Date post: | 23-Apr-2023 |
Category: |
Documents |
Upload: | khangminh22 |
View: | 0 times |
Download: | 0 times |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------***------------------
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ HỘI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 934.03.01
Luận án tiến sỹ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đỗ Minh Thành
2. TS Nguyễn Tuấn Duy
Hà nội, năm 2019
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học, Khoa Kế
toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong
suốt quá trình đào tạo, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các thành viên của các công
ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, các chuyên gia tại các trường Đại
học, viện nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp các số liệu, cho ý
kiến đóng góp trong suốt quá trình điều tra, phỏng vấn phục vụ thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn đã có những
ý kiến đóng góp sửa chữa quý báu để luận án ngày càng được hoàn thiện.
Sau cùng, tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn đến gia đình, các đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................... I
MỤC LỤC ......................................................................................................................................... II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................... VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................................... IX
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 3
2.1. Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT ......................... 3
2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và tổ chức
HTTT KTQT ............................................................................................................... 8
2.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 13
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 14
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 15
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 15
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 15
5. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................................... 15
6. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
6.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 16
6.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 17
6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 17
6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 20
7. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC TRONG LUẬN ÁN............................................................................ 20
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN................................................................................................................................ 21
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................... 23
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................. 23
iii
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT ..................................................................................................................................... 23
1.1.1. Khái niệm và bản chất hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất .......................................................................................................... 23
1.1.2. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản
xuất ............................................................................................................................ 27
1.1.3. Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất .......................................................................................................... 29
1.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT ..................................................................................................................................................... 34
1.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ................................... 34
1.2.2. Yêu cầu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
sản xuất ...................................................................................................................... 35
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất .......................................................................................................... 39
1.2.4. Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
sản xuất ...................................................................................................................... 40
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............................................................................................ 67
1.3.1. Một số lý thuyết nền tảng ................................................................................ 67
1.3.2. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất .......................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 75
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................................... 76
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............... 76
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI ........................................................................................................................................................... 76
2.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành sản xuất bánh kẹo Việt
Nam ........................................................................................................................... 76
iv
2.1.2. Khái quát chung về các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà nội ........................................................................................................................ 78
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội ................................. 78
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội .................................................................................... 84
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................ 86
2.2.1. Thực trạng tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị ...................................... 86
2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị ....................... 88
2.2.3. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế
toán quản trị ............................................................................................................... 95
2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị ................. 96
2.2.5. Thực trạng tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị ................... 97
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI .................................................................................................................................................. 98
2.3.1. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
................................................................................................................................... 98
2.3.2. Thang đo các biến ......................................................................................... 101
2.3.3. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 103
2.3.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội .............................................................................................................. 105
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ..................... 119
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 119
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................ 121
v
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 126
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................................... 127
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI ................................................................................................................................................. 127
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO VÀ
YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .............................. 127
3.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo ........... 127
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội ............................... 128
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ..................... 129
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị ..................... 129
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị ..... 134
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
thông tin kế toán quản trị ........................................................................................ 153
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị 157
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị . 158
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........................................................................................................................................ 161
3.3.1. Về phía Nhà nước, cơ quan chức năng và các trường đại học ...................... 161
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội . 162
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 164
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 165
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc
AIS Accounting Information System
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
CĐKT Cân đối kế toán
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ERP Enterprise Resourse Plan
FASB Financial Accounting Standards Board
HTTT Hệ thống thông tin
IASB International Accounting Standards Committee
KQKD Kết quả kinh doanh
KT Kế toán
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
NC Nhân công
NVL Nguyên vật liệu
NXB Nhà xuất bản
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá thông tin KTQT chất lượng ......................................... 37
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá dịch vụ chất lượng ....................................................... 38
Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá hiệu quả ........................................................................ 38
Bảng 1.4: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp ............................................................................................................. 71
Bảng 2.1: Bảng mô tả bộ mã của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ........................ 88
Bảng 2.2: Bảng mô tả báo cáo KTQT của công ty cổ phần Tràng An ..................... 94
Bảng 2.3: Tổng hợp khảo sát chuyên gia .................................................................. 99
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Đặc điểm tổ chức SXKD” ..... 106
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Cơ cấu tổ chức DN” .............. 106
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Nhà quản trị cấp cao” ............ 107
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Nhà tư vấn bên ngoài” .......... 107
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “CNTT” .................................. 108
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Tổ chức HTTT KTQT” ......... 109
Bảng 2.10: Bảng phân tích các yếu tố mới ............................................................. 110
Bảng 2.11: Bảng phân tích yếu tố khám phá (EFA) ............................................... 110
Bảng 2.12: Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội ..................................... 112
Bảng 2.13: Bảng ANOVA ...................................................................................... 112
Bảng 3.1: Tài khoản và bộ mã chi tiết đối với chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội ............. 133
Bảng 3.2: Báo cáo phân tích điểm hòa vốn của sản phẩm bánh quy kem sữa ....... 140
Bảng 3.3: Dữ liệu phục vụ xác định chi phí tại công ty CP bánh kẹo Hải Hà ........ 143
Bảng 3.4: Tổng hợp chi phí theo các hoạt động và tính hệ số phân bổ tại công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà ............................................................................................. 143
viii
Bảng 3.5: Tính giá thành đơn vị theo phương pháp ABC tại công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà ............................................................................................................... 144
Bảng 3.6: Tính giá thành đơn vị theo phương pháp truyền thống tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà ...................................................................................................... 144
Bảng 3.7: So sánh giá thành đơn vị giữa phương pháp ABC và phương pháp truyền
thống của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ........................................................... 145
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đo lường và nội dung đánh giá chỉ tiêu của các trung tâm
trách nhiệm .............................................................................................................. 147
Bảng 3.9: Báo cáo kết quả kinh doanh mặt hàng bánh quy kem sữa...................... 150
Bảng 3.10: Báo cáo phân tích giá trị thuần đầu tư dây chuyền sản xuất bánh quy
kem sữa ................................................................................................................... 151
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.0: Quy trình nghiên cứu của đề tài ............................................................... 17
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất ........... 41
Sơ đồ 1.2: Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu ............................................... 41
Sơ đồ 1.3: Nhu cầu thông tin của các cấp quản trị trong doanh nghiệp ................... 42
Sơ đồ 1.4: Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT ................................................................... 46
Sơ đồ 1.5: Trình tự lập các nội dung trong dự toán tổng thể của doanh nghiệp ....... 48
Sơ đồ 1.6: Các bước thực hiện phương pháp chi phí ABC ....................................... 52
Sơ đồ 1.7: Các bước thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu ................................. 53
Sơ đồ 1.8: Các bước thực hiện chi phí Kaizen .......................................................... 54
Sơ đồ 1.9: Tổ chức cung cấp thông tin KTQT .......................................................... 57
Sơ đồ 1.10: Quy trình phản hồi thông tin KTQT ...................................................... 59
Sơ đồ 1.11: Tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT ...................................... 60
Sơ đồ 1.12: Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT ........................................................... 62
Sơ đồ 1.13: Tổ chức nhân lực HTTT KTQT ............................................................ 64
Sơ đồ 1.14: Mô hình kế toán tài chính và KTQT tách biệt ....................................... 64
Sơ đồ 1.15: Mô hình KTTC và KTQT kết hợp ......................................................... 65
Sơ đồ 1.16: Mô hình kế toán tài chính và KTQT hỗn hợp ....................................... 65
Sơ đồ 1.17: Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong HTTT KTQT ............. 66
Sơ đồ 1.18: Mô hình lý thuyết ngẫu nhiên đơn giản trong nghiên cứu tổ chức........ 68
Sơ đồ 1.19: Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp sản xuất .......................................................................................................... 72
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kẹo ............................................................................. 81
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất bánh ........................................................................... 81
x
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội .......................................................................................................... 82
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý thông tin định mức chi phí tại công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu .................................................................................................................... 89
Sơ đồ 2.5: Quy trình xử lý thông tin KTQT phục vụ dự toán tổng thể tại các công ty
cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ................................................................................... 91
Sơ đồ 2.6: Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội .......................................... 100
Sơ đồ 3.1: Quy trình xác định loại dữ liệu KTQT cần thu thập .............................. 130
Sơ đồ 3.2: Nguồn dữ liệu HTTT KTQT dựa trên Hệ thống ERP .......................... 131
Sơ đồ 3.3: Quy trình thông tin định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội ............................... 135
Sơ đồ 3.4: Quy trình thông tin định mức chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội .......................................... 137
Sơ đồ 3.5: Quy trình thông tin định mức chi phí sản xuất chung tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội .......................................... 138
Sơ đồ 3.6: Quy trình thông tin xác định điểm hòa vốn tại các DN CPSX bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội ................................................................................................. 139
Sơ đồ 3.7: Quy trình thông tin dự toán tổng thể từng loại sản phẩm tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội .......................................... 141
Sơ đồ 3.8: Trung tâm trách nhiệm trong các DNCP SX bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội ........................................................................................................................... 146
Sơ đồ 3.9: Quy trình thông tin phân tích phục vụ ra quyết định tại các DN CPSX
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội .................................................................................. 149
Sơ đồ 3.10: Quy trình cung cấp thông tin KTQT tại các DN CPSX bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội .............................................................................................................. 152
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kế toán, KTQT cũng từng bước
phát triển và thông tin do HTTT KTQT cung cấp ngày càng trở nên hữu ích. HTTT
KTQT cho thấy vai trò không thể thiếu trong hoạt động quản lý của mỗi doanh
nghiệp. HTTT KTQT trước hết được xem như là công cụ giúp các nhà quản trị xây
dựng kế hoạch và lập dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức các
nguồn lực để thực hiện các kế hoạch và dự toán đã lập. Bên cạnh đó, HTTT KTQT
là biện pháp giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động,
nhận diện các sai lệch, từ đó xác định nguyên nhân và tìm ra các giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. HTTT KTQT còn là nguồn thông tin giúp ích
cho các nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, nắm bắt những cơ hội
mà thị trường mang lại. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam đang đón nhận một
làn sóng công nghệ mới do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đem lại, HTTT
KTQT cần có sự thích nghi, đổi mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông
tin của nhà quản trị doanh nghiệp. Mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy, tuy
nhiên tổ chức KTQT nói chung và tổ chức HTTT KTQT nói riêng vẫn chưa thực sự
được quan tâm một cách đúng mức cả từ phía các cơ quan ban hành luật Nhà nước
cũng như tại các doanh nghiệp.
