thành ba nhóm:
+ Tốt : gluten có độ đàn hồi tốt, độ căng đứt trung bình.
+ Trung bình: gluten có độ đàn hồi tốt, độ căng ngắn hoặc có độ đàn hồi trung bình, độ
căng đứt trung bình.
+ Kém : có độ đàn hồi kém, bị vụn, bị đứt khi căng.
Kết quả và bàn luận
75
Mẫu Khối lượng
gluten ướt(g)
Đường
kính(cm)
Độ căng
đứt (cm)
Thời gian
từ khi thả
đến khi co (s)
Độ đàn
hồi (cm)
M0
(mẫu trắng)
Lần 1 8,54 2,3 11 14 2,8
Lần 2 8,6 2,3 11 17 2,8
M1
(VTMC 0,2%)
Lần 1 7,15 2,3 12 14 2,5
Lần 2 7,12 2,2 14 19 2,4
M2
(SO2 0,2%)
Lần 1 7,75 2,3 16 17 3
Lần 2 8,32 2 16 16 2,6
M3
(acid citric 0,2%)
Lần 1 6,08 2 12,4 13 2,4
Lần 2 6,45 2,2 13 12 2,8
76
M4
(Na2CO3 0,2%)
Lần 1 8,43 2 16 15 3
Lần 2 8,36 2,1 16 14 2,8
Ta tính trung bình cộng cho từng mẫu được kết quả xử lí như sau:
Mẫu trắng có chiều dài căng trung bình là 11 cm => độ căng đứt trung bình => độ đàn
hồi trung bình
=> gluten của bột mì khi không có phụ gia xếp loại trung bình.
Mẫu dung dịch vitamin C 0,2%, có chiều dài căng trung bình là 13 cm => độ căng đứt
trung bình => độ đàn hồi tốt
=> gluten của bột mì khi cho VTMC0,2% xếp loại tốt
Mẫu dung dịch SO2 0,2% có chiều dài căng trung bình là 16 cm => độ căng đứt trung
bình => độ đàn hồi trung bình
=> gluten của bột mì khi cho SO2 0,2% xếp loại trung bình.
Mẫu dung dịch acid citric 0,2%có chiều dài căng trung bình là 12,7 cm => độ căng đứt
kém => độ đàn hồi kém.
=> gluten của bột mì khi cho dung dịch acid citric 0,2%xếp loại kém nhất.
Mẫu dung dịch Na2S2O3 0,2% có chiều dài căng trung bình 16cm=> độ căng đứt tốt =>
độ đàn hồi tốt
=> gluten của bột mì khi cho Na2S2O3 0,2% xếp loại tốt
2.2 Bàn luận
Từ kết quả trên ta thấy gluten có chất lượng thay đổi khi thêm phụ gia vào ( ngoại trừ đối
với phụ gia acid citric). Cụ thể là bột mì ban đầu chỉ có chất lượng trung bình nhưng sau khi
cho thêm phụ gia vào thì chất lượng bột mì đã cải thiện ( có chất lượng tốt ). Từ đó có thể
thấy việc thêm vào một lượng nhỏ phụ gia cũng làm cải thiện chất lượng bột mì.
77
Tuy nhiên, có một số phụ gia (vd: acid citric ) khi được bổ sung vào sẽ không cải thiện
chất lượng bột mì, mà ngược lại sẽ làm giảm chất lượng bột mì.
Kết quả thí nghiệm có thể sai sót bởi những lí do sau:
Thời gian kéo dài ít hơn 10s, vì kéo nhanh nên gluten sẽ kéo dài được nhiều hơn so với
việc kéo từ từ.
