Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm, ngoài
sự tự nghiên cứu và làm việc của bản thân còn nhờ sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của các tổ chức và cá nhân.
Qua đây tôi muốn gửi lời cảm ơn:
Chi ủy, Ban giám hiệu, Quý Thầy cô giáo trong Hội
đồng giáo dục trường THPT Lê Hồng Phong, Tập thể lớp
10A1,2,3; 11A1,2,3; 12A1,2,3 trong niên khóa 2007 –
2010, Tập thể lớp 12A5; 12A6; 12A10 năm học 2010 -
2011
Đặc biệt cảm ơn Thầy giáo Lê Viết Mạnh, Thầy giáo
Nguyễn Hữu Cho và quý thầy cô giáo trong tổ bộ môn
Toán – Tin đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tôi hoàn
thành đề tài
Tác giả
Nguyễn Quốc Vũ
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 3
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Quy ước viết tắt
SGK: Sách giáo khoa
Tr: Trang
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 4
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do thực hiện đề tài.
1. Cơ sở lý luận.
Trong những năm trở lại đây, việc tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học là một trong những yêu cầu
trọng tâm, quan trọng và mang tính quyết định đến sự
phát triển tư duy học sinh cho phù hợp với yêu cầu
mới. Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
song xét đến cùng, yếu tố quyết định nhất là cách
giảng dạy của Thầy và cách học của Trò. Do đó, việc
đổi mới phương pháp là tất yếu khách quan.
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 5
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Trong quá trình tiếp cận với chương trình sách giáo
khoa mới, tôi nhận thấy những điểm hay, những điểm
không hề xa lạ nhưng cách trình bày, cách dẫn dắt làm
thay đổi những tư duy và cả những cách nghĩ theo lề
lối bình thường. Ở đó, mỗi giáo viên thực sự là người
dẫn dắt, nhưng người dẫn dắt đó được đặt ở một vị trí
rất quan trọng, làm thế nào để học sinh tiếp cận chủ
động với tri thức. Và làm thế nào để khai thác triệt
để tư duy tích cực của học sinh?
Tam thức bậc hai là một trong những phần rất quan
trọng trong chương trình toán phổ thông. Nó có mặt
trong tất cả các bộ môn Số học, Hình học, Đại số,
Lượng giác và Giải tích. Các bài toán về tam thức tỏ
ra có sức hấp dẫn mạnh mẽ từ tính độc đáo của các
phương pháp giải chúng và rèn luyện tư duy suy luận
logic cho học sinh. Chính vì thế, tam thức bậc hai là
chuyên đề được mọi người quan tâm đến rất nhiều.
Tuy nhiên, việc giải quyết một bài toán về tam thức
bậc hai trong chương trình sách giáo khoa không hề
đơn giản đối với học sinh, yêu cầu không chỉ nắm vững
các kiến thức cơ bản, mà còn phải biết vận dụng linh
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 6
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
hoạt, sáng tạo các phương pháp đã học kết hợp với kỹ
năng biến đổi, suy luận, dự đoán,…
2. Cơ sở thực tiễn.
Khi học toán, học sinh thường thấy “ quen thuộc” khi
nhắc đến tam thức bậc hai, cho rằng tam thức bậc hai
là một phần mình có thể thực hiện được nhưng khi vận
dụng thì vẫn còn nhiều học sinh lúng túng, hoặc vận
dụng chưa linh hoạt thậm chí chưa vận dụng được.
Nguyên nhân là học sinh chưa biết cách nhận dạng chúng
để giải. Vì vậy một bài toán đơn giản cũng trở nên “
khó” đối với các em.
Với mong muốn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng
dạy và học về tam thức bậc hai và ứng dụng, đem lại
cho học sinh cách nhìn mới về vận dụng định lí Viet,
tôi nghiên cứu đề tài: “Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt
sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai”.
II. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
2. Phương pháp điều tra thực tiễn .
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 7
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
4. Phương pháp thống kê.
III. Đối tượng nghiên cứu.
Các bài toán ứng dụng về tam thức bậc hai
IV. Ưng dụng.
Dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học
sinh trong việc dạy và học về tam thức bậc hai và quy
về bậc hai.
PHẦN II: PHẦN NÔI DUNG
I.Nhắc lại Đinh lý Viet .
1. Hai số và là hai nghiệm của phương trình bậc
hai khi và chỉ khi chúng thỏa mãn các hệ
thức
2. Xet dâu các nghiệm cua phương trinh bậc hai:
Cho phương trình bậc hai có hai nghiệm
và
Phương trình có hai nghiệm trái dấu
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 8
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Phương trình có hai nghiệm dương
Phương trình có hai nghiệm âm
II. Ap dụng:
1. Xác đinh tham số m đê phương trinh, bât phương
trinh bậc hai co nghiệm thoa man điều kiện cho trước.
Ví dụ 1: Tìm m để phương trình có hai nghiệm và
thỏa mãn điều kiện được nêu:
1.a)
Đặt (*)
Từ điều kiện
Đặt thay vào (*)
Ta có
Ta có có hai nghiệm và thỏa mãn
điều kiện
Vậy với bài toán thỏa mãn
1.b)
Đặt (**)
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 9
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Từ điều kiện
Đặt thay vào (**) ta có
Ta có có hai nghiệm và thỏa mãn điềukiện
Vậy với bài toán thỏa mãn
1.c)
Đặt (***)
Ta có điều kiện
Đặt
Thay vào (***) ta có
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 10
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Tương tự: Đặt thay vào (***) ta có
có nghiệm thỏa mãn điều kiện
Ví dụ 2: Tìm m sao cho ,
Giải:
Ta có
Do đó có hai nghiệm phân biệt , và
Vậy có hai nghiệm , thỏa mãn điều kiện
Lúc này bài toán đã đưa về dạng của ví dụ 1c.