Về phía các cơ quan Nhà nước, năm 2003, tại Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ
3, lần đầu tiên thuật ngữ KTQT được đề cập trong Luật kế toán ngày 17/6/2003 và
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004. Luật kế toán đã quy định về KTQT ở các đơn vị
như sau: KTQT là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật
Kế toán Việt Nam - điều 3, khoản 4). Năm 2006, Bộ tài chính ban hành thông tư Số:
53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Từ đó đến nay,
không có bất kỳ văn bản nào quy định, hướng dẫn cũng như định hướng phát triển
từ phía các cơ quan nhà nước đối với KTQT nói chung và tổ chức HTTT KTQT nói
riêng.
Còn về phía các doanh nghiệp, mặc dù các thông tin liên quan đến tài chính
và phi tài chính rất quan trọng nhưng vấn đề tổ chức HTTT KTQT để cung cấp các
thông tin đó chưa được chú trọng, quan tâm thực hiện. Vấn đề tổ chức HTTT KTQT
2
vẫn còn nhiều bất cập, do đó thông tin do hệ thống cung cấp chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Đối với ngành sản xuất bánh kẹo, hiện tại Việt Nam có khoảng 30 doanh
nghiệp trong nước và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Đây là một trong những ngành
có mức tăng trưởng cao từ 8 – 10%/năm. Trên địa bàn Hà Nội, những doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo chiếm thị phần lớn phải kể đến công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà, công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị với thị phần lần lượt là 5% và 3%.
Bên cạnh đó còn có một số công ty có bề dày lịch sử kinh doanh trong ngành bánh
kẹo như là công ty cổ phần Tràng An, công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội, công
ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ thị trường nội
địa và đặc biệt là thị trường ngoại nhập. Những thương hiệu bánh kẹo nội địa có uy
tín cũng dần bán lại cổ phần cho các tập đoàn nước ngoài. Năm 2016, thương hiệu
bánh kẹo nổi tiếng Kinh Đô cũng đã chuyển nhượng hoàn toàn cổ phần mảng bánh
kẹo cho Tập đoàn Mondelēz International, chấm dứt hoạt động trong mảng này. Tập
đoàn Lotte nắm giữ hơn 40% cổ phần của công ty cổ phần BIBICA. Trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt này, để có thể tồn tại và phát triển được, các nhà quản trị doanh
nghiệp rất cần những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung để đưa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo kinh
doanh. Một trong những công cụ có thể cung cấp thông tin hữu ích đó là KTQT. Tổ
chức HTTT KTQT tốt sẽ giúp xử lý, phân tích số liệu và cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng hỗ trợ cho việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện
nay, tổ chức HTTT KTQT vẫn còn nhiều hạn chế như là việc bố trí, sắp xếp con
người thực hiện các nhiệm vụ trong hệ thống còn chồng chéo; sự phối kết hợp giữa
các cá nhân, phòng ban trong doanh nghiệp chưa có sự nhịp nhàng; các quy trình
thực hiện công việc thu thập, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin vẫn còn chưa cụ
thể, rõ ràng; ứng dụng CNTT trong hệ thống vẫn còn chưa có sự đổi mới để bắt kịp
với xu hướng công nghệ 4.0… Những hạn chế này dẫn đến các thông tin mà hệ
thống cung cấp chưa phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác giúp các nhà quản trị
đưa ra quyết định nhanh chóng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các nhà
quản trị trong doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của việc tổ chức
HTTT KTQT. Chính vì vậy, khi nhà quản trị cần các thông tin phục vụ việc ra
3
quyết định hay lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hầu như không có cơ sở tin cậy từ
thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội” làm luận án của mình, với mong muốn thiết lập
được HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất kinh doanh bánh kẹo
để giúp nhà quản trị có cơ cở vững chắc đưa ra các quyết định kinh doanh một cách
nhạy bén và kịp thời, nâng cao được lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT
Vấn đề tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT được các tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: sách tham khảo,
chuyên khảo, luận án và bài báo.
Các nghiên cứu là sách tham khảo, chuyên khảo về tổ chức HTTT KT và
tổ chức HTTT KTQT
Về tổ chức HTTT KT, có những công trình nối bật như: Sách tham khảo
“Accounting Information System” của tác giả J.L Boockholdt; cuốn “Accounting
Information System” của tác giả Marshall B, Romney, Pauljohn Steinbart; sách
“Hệ thống thông tin kế toán” (2008) của tác giả Nguyễn Thế Hưng; sách “Hệ
thống thông tin kế toán” (2010) của các tác giả Ngô Hà Tấn và Nguyễn Hữu
Cường; sách “Hệ thống thông tin kế toán” của các tác giả Nguyễn Mạnh Toàn,
Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011); sách “Hệ thống thông tin kế toán” (2014) của các
tác giả Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Quang Huy, Phan Đức Dũng -
hiệu đính (2014). Tất cả các cuốn sách trên đều có sự thống nhất về khái niệm
HTTT KT đó là hệ thống thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kế toán trong
doanh nghiệp và HTTT KT bao gồm hai hệ thống con đó là HTTT KTTC và HTTT
KTQT. HTTT KTTC nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho những đối tượng ở bên
ngoài doanh nghiệp còn HTTT KTQT sẽ cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị
nội bộ doanh nghiệp. HTTT KT là phần giao thoa giữa kế toán và HTTT. Trong đó,
phần kế toán nhấn mạnh đến vai trò cung cấp thông tin để ra các quyết định, còn
phần HTTT liên quan đến việc tổ chức, quản lý hệ thống để cung cấp thông tin. Tuy
nhiên, khi đề cập đến các thành phần của HTTT KT thì lại có hai cách tiếp cận khác
4
nhau. Nhóm tác giả Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh và nhóm tác giả
Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Quang Huy, Phan Đức Dũng đã dựa
trên nghiên cứu sẵn có của HTTT với sự phát triển ngày càng nhanh của CNTT để
định hướng cho kế toán. Nhóm tác giả này cũng cho rằng để xây dựng HTTT KT
thì phải có ba thành phần cơ bản đó là Con người, Thủ tục và Dữ liệu. Và trong điều
kiện ứng dụng CNTT, HTTT KT sẽ gồm năm thành phần bao gồm ba thành phần
cơ bản và bổ sung thêm hai thành phần nữa đó là Phần cứng và Phần mềm. Đối với
nhóm tác giả còn lại đã dựa trên các nghiên cứu sẵn có của kế toán định hướng ứng
dụng CNTT. Cụ thể, tác giả J.L Boockholdt, Marshall B, Romney, Pauljohn
Steinbart, tác giả Nguyễn Thế Hưng, HTTT KT sẽ được vận hành theo các chu trình
hoạt động kinh doanh gồm Chu trình doanh thu, Chu trình Chi phí, Chu trình
chuyển đổi và Chu trình Tài chính. Các tác giả Ngô Hà Tấn, Nguyễn Hữu Cường lại
có cách tiếp cận tổ chức HTTT KT theo các phần hành bao gồm TSCĐ, NVL và
CCDC, tiền lương, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiêu thụ và kết quả kinh
doanh. Như vậy, tổ chức HTTT KT được các tác giả tiếp cận trên 3 góc độ đó là:
theo yếu tố cấu thành, theo các chu trình và theo các phần hành. Các nghiên cứu là
tài liệu tham khảo, chuyên khảo kể trên về HTTT KT đã hệ thống hóa được các vấn
đề lý luận cơ bản và trở thành nguồn tài nguyên được sử dụng rộng rãi phục vụ cho
việc học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ đề cập đến lý luận tổ
chức HTTT KT nói chung mà không đi sâu về lý luận tổ chức HTTT KTQT.