Hóa chất có thể không tinh khiết dẫn đến kết qua không hợp lí
3 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Cơ chế hoạt động của các phụ gia sử dụng trong thí nghiệm
Phụ gia (các chất có tác dụng oxy hóa) được bổ sung vào bột mì, sau đó nhào trộn bột
cùng với lượng nước thích hợp, phụ gia sẽ là tác nhân hấp thụ protit và tinh bột, do đó làm tăng
khả năng hút nước của gluten, đồng thời làm chặt gluten. Đối với bánh mì sẽ làm thể tích và độ
xốp của bánh tăng lên, ruột bánh đàn hồi và trắng hơn.
Chẳng hạn, Phụ gia bánh mì là một hỗn hợp chứa rất nhiều chất hoạt tính (enzyme,
Emulsifiers, oxy hóa...)nhằm phản ứng tạo nối với mạng protein của bột để tạo nên một khung
protein vững chắc có thể chứa khí của quá trình lên men. Hàm lượng sử dụng chất phụ gia sẽ tùy
theo chất lượng bột.
Câu 2: Mối quan hệ của gluten với protein trong bột mì
Các hợp chất protit đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành mạng lưới khung
gluten. Các loại bột mì có hàm lượng protein càng cao thì khả năng hút nước càng mạnh.
Protein trong bột mì được nhào trộn với nước tạo thành một khối dính. Lúc này protit bột nhào
trương lên và tăng thể tích nhiều lần. Sự trương của hợp chất protit tạo thành bộ khung có cấu
tạo xốp, do đó bột nhào có tính đàn hồi và dẻo, có tác dụng giữ khí làm khối bột nhào nở là
gluten.
Câu 3: Tiêu chuẩn bột mì để sản xuất bánh mì, bánh Cookies và mì sợi
Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của bột.
78
Yêu cầu
Loại bột mì thường dùng là loại bột mì hạng cao( bột thường được sản xuất từ lúa mì có
độ trắng trong là 95%, thường là loại lúa mì cứng, đồng thời có chất lượng tốt). Chọn bột mì có
hàm lượng protein khoảng 10.5 -11 %
Các chỉ tiêu kiểm tra
Chất lượng bột mì được đánh giá theo tiêu chuẩn nhà nước. Các chỉ số trong tiêu chuẩn
chất lượng bột mì được đặc trưng bằng tình trạng vệ sinh và hạng của bột, các chỉ số về tính
chất nướng bánh không được tiêu chuẩn hóa trừ hàm lượng gluten ướt trong bột mì. Các chỉ số
chất lượng ấy bao gồm vị, mùi, độ nhiễm trùng, hàm lượng các tạp chất sắt và độ ẩm.
Bột không có mùi lạ, vị lạ, không bị nhiễm trùng. Hàm lượng chất sắt không quá
3mg/1kg bột. Độ ẩm của bột phải nhỏ hơn 13 – 13.5%.
Các hạng bột khác nhau về độ tro, độ trắng, độ mịn, độ acid và hàm lượng gluten ướt (độ
trắng và độ acid không phụ thuộc vào chỉ số tiêu chuẩn chất lượng bột).
Độ tro là chỉ số cơ bản để xác định hạng của bột, thêm vào đó người ta còn dùng độ trắng
và độ mịn nữa. Còn độ axit và hàm lượng gluten ướt không thể đặc trưng cho hạng của bột vì
các chỉ số này luôn luôn biến động.
Câu 4: Tác hại có thể xảy ra khi sử dụng sai những phụ gia trong thí nghiệm
Có thể làm khung gluten bị đứt gãy do khối bột nhào hút nước trương nở quá mức, đồng
thời làm mất tính đàn hồi của bột nhào, ngoài ra màu của gluen có thể bị ảnh hưởng.
Gây ảnh hưởng xấu đến quá trình chế biến vì khi phụ gia bị sử dụng sai ( cho vào bột
nhào quá nhiều hoặc quá ít) thì lúc này nó không còn mang ý nghĩa cải tạo chất lượng bột mì
mữa. Do đó, cần sử dụng hợp lí các loại phụ gia để tạo ra những sản phẩm chất lượng.