2. Xác đinh tham số m đê phương trinh, bât phương
trinh quy về bậc hai co nghiệm.
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 11
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Ví dụ 3: Xác định m để phương trình
(1)
có duy nhất 1 nghiệm thuộc
Giải:
Đặt . Với mỗi ta có duy nhất một
Ta có (1) (2)
Đặt
ycbt (2) có duy nhất một nghiệm thuộc (*)
m = 0: (2)
: (*)
Lập luận tương tự như các ví dụ trên ta có
Ví dụ 4: Với các giá trị nào của a, hệ bất phương
trình sau có nghiệm
(Bài 86b. trang 156 Sách Đại số 10 NC )
Ví dụ 5: Tìm m để phương trình có nghiệm
3.a
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 12
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
3.b
3. Xác đinh tham số m đê hàm số đông biến, hoăc
nghich biến trong môt khoảng cho trước.
Ví dụ 6: Xác định m để hàm số
đồng biến trên
Giải:
Ta có
Hàm số đồng biến trên khi và chỉ khi
Vì nên để thì phải nằm trong
khoảng hai nghiệm số của , tức là .
Luc nay bai toan đa đưa vê dang cua vi du 1c.
ĐS:
Ví dụ 7: Cho hàm số . Xác định m để hàm số
a.Giảm trên từng khoảng xác định
b.Giảm trên
c.Tăng trên
Ví dụ 8 ( Bài 5.13 Tr180 Sách Bài tập Đại số và giải
tích 11 nâng cao)
Cho hàm số
Tìm m để
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 13
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
3a. với mọi x
3b. với mọi
4. Bài toán về cực tri:
Ví dụ 9: Xác định m để hàm số đạt cực
tiểu tại với hoành độ nhỏ hơn 2.
Ví dụ 10: Cho hàm số
Tìm m để hàm số đạt cực trị tại các điểm thỏa mãn
điều kiện
5. Giao điêm cua hai đô thi
Ví dụ 11: (Bài 58 Tr56 SGK Giải tích 12 nâng cao)
a)Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số
b)Với các giá trị nào của m, đường thẳng (dm) đi qua
điểm A(-2; 2) và có hệ số góc m cắt đồ thị hàm số
đã cho
Tại 2 điểm phân biệt ?
Tại 2 điểm thuộc 2 nhánh phân biệt
(Phương pháp giải câu b: Bài toán đưa về cách giải ví
dụ 1a )
Ví dụ 12: (Bài 63c, Tr57 SGK Giải tích 12 nâng cao)
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 14
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
Tìm các giá trị của m sao cho đường thẳng d:
cắt đường cong tại 2 điểm cùng thuộc 1
nhánh của
(Phương pháp giải: Bài toán đưa về cách giải ví dụ
1b )
Phần III: KÊT LUÂNI. Kết quả ứng dụng.
Việc sử dụng định lí Viet để giải các bài toán về
tam thức bậc hai đã được tôi vận dụng khi bồi dưỡng
cho học sinh về tam thức bậc hai trong chương trình
phổ thông hiện nay. Kết quả là các em đã có thiện cảm
hơn đối với chuyên đề này, không còn lúng túng như
trước nữa, một số em còn tỏ ra rất hào hứng khi làm
các bài toán về tam thức bậc hai đặc biệt là các bài
toán tìm tham số.
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 15
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
II. Lời kết.
Chúng ta nhận thấy rằng, việc giáo dục cho học sinh
với môn Toán không chỉ là giáo dục kiến thức, mà còn
rèn luyện kỹ năng tư duy logic, phản biện, khả năng
hoạt động độc lập của các em . Do đó, với vai trò và
trách nhiệm đó, chúng ta không ngừng đổi mới cách
thức, vận dụng , nhưng có lẽ, cái đơn giản nhất là
chúng ta trực tiếp trao đổi, chia sẻ ở những vấn đề
đời thường nhất, để các em hiểu rằng, chính các em mới
là đối tượng chính trong tiến trình dạy và học hiện
nay
Trên đây là những nghiên cứu và kinh nghiệm của bản
thân tôi. Hy vọng đề tài này sẽ góp phần để việc dạy
và học về tam thức bậc hai đạt hiệu quả hơn.
Do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chưa được
nhiều. Rất mong sự đóng góp ý kiến của người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 16
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
PHẦN MỤC LỤC
Nội dung TrangPhần mở đầu 3-5Phần nôi dung 5-10
I. Nhắc lại định lí viet 5 II. Áp dụng 6-10
1. Xác định tham số m để phương trình,
bất phương trình
bậc hai có nghiệm thỏa
mãn điều kiện cho trước
6-8
2. Xác định tham số m để phương trình,
bất phương trình
quy về bậc hai có nghiệm
8
3. Xác định tham số m để hàm số đồng
biến, hoặc nghịch
biến trong một khoảng
cho trước
9
4. Bài toán về cực trị
10
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 17
Vân dụng đinh li Viet đê so sanh môt sô vơi cac nghiêm cua tam thưc bâc hai
5. Giao điểm của hai đồ thị 10Phần Kết luận 11
Tài liệu tham khảo
1.Sách giáo khoa Đại số 10 NC và sách bài tập Đại sô
10 NC
(Nhà XB giáo dục)
2.Sách giáo khoa Đại số & Giải tích 11 NC và sách
bài tập Đại sô & Giải tích 11 NC
(Nhà XB giáo dục)
3.Sách giáo khoa Giải tích 12 nâng cao và sách bài
tập Giải tích 12
Nguyễn Quôc Vũ – Tổ Toan Tin -Trường THPT Lê Hồng Phong 18