Các công trình nghiên cứu lý luận chuyên sâu về tổ chức HTTT KTQT hiện
nay vẫn còn khá hiếm. Đối với tài liệu nước ngoài, hai cuốn được tái bản nhiều lần
đó là cuốn “Management Accounting for Decision Makers, của các tác giả Peter
Atrill and Eddie McLaney (2009) và cuốn “Management Accounting: Information
for Decesion-Making and Strategy Execution” của nhóm tác giả Atkinson, A.,
Kaplan, R., Matsumara, E. and Young, M. (2012) có đề cập đến HTTT KTQT
nhưng rất ít trong tổng thể nghiên cứu. Bên cạnh đó, mặc dù không tái bản nhiều lần
nhưng cuốn “Accounting for Managers: Interpreting accounting information for
decision-making” của tác giả Paul M. Collier (2003) đã cung cấp nền tảng lý thuyết
cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra mô hình của HTTT KTQT
bao gồm bốn bước là xác định thông tin, ghi nhận thông tin, phân tích thông tin và
báo cáo thông tin. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh HTTT KTQT nhằm phục vụ
cho người ra quyết định bằng việc đặt ra câu hỏi đó là các nhà quản trị doanh
5
nghiệp cần những thông tin gì để từ đó tìm ra câu trả lời thỏa đáng. Sách tham khảo,
chuyên khảo của các tác giả và nhóm tác giả trong nước chỉ tập trung nghiên cứu về
chức năng của KTQT, chỉ ra sự phân biệt giữa KTTC và KTQT đồng thời xác định
các nội dung của tổ chức KTQT trong doanh nghiệp. HTTT KTQT được đề cập rất
ít trong những nghiên cứu này.
Các nghiên cứu là luận án về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT
Về lý luận, bên cạnh việc đưa ra các khái niệm, bản chất, vai trò, các công
trình này rất chú trọng việc tìm ra các yếu tố cốt lõi tạo nên HTTT KT và HTTT
KTQT
Với cách tiếp cận theo chức năng của hệ thống, luận án tiến sỹ của Trần Thị
Nhung (2016) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Học viện Tài chính đã xác
định, HTTT KTQT bao gồm 4 chức năng, đó là: Thu nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu,
cung cấp thông tin và lưu trữ dữ liệu. Cùng với cách tiếp cận này, Nguyễn Hoàng
Dũng (2017) với luận án tiến sỹ “Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung”, Học viện
Tài chính đã nhấn mạnh chức năng HTTT KTQT không chỉ có thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin mà cần phải đầy đủ các chức năng, bao gồm: (1) thu nhận dữ
liệu, (2) xử lý thông tin, (3) cung cấp thông tin, (4) sử dụng thông tin KTQT thực
hiện các mục tiêu quản lý, (5) lưu trữ thông tin, (6) kiểm soát thông tin. Tuy nhiên,
tác giả cho rằng, theo xu hướng hiện nay, việc ứng dụng ERP trong HTTT tại các
doanh nghiệp là cần thiết và đang ngày càng phổ biến. Chính vì vậy, tác giả đã tiếp
cận tổ chức HTTT KTQT theo chức năng hệ thống trong điều kiện ứng dụng hệ
thống ERP. Với cách tiếp cận này, nội dung của tổ chức HTTT KTQT gồm: Tổ
chức hệ thống ERP; Tổ chức con người và bộ máy KTQT; Tổ chức quy trình xử lý
HTTT KTQT. Trần Thị Quỳnh Giang (2018) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam”, Học viện Tài chính đã đưa ra các nội dung của HTTT KT chính là thu
nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát thông tin cả về HTTT KTTC và HTTT KTQT
trong điều kiện ứng dụng CNTT và môi trường hoạch định nguồn nhân lực ERP.
Luận án tiến sỹ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường
quản trị chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty Sông Đà” của
Hoàng Thị Huyền (2018), Học viện Tài chính đã nghiên cứu và làm rõ tổ chức
6
HTTT KTQT gồm có: (1) tổ chức hệ thống thu nhận thông tin KTQT, (2) tổ chức
hệ thống xử lý thông tin KTQT, (3) tổ chức hệ thống phân tích thông tin KTQT, (4)
tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin KTQT.
Tiếp cận dưới góc độ các yếu tố cấu thành của hệ thống có luận án tiến sĩ
kinh tế của Vũ Bá Anh (2015), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin”, Học
viện Tài chính. Tác giả đã xác định cấu trúc của HTTT KT trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh bao gồm: (1) Con người; (2) Dữ liệu kế toán; (3) Thủ tục kế toán;
(4) Phần cứng; (5) Phần mềm.
Với cách tiếp cận vai trò thông tin KTQT, Hồ Mỹ Hạnh (2013) với đề tài
luận án tiến sỹ về “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân đã khẳng định HTTT
KTQT chi phí tạo nên một kênh thông tin quản trị hữu ích đối với nhà quản trị trong
môi trường sản xuất kinh doanh ngày càng có nhiều biến đổi. Tác giả đã xem xét
tính đồng bộ ba nội dung quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
và chỉ ra rằng có mối liên hệ mật thiết giữa thông tin quá khứ (chi phí thực hiện),
hiện tại (phân tích chi phí) và tương lai (dự toán chi phí trong việc kiểm soát chi
phí. Để xác định trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực hiện và kiểm soát chi
phí, luận án đề xuất thiết lập báo cáo phân tích chênh lệch chi phí theo các trung
tâm trách nhiệm. Tại các trung tâm này, hệ thống thông tin dự toán chi phí sẽ là
chuẩn mực để so sánh với HTTT chi phí thực hiện, xác định chênh lệch chi phí và
tìm nguyên nhân của các chênh lệch đó.