Câu 5:Các loại phụ gia cải thiện tính chất bột mì khác như
Các tác nhân oxi hóa làm tăng chất lượng gluten như vitamin C, kali bromat, canxi
peroxyt, calcium bromat, canxi iodate….
79
Các chất nhũ hóa làm mềm ruột bánh và làm mạnh bột nhào như sodium stearoyl-2-
lactylate, ethoxylated mono, …
Các enzyme như protease, amylase…làm tăng chất lượng bột mì
Câu 6: Các phụ gia trong túi phụ gia bánh mì và vai trò của chúng
Để tăng cường chất lượng bánh mì, người ta cho vào các loại phụ gia khác nhau như: mật
ong, chất thơm, chất màu thực phẩm. Tuy nhiên, chỉ cho phụ gia trong trường hợp sản xuất
bánh mì từ bột mì hạng cao.
Phụ gia làm nở bánh mì:
Gọi chung là các hóa chất làm nở bánh. Người ta thường dùng hai loại là amonicacbonat
và natri bicacbonat.
(NH4)2CO3 → CO2 + 2NH3 + H2O
2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2↑ + H2O
Thực tế loại 2 sử dụng nhiều hơn vì không tạo mùi NH3 và thường sử dụng hai loại này
với tỉ lệ 0,1-0,2% NaHCO3 và 0,2-0,4% (NH4)2CO3
Phụ gia làm tăng chất lượng bánh mì
Malt mạch và chế phẩm của malt mạch
Các chế phẩm enzyme
Các chất hoạt động bề mặt
Trong bột nhào, các chất hoạt động bề mặt tạo thành hợp chất hấp phụ của protid và tinh
bột, do đó làm tăng khả năng hút nước của gluten làm gluten đàn hồi hơn và làm chậm quá trình
thoái hóa của bánh mì khi bảo quản hơn.
Các acid thực phẩm
Tinh bột hồ hóa
Thêm tinh bột hồ hóa vào bột nhào sẽ làm tăng hàm lượng đường trong bột, làm cho bánh
có hương vị ngon hơn, màu sắc vỏ đẹp hơn và bánh lâu bị thoái hóa.
80
Các chất có tác dụng chống oxy hóa: vitamin C, kali bromat(KBrO4), canxi peroxyt,
calcium bromat, K và canxi iodate
Các chất này có tác dụng làm chặt gluten, làm thể tích và độ xốp của bánh tăng lên, ruột
bánh đàn hồi và trắng hơn.
Bài 5: ENZYME
1. Tổng quan
1.1. Nguyên liệu: Dứa
Dứa có tên khoa học là Ananas Comosus Merr hay Ananas Sativus sehult – là một đặc sản
nhiệt đới, tuy đứng hàng thứ 10 trên thế giới về sản lượng trong các loại cây ăn quả nhưng về chất
lượng, hương vị lại đứng hàng đầu và được mệnh danh là “vua hoa quả”.
- Quả dứa có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp calo khá lớn, có đủ các loại vitamin ngoại trừ
vitamin D, giàu khoáng, nhất là Kali.
- Enzyme Bromelin giúp tiêu hoá tốt protein nên người ta hay trộn dứa với các món ăn khai
vị hoặc dùng làm mềm thịt trong y học, dứa được chỉ dẫn làm thuốc trong các trường hợp thiếu
máu, thiếu khoáng chất.
- Nó giúp sự sinh trưởng và dưỡng sức, dùng khi ăn uống không tiêu, khi bị ngộ độc, bị xơ
cứng động mạch, viêm khớp, thống phong, sỏi than và trị chứng béo phì.
- Thực phẩm từ dứa cũng đem lại nhiều vitamin can thiết cho cơ thể như vitamin C, vitamin
nhóm B như B1, B2, B3,… Vitamin E và một số khoáng đa lượng (như K, Ca…), vi lượng (như
Fe, Cu, Zn…). Hương vị của dứa cũng thơm ngon phù hợp với khẩu vị của nhiều người.