Tuy nhiên, có một số công trình nghiên cứu đã tiếp cận HTTT KT và HTTT
KTQT cùng lúc dưới nhiều góc độ khác nhau. Như là, Luận án tiến sỹ của Đặng Thị
Thúy Hà (2016) về “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam”, đại học Kinh tế Quốc Dân đã khẳng
định các yếu tố cấu thành nên HTTT KT trong các doanh nghiệp dịch vụ Logistics ở
Việt Nam gồm: (1) Con người, (2) Hệ thống chứng từ - Tài Khoản - Sổ và báo cáo
kế toán, (3) Các chu trình kế toán, (4) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, (5) Kiểm
soát nội bộ. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Hồng (2016) về “Hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá
ốp lát ở Việt Nam”, Học viện Tài chính đã đưa ra các nội dung HTTT KTQT chi
phí cần phải hoàn thiện gồm: Lưu đồ luân chuyển thông tin KTQT chi phí; Quy
7
trình hoạt động KTTT KTQT chi phí; Phương tiện kỹ thuật phục vụ phân tích xử lý
và cung cấp thông tin KTQT chi phí; Kiểm soát nội bộ đối với HTTT KTQT chi
phí. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thành Hưng (2017) nghiên cứu về “Tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Viễn thông Việt
Nam”, đại học Thương Mại cho thấy ngoài việc xác định nội dung của tổ chức
HTTT KTQT chi phí chính là tổ chức quy trình thu thập – xử lý – cung cấp thông
tin KTQT chi phí, tác giả còn cho rằng tổ chức HTTT KTQT chi phí còn cần phải
được tổ chức theo các yếu tố cấu thành khác, đó là: hệ thống phương tiện hỗ trợ; bộ
phận KTQT chi phí; kiểm soát thông tin KTQT chi phí.
Về thực nghiệm, các công trình nghiên cứu về tổ chức HTTT KT, tổ chức
HTTT KTQT hay phạm vi hẹp hơn là tổ chức HTTT KTQT chi phí đã tập trung
nghiên cứu ở rất nhiều các loại hình doanh nghiệp khác nhau như là các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt
Nam, các doanh nghiệp kinh doanh chè trên địa bàn Thái Nguyên, các doanh nghiệp
sản xuất xi măng Bắc Miền Trung, các doanh nghiệp may Việt Nam, các doanh
nghiệp Viễn thông Việt Nam, các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt
Nam hay rộng hơn là các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Các nghiên cứu là các bài báo về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT
KTQT
Ở khía cạnh hữu ích của HTTT KT và HTTT KTQT, Dr. Zina Gaidienë,
Dr.Rimvydas Skyrius (2006) với bài viết “The usefulness of management
accounting information: Users’ attitudes”, Ekonomika, ISSN 1392-1258 đã tiến
hành điều tra nghiên cứu vai trò và sự phát triển của KTQT cũng như sự hữu ích
của thông tin KTQT. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy tất cả các nhà quản lý
doanh nghiệp được phỏng vấn đều nhận thức được tầm quan trọng của thông tin
KTQT (cả thông tin kinh tế và phi kinh tế). Những nhà quản trị doanh nghiệp yêu
cầu những nguồn thông tin phải đảm bảo kịp về thời gian, chính xác và thích hợp về
dữ liệu. Nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ nhận thức về tầm quan trọng của thông tin
KTQT của các nhà quản lý cao hơn so với những người làm kế toán. Mahdi Salehi
(2010) với bài viết “Usefulness of Accounting Information System in Emerging
Economy: Empirical Evidence of Iran”, International Journal of Economics and
Finance; Vol. 2, No. 2 đã nghiên cứu về tính hữu ích của HTTT KT đặt trong sự
liên hệ với nền kinh tế tại Iran. Tác giả khẳng định HTTT KT tập trung vào việc ghi
8
nhận, tổng hợp và đánh giá dữ liệu về các giao dịch tài chính doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng HTTT KT giúp cải thiện sự chính xác của các báo cáo tài
chính tại các doanh nghiệp ở Iran. Nhóm tác giả Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim
Sơn, Nguyễn Thị Thùy Dung (2013) với bài viết “Tác động của hệ thống thông tin
kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11 , số 4, trang 565-573 đã
cho thấy sự hữu ích của HTTT KT thông qua việc góp phần giảm những gian lận và
sai sót trong doanh nghiệp. Bài viết đã đặt ra câu hỏi nghiên cứu đó là những yếu tố
nào trong HTTT KT có ảnh hưởng và mức độ tác động của nó đến khả năng tồn tại
các gian lận, sai sót. Bài viết đã sử dụng cách tiếp cận theo tình huống để thu thập
các thông tin về thực trạng của HTTT KT trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNN&V), từ đó xây dựng hàm mô tả mối tương quan giữa hoạt động của HTTT
KT với khả năng tồn tại gian lận, sai sót. Với quy mô mẫu là 47 792 doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội, nhóm tác giả bài viết đã lựa chọn ngẫu nhiên 100 doanh nghiệp
làm mẫu đại diện thuộc các ngành nghề khác nhau. Kết quả của bài viết cho thấy,
HTTT KT có những ảnh hưởng rất lớn đến tần suất xảy ra gian lận và sai sót trong
các DNN&V, trong đó đáng kể nhất là mức độ sử dụng công nghệ thông tin và vai
trò của nhà quản lý trong kế toán. Từ đó, bài viết đã khẳng định, để giảm mức độ
xảy ra gian lận và sai sót trong doanh nghiệp, cần thiết có sự quan tâm và đầu tư của
Nhà quản lý đến việc xây dựng và hoàn thiện HTTT KT, đặc biệt thông qua các yếu
tố như đẩy mạnh ứng dụng phần mềm kế toán, tăng cường sự tham gia của Nhà
quản lý vào hệ thống kế toán cũng như thúc đẩy việc công khai minh bạch các
thông tin kế toán.
2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và tổ chức
HTTT KTQT
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài không tiếp cận các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến vấn đề tổ chức hệ thống mà tiếp cận tổ chức hệ thống dưới 2
khía cạnh, đó là: Thiết kế (Design) hay xây dựng (Building) hệ thống; Thực hiện
(Implementation) hay Vận hành (Performance) hệ thống
Theo cách tiếp cận Thiết kế và Xây dựng hệ thống, có các công trình
nghiên cứu điển hình là:
Jong-Min Choe (1998), “The effects of users participation on the design of
accounting information systems”, Information & Management 34 (1998) 185-198.
9
Bài viết xem xét mối quan hệ tương tác giữa những nhiệm vụ bất định (những
nhiệm vụ khó khăn và có nhiều thay đổi), đặc tính của thông tin và sự tham gia của
người sử dụng hệ thống. Tác giả cho rằng, thiết kế HTTT KTQT cần phải xem xét
đầy đủ ở các tiêu chí là các nhiệm vụ bất định trong doanh nghiệp (Task
uncertainty), cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp (Structured organization), các đặc
tính của thông tin (Information characteristics) và hiệu quả HTTT KTQT (MAS
performance). Để đưa ra được những đánh giá, tác giả đã tiến hành lựa chọn 100
trong 417 doanh nghiệp có hệ thống máy tính lớn tại Hàn Quốc. 78 doanh nghiệp có
phản hồi thông tin với số phiếu thu thập được là 450. Kết quả thu được từ việc phân
tích các bảng hỏi đã đưa ra các gợi ý sau: Với doanh nghiệp có nhiều những nhiệm
vụ bất định phát sinh, những thông tin đã được tổng hợp và cung cấp kịp thời với sự
tham gia tích cực từ người sử dụng hệ thống sẽ có ảnh hưởng đánh kể đến hiệu quả
HTTT KTQT. Tuy nhiên, khi các nhiệm vụ bất định phát sinh ít, sự tham gia của
người sử dụng không có ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa hiệu quả và đặc tính thông
tin. Các doanh nghiệp có tổ chức chưa đầy đủ, phạm vi thông tin rộng, thông tin kịp
thời và tổng hợp, sự đóng góp của người sử dụng hệ thống nhiều sẽ ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả của hệ thống. Trong các doanh nghiệp có tổ chức đã chuẩn hóa,
phạm vi thông tin hẹp, thông tin chưa được tổng hợp thì sự tham gia của người sử
dụng hệ thống càng nhiều thì hiệu quả HTTT KTQT càng cao.
Mahmoud Al-Eqab và cộng sự (2011), “Contingency factors and
accounting information system design in Jordanian companies”, IBIMA
Publishing, Vol. 2011 (2011), article ID 166128, 13 pages. Trong chủ đề này, nhóm
tác giả tiến hành xem xét ảnh hưởng của 3 yếu tố đến việc thiết kế HTTT KT. Các
yếu tố được kiểm chứng đó là các điều kiện môi trường (Enviromental condition),
sự phức tạp của CNTT (IT sophistication) với 4 biến quan sát, chiến lược kinh
doanh (Business strategy) với 2 biến quan sát. Với tổng số 260 danh sách công ty
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Amman của Jordan, nhóm tác giả đã lựa
chọn 40 công ty để tiến hành khảo sát thử. 220 công ty còn lại sẽ là đối tượng khảo
sát chính thức để phát hiện ảnh hưởng các yếu tố tới việc thiết kế HTTT KT. Kết
quả là, không có mối quan hệ ý nghĩa nào được nhìn thấy giữa các điều kiện môi
trường với việc thiết kế HTTT KT. Trong khi đó, yếu tố sự phức tạp của CNTT và
nhân tố chiến lược kinh doanh đã bộc lộ vai trò vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới thiết kế HTTT KT.