Thành phần hóa học
81
- Thành phần hóa học của dứa biến động nhiều tùy theo giống, theo độ chín, ngoài ra còn tùy
thuộc vào giống, theo độ chín, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện canh tác, theo vùng phát
triển…
- Trong dứa còn có chứa Enzyme Bromelin. Đây là loại Enzyme được ứng dụng nhiều trong
sản xuất chế biến thực phẩm.
- Tuy nhiên hàm lượng các thành phần hóa học trong dứa dao động trong mộtkhoảng xác định.
Bảng 1. Thành phần hóa học trong 100g dứa chín
Tên Hàm lượng
Năng lượng 25 kcal
Caroten 0,03 mg
Vitamin B1 0,08 mg
Vitamin B2 0,02 mg
Vitamin C 15 mg
Canxi 16 mg
Sắt 0,3 mg
Photpho 11 mg
Đồng 0,07 mg
Protein 0,4 gram
Lipit 0,2 gram
Cacnom hydrate 13,7 gram
Nước 85,3 gram
Xơ 0,4 gram
82
Tiêu chuẩn chất lượng của dứa:
Hình dạng bên ngoài:
- Quả dứa tươi tốt, nguyên vẹn và phát triển bình thường.
- Không bị men, mốc, giập nát và hư hỏng do sâu bệnh.
Trạng thái thịt quả bên trong:
- Thịt quả chắc tự nhiên.
- Không bị nẫu và có vết nâu hoặc thâm.
Hương vị:
- Đặc trưng của dứa chín.
- Không có mùi vị lạ.
Bảng 2. Hàm lượng kim loại nặng theo quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 04-4-1998 của Bộ
Y Tế về việc ban hành"Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm”.
Kim loại nặng Giới hạn cho phép (tính theo mg/kg) không lớn
hơn
Asen 1,00
Chì (Pb) 2,00
Đồng (Cu) 30,00
Thiếc (Sn) 40,00
Kẽm ( Zn) 40,00
83
Thuỷ Ngân (Hg) 0,05
Cadimi 1,00
Bảng 3. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4-4-1998
của Bộ Y tế về việc ban hành "Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm”.
Loại thuốc
Giới hạn tối đa cho phép (tính theo mg/kg)
Disulfoton 0,10
Fenamiphos 0,05
Guazatine 0,10
Heptachlor 0,01
Methomyl 0,20
Thiodicarb 0,20
Oxamyl 1,00
Nitơrat (N03) 150,00
Fensulfothion 0,05
1.2. Phụ gia: Enzyme Pectinase
Nguồn gốc
84
Enzyme pectinse là một nhóm enzyme thủy phân pectin, sản phẩm của quá trình này là acid
galcturonic, galactose, arabinose, methanol… đây là một nhóm ezyme được ứng dụng rộng rãi
trong công nghiệp chỉ đứng sau amylase và protease. Enzyme này ban đầu được phát hiện trong
các dịch chiết trái cây như cà rốt, cà chua hay đại mạch. Đầu tiên phải kể đến là phất hiện của
E.fremi (1840) trên đối tượng cà rốt.
Cấu tạo
Pectin là polysaccharide dị thể, chủ yếu là một mạch chính gồm các gốc acid –α–D–1,4
galacturonic, liên kết với nhau bằng liên kết 1,4–O glucozic; còn gọi là acid polygalacturonic hay
acid pectic. Pectine hòa tan trong tự nhiên là ester metylic của acid pectic.
Trong thực tế không phải tất cả các nhóm –COOH ở C6 của đường galactose cũng bị metyl
hóa (tạo ester metylic), mà đôi khi một số nhóm –COOH bị decacboxyl hóa (khử CO2), một số
nhóm –COOH thay thế -H bằng kim loại, cũng có lúc giữ nguyên dạng –COOH… Người ta cho
rằng protopectine là hợp chất giữa pectine và araban, galactose hay tinh bột.