10
Jihene Ghorbel (2016), “A study of Contingency factors of Accounting
Information System Design in Tunisian SMIs”, Springer Science & Business
Media New York 2017, Accepted 15 Dec 2016, Published online 12 Jan 2017. Bài
viết hướng đến mục tiêu là làm rõ những yếu tố có tác động đến thiết kế HTTT KT.
Để đo lường thiết kế HTTT KT, tác giả sử dụng 3 tiêu chí đó là Đặc tính của thông
tin (Characteristics of information), Các công cụ quản trị kế toán (Accounting
management tools) và Mức độ chuẩn hóa (Degree of formalism). Các yếu tố ảnh
hưởng mà tác giả đề xuất trong bài viết này bao gồm Xuất khẩu (Export), Quy mô
doanh nghiệp (Size of the firm), Số năm thành lập (Age of firm), Tổ chức doanh
nghiệp (Organizational structure), Sự bất định của môi trường kinh doanh
(Uncertainty of environment), Hồ sơ nhà quản trị (Profile of Manager). Mẫu nghiên
cứu được tác giả lựa chọn từ 5731 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại Tunisi.
221 doanh nghiệp được khảo sát. Kết quả từ phân tích mô hình cho thấy, Quy mô
doanh nghiệp có ảnh hưởng tới Mức độ chuẩn hóa, Tổ chức doanh nghiệp có ảnh
hưởng tới Đặc tính của thông tin, Hồ sơ nhà quản trị tác động đến Các công cụ quản
trị kế toán.
Theo cách tiếp cận thực hiện và vận hành hệ thống, có các công trình
nghiên cứu điển hình như sau:
Jong-Min Choe (1996), “The relationships among performance of
accounting information systems, influence factors, and evolution level of
information systems”, Journal of Management information systems, Spring (1996),
Vol.12, No.4, pp.215-239. Mục tiêu của bài viết là nhằm xem xét mối quan hệ giữa
những yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả của HTTT KT. Các yếu tố đưa ra trong nghiên
cứu này gồm có Sự hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao (Top management support),
Trình độ công nghệ của nhân viên HTTT (Technical capability of IS personnel), Sự
tham gia của người sử dụng (User involvement), Trình độ học vấn của người sử
dụng (User training & education), Những cam kết trong điều hành (Steering
committeess), Bố trí phòng HTTT (Location of IS department), Chuẩn hóa việc phát
triển hệ thống (Formalization of system development), Quy mô doanh nghiệp
(Organization size). Với tổng số 8 yếu tố được xây dựng, tác giả đã lựa chọn 100
trong 417 doanh nghiệp có hệ thống máy tính lớn tại Hàn Quốc để tiến hành khảo
sát. Có 78 doanh nghiệp có phản hồi thông tin với số phiếu thu thập được là 450.
Phân tích tương quan Pearson được tác giả sử dụng đã cho ra kết quả như sau: Các
11
yếu tố Sự tham gia của người sử dụng, Trình độ công nghệ của nhân viên HTTT,
Quy mô doanh nghiệp, Sự hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, Chuẩn hóa việc phát
triển hệ thống, Trình độ học vấn của người sử dụng có ảnh hưởng thuận chiều với
hiệu quả HTTT KT. Yếu tố Những cam kết trong điều hành có ảnh hưởng ngược
chiều với hiệu quả HTTT KT. Yếu tố bố trí phòng HTTT không ảnh hưởng tới hiệu
quả HTTT KT.
Siti Kumia Rahayu (2012), “The factors that support the implementation of
accounting information system: A survey in Bandung and Jakarta’s Taxpayer
offices”, Journal of global management, July 2012 Vol. 4, No. 1 đã khảo sát mô
hình gồm 2 yếu tố ảnh hưởng tới việc thực thi HTTT KT là “Cam kết nhà quản trị”
và “Chất lượng dữ liệu”. Kết quả khảo sát tại 31 đơn vị tại Bandung và Jakarta cho
thấy cả hai yếu tố đều có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc thực hiện HTTT KT trong
các đơn vị nộp thuế.
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013), “Factors that affect accounting
information system implementation and accouting information quality: A survey
in University Utara Malaysia”, American Journal of Economics 2013, 3(1): 27-31.
Mục đích của bài báo này là khảo sát để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới việc
thực hiện HTTT KT và chất lượng thông tin kế toán theo các quan điểm của những
sinh viên tại trường Đại học Utara Malaysia. Theo đó, nhóm tác giả đưa ra mô hình
gồm 3 yếu tố là Nguồn lực con người, Cam kết nhà quản trị và Chất lượng dữ liệu.
Kết quả cho rằng 2 yếu tố Cam kết nhà quản trị và Chất lượng có ý nghĩa đối với
việc thực hiện HTTT KT nhưng đáng ngạc nhiên là chúng lại không có ý nghĩa đối
với Chất lượng thông tin kế toán. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan nào
giữa Nguồn lực con người với Thực hiện hệ thống.
Widia Astuty (2015), “An Analysis of the Effects on Application of
Management Accounting Information Systems and Quality Management
Accounting Information”, Information Management and Business Review Vol. 7,
No. 3, pp. 80-92, June 2015 (ISSN 2220-3796) cũng nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng đến HTTT KTQT và chất lượng thông tin KTQT. Bài viết đã chứng minh và
phân tích sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố bao gồm: Thứ nhất, ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đến sự ứng dụng HTTT KTQT; Thứ hai, ảnh hưởng của
những vấn đề đạo đức đến sự ứng dụng HTTT KTQT; Thứ ba, sự ảnh hưởng của
12
văn hóa doanh nghiệp đến việc thực hiện HTTT KTQT; Thứ tư, sự ảnh hưởng của
việc ứng dụng HTTT KTQT đến chất lượng thông tin KTQT.
Fitriasari Nurhidayati và cộng sự (2017), “Factors influencing accounting
information system implementation”, International Conference on Information
Technology Systems and Innovation, October 23-24,2017. Nhóm tác giả đã lựa
chọn và tổng hợp 36 bài báo về chủ đề HTTT KT trên Google Scholar cho mục đích
tổng quan nghiên cứu. Có rất nhiều yếu tố thể hiện trong các nghiên cứu được cho
là ảnh hưởng đến chất lượng cũng như việc thực thi HTTT KT như là Chuẩn mực
báo cáo tài chính, Cơ sở hạ tầng và CNTT, Cam kết nhà quản trị, Chất lượng dữ
liệu và thông tin, Thái độ và sự sẵn sàng của nhân viên, Sự phức tạp của hệ thống
và văn hóa doanh nghiệp.
Các công trình nghiên cứu trong nước đã sử dụng cả phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định ảnh hưởng của
các yếu tố.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, có một số nghiên cứu điển hình
như là: Hồ Mỹ Hạnh (2013) với đề tài luận án tiến sỹ về “Tổ chức hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”, Đại học Kinh
tế quốc dân đã chỉ ra có 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT chi phí, bao
gồm: (1) Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, (2) Nhu cầu thông tin KTQT chi
phí từ phía nhà quản trị, (3) Đặc điểm tổ chức sản xuất, (4) Trình độ trang bị máy
móc thiết bị, (5) Trình độ nhân viên thực hiện công việc kế toán. Luận án tiến sĩ
kinh tế của Vũ Bá Anh (2015), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin”, Học
viện Tài chính đã nghiên cứu và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT ở Việt
Nam. Theo đó, có 6 yếu tố ảnh hưởng, bao gồm: “Đặc điểm của doanh nghiệp”;
“Nhận thức, trình độ của cán bộ quản lý và nhân viên”; “Xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế”; “Xu hướng sáp nhập doanh nghiệp”; “Mặt bằng ứng dụng CNTT”; “Quản
lý đa tệ trên nhiều thứ tiếng, nhiều chính sách”. Nguyễn Hoàng Dũng (2017) với
luận án tiến sỹ “Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung” cho rằng, các yếu tố “Chiến
lược phát triển của DN”, “Nhu cầu thông tin KTQT của các nhà quản lý”, “Đặc
điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ”, “Môi trường kinh doanh và hội
13
nhập quốc tế”, “Chính sách pháp luật của NN và quy định của ngành nghề”, “Vai
trò của Hội kế toán VN và các trường Đại học” sẽ ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất.
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, luận án tiến sỹ “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trường đại học
công lập ở Việt Nam” của Tô Hồng Thiên (2017) Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 7 yếu tố tác động đến tổ chức HTTT
KT tại các trường đại học công lập ở Việt Nam, gồm có: (1) Nhân viên kế toán; (2)
Nhà quản lý kế toán; (3) Công nghệ thông tin; (4) Môi trường làm việc; (5) Hệ
thống văn bản pháp quy; (6) Chuyên gia tư vấn; (7) Ban giám hiệu. Sau khi chạy
mô hình hồi quy, kết quả cho thấy chỉ có 4 nhân tố có tác động đáng kể đến đối
tượng nghiên cứu, đó là: Nhà quản lý kế toán, hệ thống văn bản pháp quy, công
nghệ thông tin và Ban giám hiệu. Nguyễn Thành Hưng (2017) nghiên cứu về “Tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Viễn
thông Việt Nam” trong đề tài luận án tiến sỹ, đại học Thương Mại đã đưa ra mô
hình với 4 nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức HTTT KTQT chi phí. 4 yếu tố đó là: (1)
Tầm nhìn và cam kết của nhà quản trị; (2) Nguồn nhân lực kế toán; (3) Các phương
tiện hỗ trợ; (4) Chất lượng dữ liệu đầu vào của hệ thống. Kết quả nghiên cứu của tác
giả đã cho thấy nhân tố “Các phương tiện hỗ trợ” không có tác động đến tổ chức
HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp Viễn thông.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước, tác giả
nhận thấy, tổ chức HTTT KTQT đã được các nhà khoa học nghiên cứu và đạt được
một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, còn những khoảng trống cần tiếp tục nghiên
cứu và giải quyết.
Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, các nghiên cứu liên quan đến tổ chức
HTTT KTQT chưa đề cập đến các yêu cầu đặt ra của tổ chức HTTT KTQT. Mặc dù
một số công trình nghiên cứu đã có cách tiếp cận đa chiều nhưng vấn đề tổ chức
HTTT KTQT vẫn chưa được thể hiện đầy đủ, rõ nét. Rất ít các công trình nghiên
cứu đã công bố xem xét tổ chức HTTT KTQT theo xu hướng công nghệ 4.0 như là
hệ thống tích hợp thông tin ERP, hệ thống dữ liệu số lớn.
Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu trong nước chủ yếu sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
14
HTTT KT, tổ chức HTTT KTQT. Rất ít các công trình đưa ra mô hình và kiểm định
các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba, về phạm vi nghiên cứu, các công trình liên quan đến HTTT KT,
HTTT KTQT mặc dù khá đa dạng ở các loại hình doanh nghiệp nhưng chưa được
nghiên cứu tại các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh bánh kẹo. Các vấn đề lý
luận đã được vận dụng và khảo sát ở các loại hình doanh nghiệp như: Các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt
Nam, các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc tổng công ty
công nghiệp ô tô Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung,
các doanh nghiệp may Việt Nam, các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở
Việt Nam,… Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về HTTT KTQT tại
các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đặc biệt là với các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ
chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thực hiện
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề về tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp sản xuất theo cách tiếp cận đa chiều: các thành phần của hệ thống, các
nội dung của KTQT, chức năng thông tin của hệ thống và đặt nó trong bối cảnh
công nghệ 4.0, hệ thống tích hợp thông tin. Ngoài các khái niệm, bản chất của
HTTT KTQT, làm sáng tỏ những yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, các
nội dung của tổ chức HTTT KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu làm rõ thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh
hưởng đến HTTT KTQT trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội.
- Nghiên cứu các giải pháp cho doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội giúp doanh nghiệp có thể hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT từ đó
cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong doanh nghiệp.
15
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức HTTT KTQT và các yếu
tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất. Thực
trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp sản xuất.
+ Không gian: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
điển hình trên địa bàn Hà Nội. Tác giả tiến hành khảo sát 25 doanh nghiệp, trong đó
có các công ty hàng đầu và chiếm thị phần khá lớn như: Công ty cổ phần bánh mứt
kẹo Hà Nội, Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh, Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Tràng An, Công ty cổ phần bánh kẹo ANCO, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Minh. Những công ty tác giả lựa chọn có quy mô
và quy trình sản xuất ổn định, tác giả có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu cần
thiết phục vụ cho nghiên cứu. Các công ty này có thể đại diện cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
+ Thời gian nghiên cứu: trong thời gian thực hiện đề tài từ 2014 đến 2018
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án
- Các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, nội dung tổ chức HTTT
KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản
xuất?
- Thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
hiện nay như thế nào?
- Giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội?
16
- Để có thể thực hiện các giải pháp, cần có những kiến nghị gì đối với Nhà
nước, cơ quan chức năng và các doanh nghiệp cổ phần bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội?
6. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thu thập dữ liệu: Từ việc xác định được vấn đề nghiên cứu, đề
tài thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, gồm có: các công trình
nghiên cứu liên quan đến tổ chức HTTT KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp; các tài liệu về lịch sử hình thành và xu
hướng phát triển ngành bánh kẹo Việt Nam; các tài liệu về các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội liên quan đến đặc điểm, định hướng
phát triển, thực trạng HTTT KTQT. Từ dữ liệu thu thập được, luận án tổng quan các
công trình nghiên cứu, xác định khoảng trống nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và
xây dựng khung cơ sở lý luận của đề tài.
Sau khi xây dựng được khung cơ sở lý luận, nghiên cứu sinh tiến hành thiết
kế phiếu điều tra, bao gồm thiết kế các nội dung điều tra, các câu hỏi điều tra, các
câu trả lời, các thang đo. Các mẫu phiếu sau khi hoàn thành sẽ được gửi cho các đối
tượng điều tra theo lịch đã hẹn trước. Phiếu được thu lại và kiểm tra tính hợp lệ
phục vụ cho việc tổng hợp và xử lý.
- Giai đoạn xử lý dữ liệu: Ở giai đoạn này, luận án sử dụng các phần mềm
phù hợp để mã hóa và xử lý các dữ liệu thu thập được từ các phiếu điều tra. Các dữ
liệu thu thập được từ phiếu điều tra về thực trạng các nội dung tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội được
mã hóa và xử lý bằng phần mềm Excel. Các dữ liệu thu thập được từ phiếu điều tra
về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội được mã hóa và xử lý bằng
phần mềm SPSS. Các dữ liệu thu được từ các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp
được tập hợp và xử lý bằng phần mềm Word, Excel.
- Giai đoạn chuyển tải dữ liệu: Dựa vào kết quả xử lý định tính và định
lượng, tác giả diễn giải, lập luận và giải thích toàn bộ các kết quả đã đạt được trong
một bản luận án.