Cơ chế tác động của enzyme
85
Trong chế biến nước quả, người ta sử dụng các chế phẩm enzym nhằm hai mục đích cơ bản.
- Phá vỡ thành tế bào thức vật nhằm nâng cao hiệu suất thu nước quả.
- Làm trong và ổn định chất lượng nước.
Phá vỡ thành tế bào. Tế bào thực vật được cấu tạo bằng vỏ tế bào (thành tế bào). Vỏ tế bào
như một lớp thành bảo vệ rất hữu hiệu và tạo hình cho tế bào. Ở vỏ tế bào thực vật có nhiều chất
pectin, các chất pectin được xem như chất ciment gắn các tế bào với nhau. Phá vỡ sự gắn kết này
sẽ tạo điều kiện cho các vật chất trong tế bào thoát ra khỏi tế bào. Các chế phẩm enzym có chứa
không chỉ pectinase mà còn chứa các enzym trong nhóm cellulase. Các loại enzym này sẽ làm
phá vỡ thành tế bào và giúp quá trình sản xuất dịch tế bào tốt hơn.
86
Làm trong nước quả. Nước quả sau khi được tách khỏi tế bào thường chứa nhiều chất khác
nhau. Trong đó chất pectin chiếm lượng đáng kể và pectin thường gây hiện tượng độ nhớt cao và
gây đục nước quả
Các chất protein có trong bào tương, màng tế bào và gian bào. Pectin chứa polygalacturonic
acid, araban và galactan. Trong đó lượng polygalacturonic acid chiếm tới 40-60%. Khi bị thủy
phân, pectin tách thành hai phần:
- Phần trung tính – phức chất galactanoraban
- Phần acid – acid pectic.
Trong bào tương, pectin nằm ở dạng hòa tan. Trong màng tế bào và gian bào, chúng nằm ở
dạng không hòa tan gọi là protopectin. Protopectin ở màng gian bào có chứa lượng kim loại khá
lớn và một lượng nhóm metocyl đủ để làm protopectin bền vững. Còn protopectin ở màng tế bào
chứa một lượng kim loại không nhiều, có độ metocyl hóa cao. Vì thế, tế bào thực vật có khả năng
trương nở tốt.
Nếu enzym tham gia phân giải pectin ở gian bào sẽ làm các tế bào khó liên kết với nhau và
thịt quả dễ dàng bị mềm ra. Pectin thường có mối liên kết hydro và liên kết nguyên tử yếu hơn so
với cellulose. Tham gia phân hủy pectin gồm nhiều loại enzym.
2. Cách tiến hành thí nghiệm
2.1 Quy trình thí nghiệm
87
Tiến hành thí nghiệm với 3 mẫu:
M0: không dùng enzyme
M1:dùng 0.05% enzyme
M2:dùng 0.1% enzyme
2.2. Kết quả
M0 M1 M2
88
Lượng enzyme (g ) 0 0.15 0.2
Màu sắc Vàng Vàng nhạt Vàng nhạt
( nhạt hơn M1 )
Trạng thái Hơi đục, đồng nhất Hơi đục, đồng nhất Hơi đục, đồng nhất
pH 4.36 4.22 4.26
Độ Brix 7.3 7.2 7.0
Độ nhớt 21,5s 20s 19.6s
Thể tích dung dịch (ml) 192ml 210ml 224ml
Nhiệt độ 47.8oC 47oC 45oC
Khối lượng bã (g) 95.05 92.05 87.52
Thời gian chảy của nước cất: 17s
90
Hình 5.1. Dung dịch mẫu M0, M1, M2 ban đầu
Mức giảm độ nhớt của dung dịch khi sử dụng pectinase:
N (%) = 𝑡0−𝑡1
𝑡0−𝑡∗ 100
Trong đó: t0 là thời gian chảy của dịch không xử lí enzyme (s)
t1 là thời gia chảy của dịch có xử lí enzyme (s)
t là thời gian chảy của nước cất (s)
N mức độ giảm độ nhớt (%)
91
M1 M2
N (%) 33.33% 42.22%
2.3. Bàn luận
Màu sắc của dung dịch dứa qua xử lý Enzyme có màu nhạt hơn và trong hơn mẫu không xử
lý Enzyme vì Enzyme pectinase sẽ phân giải protopectin thành pectin ở dạng hòa tan làm dịch
quả trong hơn.