17
Sơ đồ 1.0: Quy trình nghiên cứu của đề tài
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
6.2.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong luận án nhằm tiếp thu,
kế thừa những kết quả đạt được của các nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài
Phương pháp nghiên cứu
(Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng)
Xử lý định tính
Sử dụng công cụ Word,
excel, sơ đồ, bảng biểu,
diễn giải để tập hợp và
xử lý
Kết luận và đề xuất các giải pháp
Nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn
Xử lý định lượng
Tập hợp dữ liệu, sử
dụng công cụ SPSS để
tập hợp và xử lý
Vấn đề nghiên cứu
Tổ chức HTTT KTQT trong các DNCPSXBK
trên địa bàn Hà Nội
Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ lý luận Phân tích đánh giá thực trạng
18
nghiên cứu, tìm những điểm mới trong từng tài liệu từ đó xác định những vấn đề
nghiên cứu tiếp theo của luận án. Nghiên cứu sinh đã tiến hành lựa chọn các nguồn
tài liệu từ các tạp chí và báo cáo khoa học có uy tín của ngành cả trong và ngoài
nước như là tạp chí Công thương, tạp chí Khoa học Thương mại, Information &
Management, Journal of Business Finance & Accounting, International Journal of
Economics and Finance. Bên cạnh đó, các tác phẩm khoa học là sách chuyên khảo,
tham khảo cùng với các tài liệu là các văn bản của Bộ Tài chính và các Bộ ban
ngành liên quan, các trang tin điện tử của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, số
liệu từ Tổng cục Thống kê. Các sổ kế toán, báo cáo quản trị của doanh nghiệp cũng
được nghiên cứu sinh thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu. Các tài liệu thu thập
được lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự các tiêu chí gồm phạm vi không gian nghiên
cứu trong nước và nước ngoài, theo loại tài liệu, theo thời gian và độ tin cậy giảm
dần.
6.2.1.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn chuyên gia sẽ được sử dụng trong giai
đoạn nghiên cứu ban đầu để định hướng và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Đây cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến để thu thập thông tin kinh tế.
Người phỏng vấn đưa các câu hỏi và ghi lại các câu trả lời của người được phỏng
vấn. Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn được sử dụng để phỏng vấn
trực tiếp đối tượng là các chuyên gia trong lĩnh lực kế toán, kiểm toán, có kinh
nghiệm nghiên cứu, hiện đang làm việc tại các viện nghiên cứu, các trường đại học,
các bộ có liên quan, ….
- Phỏng vấn đối tượng doanh nghiệp: Các câu hỏi phỏng vấn liên quan trực
tiếp đến nhận thức của đối tượng phỏng vấn về tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố
ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội. Các câu hỏi phỏng vấn bao gồm cả các câu hỏi đã chuẩn bị
trước và câu hỏi chưa chuẩn bị trước. Nghiên cứu sinh trực tiếp đưa ra câu hỏi cho
người được phỏng vấn đồng thời ghi âm và ghi chép lại câu trả lời. Thông qua kết
quả tổng kết ý kiến của các đối tượng được phỏng vấn, luận án làm rõ hơn các nghi
vấn đã đặt ra, làm cơ sở đưa ra kết luận khách quan hơn. Dự kiến phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng: Nhân viên kế toán, Kế toán trưởng, Ban lãnh đạo trong doanh
nghiệp.
19
Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bảng hỏi được sử dụng để thu thập cả thông tin định
tính và thông tin định lượng. Nội dung khảo sát tập trung vào tìm hiểu tình hình tổ
chức HTTT KTQT theo các thành phần gồm: Tổ chức dữ liệu đầu vào; tổ chức xử
lý, cung cấp thông tin KTQT; tổ chức ứng dụng CNTT; tổ chức kiểm soát HTTT
KTQT; tổ chức nhân lực HTTT KTQT. Ngoài ra, nội dung khảo sát cũng khai thác
các thông tin liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
Để phục vụ việc thu thập thông tin, luận án thiết kế 2 bảng hỏi:
Bảng hỏi thứ nhất phục vụ nghiên cứu định tính về thực trạng tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Dựa
trên cơ sở khung lý thuyết về các nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp sản xuất, trong bảng hỏi này, nghiên cứu sinh thiết kế các câu hỏi dưới dạng
đóng và dạng mở. Các câu hỏi đóng sẽ có nhiều đáp án khác nhau đã được cho
trước. Tùy từng câu hỏi điều tra, người được điều tra sẽ được phép lựa chọn một
đáp án hay nhiều đáp án trả lời. Các câu hỏi mở sẽ không có đáp án trước mà người
được điều tra phải tự đưa ra đáp án của mình. Với khối lượng hơn 70 câu hỏi trên
một phiếu điều tra là không ít, nghiên cứu sinh tập trung điều tra đối tượng là kế
toán trưởng doanh nghiệp, người đứng đầu phòng kế toán nên có thể cung cấp các
thông tin một cách chính xác liên quan đến thực trạng tổ chức HTTT KTQT tại
doanh nghiệp.
Bảng hỏi thứ hai phục vụ nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng
đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội. Dựa trên khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp, nghiên cứu sinh xác định các câu hỏi với các
thang đo được đánh giá ở 5 mức độ. Đối tượng điều tra là các nhà quản trị cấp cao,
kế toán trưởng và các nhân viên kế toán. Đây là những đối tượng liên quan trực tiếp
đến HTTT KTQT với vai trò là vận hành hệ thống và sử dụng thông tin do hệ thống
cung cấp.
Phiếu bảng hỏi sẽ được thu thập trực tiếp từ người được khảo sát hoặc qua
thư điện tử, qua đường bưu điện. Kết quả của phương pháp điều tra đó là các dữ liệu
phục vụ đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng thông tin KTQT, các dữ liệu phục vụ
20
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
6.2.2.1. Phương pháp xử lý định tính
Từ việc thu thập các dữ liệu định tính thông qua nghiên cứu tài liệu, phỏng
vấn và điều tra, nghiên cứu sinh tiến hành phân loại, mã hóa và tổng hợp số liệu các
câu trả lời. Sau đó, nghiên cứu sinh xây dựng bản mô tả chi tiết các thông tin về vấn
đề nghiên cứu theo các chủ đề nhằm phát hiện ra các vấn đề mới trong quá trình
nghiên cứu. Tất cả các thông tin đều có trích dẫn làm bằng chứng cụ thể. Để lý giải
và trình bày ý nghĩa của dữ liệu, ngoài việc sử dụng bằng lời văn, nghiên cứu sinh
cũng sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để bổ sung cho phần diễn giải.
6.2.2.2. Phương pháp xử lý định lượng
Dựa vào thang đo Liket 5 mức độ để thu thập thông tin về mức độ ảnh hưởng
của từng yếu tố tới tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp bánh kẹo, nghiên
cứu sinh tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tổng hợp thông tin, dữ liệu.
Sau đó, các bước xử lý định lượng gồm kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích hồi quy sẽ
được phần mềm SPSS 20.0 tính toán, thống kê và đưa ra các kết quả. Với các quy
ước về mẫu nghiên cứu trong việc xác định số lượng mẫu điều tra, về hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha trong việc kiểm định chất lượng thang đo, hệ số KMO và hệ số
Sig trong việc phân tích khám phá nhân tố, hệ số Sig trong phân tích hồi quy,
nghiên cứu sinh sẽ xác định lại đồng thời đưa ra kết luận và trả lời các câu hỏi
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
7. Các kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án
Qua các công trình khoa học của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam liên
quan tới đề tài nghiên cứu được đề cập ở trên, tác giả nhận thấy: HTTT KTQT tạo
nên một kênh thông tin quản trị hữu ích đối với nhà quản trị trong môi trường sản
xuất kinh doanh ngày càng có nhiều biến đổi. Một HTTT KTQT vận hành một cách
trơn tru và minh bạch về trách nhiệm nội bộ của doanh nghiệp trong điều hành và
quản trị doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững và ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Chính vì vậy, tác giả dự kiến:
21
Thứ nhất, ngoài việc làm rõ khái niệm HTTT KTQT cũng như khái niệm tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, các thành phần và yêu cầu tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên tắc tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án xây dựng và phát triển mô hình lý
thuyết về tổ chức HTTT KTQT theo cách tiếp cận đa chiều gồm các thành phần của
hệ thống, các nội dung của KTQT, các chức năng thông tin của hệ thống. Hệ thống
thông tin này phải được bố trí, sắp xếp cho phù hợp với hoạt động của các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội nói riêng.
Thứ hai, luận án đề xuất mô hình tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội một cách chi tiết và toàn diện
để cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc quản trị tại doanh nghiệp. Mô hình tổ
chức HTTT KTQT tác giả đề xuất bao gồm: Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT; tổ
chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT; tổ chức ứng dụng CNTT; tổ chức kiểm soát
HTTT KTQT; tổ chức nhân lực HTTT KTQT. Từ đó, vấn đề tổ chức HTTT KTQT
được làm rõ.