Độ nhớt: Mẫu có xử lý Enzyme sẽ có độ nhớt thấp hơn mẫu trắng không có Enzyme. Do tác
dụng của Enzyme lên hệ keo của nước quả làm cho nước quả bị phá hủy hoàn toàn, đồng thời
phân giải pectin thành các dạng hòa tan làm giảm độ nhớt của dịch quả.
Hiệu suất thu hồi dịch ( thể tích dịch thu được): mẫu có xử lý Enzyme cho lượng dịch thu
được theo lý thuyết thì nhiều hơn. Do enzyme đã phá hủy hoàn toàn các liên kết keo trong dịch
quả và phân giải pectin thành pectin hòa tan nên thuận tiện cho việc dịch quả đi ra khỏi tế
bào.Nhưng theo như kết quả trên do có sự sai số do không đồng nhất mẫu khi chia ra 3 mẫu với
tỷ lệ xác và nước không đồng đều:
M0 Với lần lấy đầu nước lơp trên nhiều nhất
M1 phần nước và xác ở dưới
M2 xác và nước dưới đáy (xác chiếm chủ yếu)
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Trình bày và giải thích vai trò của enzyme pectinase?
92
Trả lời:
- Phá vỡ thành tế bào thực vật nhằm nâng cao hiệu suất thu nước quả. Tế bào thực vật được
cấu tạo bằng vỏ tế bào (thành tế bào). Vỏ tế bào như một lớp thành bảo vệ rất hữu hiệu và tạo hình
cho tế bào.Ở vỏ tế bào thực vật có nhiều chất pectin, các chất pectin được xem như chất ciment
gắn các tế bào với nhau. Pectinase sẽ phá vỡ sự gắn kết này tạo điều kiện cho các vật chất trong
tế bào thoát ra khỏi tế bào giúp quá trình thu nhận dịch quả tốt hơn.
- Làm trong và ổn định chất lượng nước quả. Nước quả sau khi được tách khỏi tế bào thường
chứa nhiều chất khác nhau.Trong đó chất pectin chiếm lượng đáng kể và pectin thường gây hiện
tượng độ nhớt cao và gây đục nước quả.Pectinase tham gia phân giải pectin ở gian bào làm cho
các tế bào khó liên kết với nhau và thịt quả dễ dàng bị mềm ra.
- Tăng hàm lượng đường trích ly, cải thiện màu sắc và giảm độ nhớt sản phẩm.
Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt tính của Enzyme?
Trả lời: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt tính của Enzyme là:
- Nhiệt độ: Tốc độ của phản ứng Enzyme chịu ảnh hưởng của nhiệt độ. Mỗi Enzyme có một
nhiệt độ tối ưu. Khi chưa đạt đến nhiệt độ tối ưu của Enzyme thì sự gia tăng nhiệt độ sẽ làm tăng
tốc độ phản ứng Enzyme. Tuy nhiên, khi đã qua nhiệt độ tối ưu của Enzyme thì sự gia tăng nhiệt
độ sẽ làm giảm tốc độ phản ứng và có thể Enzyme bị mất hoàn toàn hoạt tính.
- Độ pH: Mỗi Enzyme có pH tối ưu riêng.Hoạt độ của Enzyme phụ thuộc vào pH môi trường
và pH ảnh hưởng đến trạng thái ion hoá của các gốc R hoặc của các gốc acid amin trong phân tử
E, ion hoá các nhóm chức trong trung tâm hoạt động, ion hoá cơ chất dẫn đến ảnh hưởng vận tốc
phản ứng. pH thích hợp của phần lớn enzyme vào khoảng 7. Tuy nhiên một số enzyme có pH rất
thấp (pepsin) hoặc rất cao (subtilisin) hoặc ít thay đổi trong khoảng pH xác định. Cần chú ý là pH
của một enzyme phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc tính và nhiệt độ cơ chất, dung dịch đệm, nhiệt
độ phản ứng.
- Nồng độ cơ chất: Với một lượng Enzyme xác định, nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung
dịch thì thoạt đầu hoạt tính của Enzyme tăng dần nhưng đến một lúc nào đó thì sự gia tăng về
93
nồng độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt tính của Enzyme. Đó là vì tất cả các trung tâm
hoạt động của Enzyme đã được bão hoà bởi cơ chất.
- Nồng độ Enzyme: Với một lượng cơ chất xác định, nồng độ Enzyme càng cao thì tốc độ
phản ứng xảy ra càng nhanh. Tế bào có thể điều hoà tốc độ chuyển hoá vật chất bằng việc tăng
giảm nồng độ Enzyme trong tế bào.
- Chất ức chế Enzyme: Một số chất hoá học có thể ức chế hoạt động của enzyme nên tế bào
khi cần ức chế enzyme nào đó cũng có thể tạo ra các chất ức chế đặc hiệu cho enzyme ấy.
- Chất hoạt hóa Enzyme: Một số chất khác khi liên kết với enzyme lại làm tăng hoạt tính của
enzyme hoặc làm cho enzyme không hoạt động thành hoạt động.Chất hoạt hóa có thể là các anion,
các ion kim loại hoặc các chất hữu cơ khác. Có thể hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp.Tác dụng
hoạt hóa chỉ ở nhũng nồng độ xác định, vượt quá giới hạn này có thể làm giảm hoạt động của
enzyme.
- Ion kim loại: Có một số Enzyme chịu ảnh hưởng bởi bản chất vả nồng độ của ion kim loại.
Quá trình này rất phức tạp bao gồm cả tác dụng của ion kim loại tới phân tử protein của enzyme
và cả tác dụng của ion kim loại đến trung tâm hoạt động và cơ chế xúc tác của enzyme.
Câu 3: Ngoài pectinase, có thể sử dụng enzyme nào để tăng hiệu suất thu hồi dịch quả?
Trả lời: Có thể sử dụng:
- Enzyme protease thủy phân vỏ protein của vỏ nguyên sinh tế bào, làm cho sự thoát của
dịch dễ dàng.
- Enzyme cellulose, hemicellulose, pectintrancelinutaslàm tăng khả năng trích li vật chất
hòa tan trong tế bào quả.
Câu 4: Trình bày tác hại có thể xảy ra khi sử dụng quá nhiều hoặc quá ít enzyme?
Trả lời:
Sử dụng quá nhiều Enzyme
- Nồng độ enzyme quá lớn có thể làm cản trở vận tốc phản ứng.
94
- Lãng phí enzyme.
Sử dụng quá ít enzyme:
- Thời gian thủy phân kéo dài sẽ dễ bị oxy hóa và tạp nhiễm vi sinh vật.
- Hiệu suất thu hồi dịch quả kém.
Câu 5: Pectinase có thể được sử dụng trong những sản phẩm thực phẩm nào?
Trả lời:
- Rượu vang, nước quả và nước uống không cồn.
Trong sản xuất rượu vang cũng như nước quả và nước uống không cồn đều có thể sử dụng
pectinase một cách rất hiệu quả. Nhờ tác dụng của pectinase mà các quá trình ép, làm trong và lọc
dịch quả rất dễ dàng, do đó làm tăng hiệu suất sản phẩm. Không những vậy, pectinase còn góp
phần chiết rút được các chất màu, tannin và những chất hòa tan, do dó làm tăng chất lượng thành
phẩm.
- Các mặt hàng từ quả: nước quả cô đặc, mứt nhừ, mứt đông…
Trong sản xuất các mặt hàng từ quả (mứt nhừ, mứt đông,…), pectinase giúp thu được dịch
quả có nồng độ đậm đặc.
- Cà phê và cà phê hòa tan. Trong sản xuất cà phê, người ta dùng pectinase để tách lớp keo
ở trên bề mặt của hạt cà phê. Trước đây người ta dùng vi sinh vật nhưng quá trình thường xảy ra
không đồng đều và khó kiểm tra.
- Nước giải khát.
Câu 6: Nêu phương pháp xác định pectinase?
Trả lời:
Enzyme pectinase thô được xác định hoạt độ bằng phương pháp đo độ nhớt với nhớt kế
Borosil. Một đơn vị hoạt độ pectinase (UI) là lượng enzyme cần thiết làm giảm 10% độ nhớt của
hỗn hợp chứa 180mg pectin dưới những điều kiện như trên.
Câu 7: Kể tên vài loại thực phẩmvà enzyme bổ sung thường gặp?
95
Trả lời:
- Pectinase là enzym thuỷ phân pectin có tác dụng làm trong các loại nước giải khát, nước
quả, rượu vang…giúp cho quá trình lọc được dễ dàng hơn. Ngoài ra, pectinase cũng được dùng
trong sản xuất các sản phẩm từ quả, nước quả cô đặc, mức đông do tính tạo keo của nó khi có
đường, sản xuất café và cafe hoà tan
- Protease ứng dụng trong sản xuất nước chấm, nước mắm, tương, chao.
- Bromelin, papain làm mềm thịt.
- Trong công nghiệp sản xuất sữa các protease như renin, pepsin có thể làm đông tụ sữa
được dùng trong sản xuất phomai, sữa đông tụ.
- Amilase ứng dụng trong công nghiệp sản xuất rượu, bia (giai đoạn đường hoá), sản xuất
mạch nha, mật, đường glucose, sản xuất bánh mì làm cho bánh mì nở xốp thơm ngon hơn.
Câu 8: Nêu giá trị INS, ADI, ML của pectinase, protease?
Trả lời:
+ INS: Hệ thống đánh số quốc tế (International Numbering System)
- Của Pectinase là 440
- Của Protease là 1101i
+ ADI : Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được (Acceptable Daily Intake - ADI) là lượng
xác định của mỗi chất phụ gia thực phẩm được cơ thể ăn vào hàng ngày thông qua thực phẩm
hoặc nước uống mà không gây ảnh hưởng có hại tới sức khoẻ. ADI được tính theo mg/kg trọng
lượng cơ thể/ngày.
- ADI của Pectinase: Chưa xác định
- ADI của Protease: Chưa xác định
+ ML : Giới hạn tối đa trong thực phẩm (Maximum level - ML ) là mức giớí hạn tối đa của
mỗi chất phụ gia sử dụng trong quá trình sản xuất, chế biến, xử lý, bảo quản, bao gói và vận
chuyển thực phẩm.
96
- ML của pectinase là 16,3%
- ML của protease chưa xác định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thực hành phụ gia thực phẩm, trường Đại học Công nghiệp Hồ Chí
Minh, 2010
2. Đàm Sao Mai-Nguyễn Thị Hoàng Yến- Đặng Bùi Khuê, Giáo trình Phụ gia thực
phẩm, NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, 2012
3. http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_(th%E1%B
B%B1c_ph%E1%BA%A9m
4. http://doc.edu.vn/tai-lieu/phu-gia-tao-gel-tao-dac-49451/
5. Tiêu chuẩn dứa tươi xuất khẩu. 10 TCN 567 – 2003
6. Tiêu chuẩn rau quả. dứa quả tươi – nguyên liệu cho chế biến. 10 TCN 608-
2005
7. Dứa lạnh đông. TCVN 4039 – 85