Thứ ba, luận án luận giải và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT và đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. 5 yếu tố đó bao
gồm: Đặc điểm tổ chức SXKD, Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, Nhà quản trị cấp cao,
Nhà tư vấn bên ngoài, Điều kiện ứng dụng CNTT. Tiếp theo đó, luận án đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở kết quả thu được
qua khảo sát, đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
việc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp này.
Thứ tư, các nội dung tổ chức HTTT KTQT cả mặt lý luận, thực trạng và giải
pháp được đặt trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của CNTT giúp các doanh
nghiệp có thể thu thập, hệ thống hóa, truy vấn, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin
nhanh chóng, chính xác và bảo mật.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
22
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
23
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và bản chất hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất
- Khái niệm Hệ thống thông tin
HTTT đã xuất hiện ở cuối những năm 50 của thế kỷ 19. Lúc này HTTT tồn
tại dưới hình thức là xử lý dữ liệu trong các ứng dụng về kế toán. Cùng với sự phát
triển không ngừng của kinh tế xã hội, HTTT ngày càng phát triển. Lý thuyết HTTT
càng được nghiên cứu sâu và nhiều loại hình HTTT mới ra đời. Có rất nhiều các
khái niệm hệ thống thông tin (HTTT) mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra tùy thuộc
vào các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Để hiểu rõ bản chất của hệ thống
thông tin, nghiên cứu sinh lựa chọn đề cập đến một số các khái niệm trong các
nghiên cứu điển hình như:
Trong cuốn sách nghiên cứu về Management Information Systems, K.
Laudon và J. Laudon (2012) [48] cho rằng, HTTT có thể được hiểu theo hai khía
cạnh đó là kỹ thuật và kinh doanh:
- Về khía cạnh kỹ thuật xử lý, HTTT chính là việc thu thập, lưu trữ và
chuyển phát các thông tin về môi trường kinh doanh và sự vận hành trong nội bộ
của một tổ chức để phục vụ cho các bộ phận chức năng trong việc kiểm soát và ra
quyết định. HTTT sẽ biến đổi các dữ liệu thô thành thông tin hữu ích thông qua ba
hoạt động đó là “đầu vào – xử lý – đầu ra”
- Về khía cạnh kinh doanh, HTTT thực hiện nhiệm vụ là cung cấp các giải
pháp cho những vấn đề hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt. HTTT
thể hiện sự kết hợp của ba yếu tố đó là quản trị, tổ chức và công nghệ.
Khái niệm HTTT được đưa ra ở khía cạnh thứ nhất nhấn mạnh HTTT chính
là tập hợp các qui trình xử lý thông tin. Qui trình này bao gồm thu thập thông tin, xử
lý thông tin, lưu trữ thông tin, và phân phối thông tin. Cùng quan điểm này với K.
Laudon và J. Laudon, Jame A. Hall (2011) [42] trong cuốn sách Accounting
24
Information Systems cho rằng “HTTT là tập hợp của các thủ tục mà ở đó dữ liệu
được thu thập, xử lý thành thông tin và phân phối cho người sử dụng”. Hàn Thuận
Việt (2008) [2] trong cuốn Hệ thống thông tin quản lý đưa ra quan điểm về HTTT
kinh tế đó là “hệ thống có nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông kinh tế
trợ giúp các hoạt động ra quyết định trong tổ chức, doanh nghiệp”. Trần Thị Song
Minh (2012) [20] trong cuốn giáo trình Hệ thống thông tin quản lý đã đưa ra khái
niệm mà qui trình xử lý thông tin được mở rộng hơn bao gồm cả cơ chế phản hồi.
Tác giả khẳng định “HTTT là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau
cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin và
cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước”. Tác giả đã mô
tả các yếu tố cấu thành một HTTT bao gồm đầu vào, xử lý, đầu ra và thông tin phản
hồi.
Ở khía cạnh thứ hai, HTTT lúc này được thiết lập nhằm thực hiện mục tiêu
chung đó là cung cấp các thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị các cấp có những
quyết định đúng đắn để vượt qua những khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cũng cho
rằng các tổ chức có thể sử dụng HTTT với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc
quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động,
duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, HTTT
giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng
cao sức cạnh tranh, tạo đà phát triển.
Ngoài hai khía cạnh trên, các tác giả trên thế giới và Việt Nam còn tiếp cận
HTTT ở một khía cạnh khác nữa, đó là khía cạnh tổ chức hệ thống. Simon Bell
(1996) [66] đưa ra khái niệm “HTTT bao gồm một tập hợp các bộ phận hợp thành
có tương tác với nhau để thực hiện một mục tiêu chung”. Tác giả cho rằng HTTT
không chỉ có máy tính mà thường gồm năm bộ phận hợp thành: máy tính, các
chương trình, CSDL, các thủ tục và con người. Theo nhóm tác giả Vũ Bá Anh và
Đào Văn Thành (2002) [27] trong cuốn giáo trình Tin học đại cương xuất bản năm
2002, “HTTT là tập hợp các nguồn lực, công cụ được tổ chức thành một thể thống
nhất để thực hiện quá trình xử lý thông tin”. Nguyễn Văn Chung (2015) [14] cũng
đưa ra khái niệm HTTT trong nghiên cứu của mình về HTTT quản lý như sau
“HTTT là tập hợp những con người, các thiết bị liên lạc viễn thông, phần cứng,
25
phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối
thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường”.
Từ những phân tích trên, nghiên cứu sinh hoàn toàn đồng thuận cách tiếp cận
HTTT dưới góc độ tổ chức hệ thống. Theo đó, HTTT được hiểu như sau: HTTT là
một hệ thống bao gồm các yếu tố kết hợp với nhau thành một thể thống nhất, có cấu
trúc nhất định, cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và
thông tin để đạt được một mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.
- Khái niệm Hệ thống thông tin kế toán
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh những nguồn lực
khác như là nguyên vật liệu, vốn, lao động, thông tin cũng được xem như là một
nguồn lực và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. HTTT có
thể cung cấp số lượng lớn những thông tin giúp đáp ứng nhu cầu của những người
ra quyết định trong và ngoài doanh nghiệp.
HTTT KT là một phần của HTTT quản lý trong doanh nghiệp. Dù là doanh
nghiệp hay tổ chức hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận thì đều cần
đến HTTT KT. Theo tác giả Jame A.Hall (2011) [42], HTTT KT không những xử
lý các giao dịch tài chính mà còn xử lý các dữ liệu phi tài chính có ảnh hưởng trực
tiếp đến các giao dịch tài chính. Ví dụ, việc thay đổi tên hoặc địa chỉ của các khách
hàng là những dữ liệu phi tài chính mà HTTT KT thu nhận, xử lý và được lưu trữ ở
một file danh sách các khách hàng. Mặc dù đây không phải là các giao dịch tài
chính nhưng điều này sẽ ảnh hưởng tới việc ghi chép và xử lý giao dịch về doanh
thu trong tương lai.
Xuất phát từ cách tiếp cận đối với HTTT mà nghiên cứu sinh đã lựa chọn đó
là cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức hệ thống, HTTT KT cũng sẽ được nhìn nhận ở
góc độ tương tự. Như vậy, HTTT KT là một hệ thống bao gồm các yếu tố kết hợp
với nhau thành một thể thống nhất, có cấu trúc nhất định, cùng làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu về thông tin tài chính và phi tài chính để
đạt được một mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán cũng rất đa dạng, bao gồm: Thứ nhất là
các đối tượng ở bên trong doanh nghiệp là các nhà quản trị các cấp gồm nhà quản
trị cấp cơ sở đưa ra các quyết định tác nghiệp, các nhà quản trị cấp trung gian đưa ra
các quyết định chiến thuật, các nhà quản trị cấp cao đưa ra các quyết định chiến
lược. Thứ hai là các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp như là chủ sở hữu (các cổ
26
đông, người góp vốn liên doanh,…), ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng, các
nhà cung cấp, các cơ quan Nhà nước,…
- Khái niệm Hệ thống thông tin kế toán quản trị
HTTT KTQT là hệ thống con của HTTT KT cùng thuộc HTTT quản lý trong
doanh nghiệp, được hình thành do tính tất yếu của nhu cầu bí mật những thông tin
nội bộ đối với những đối thủ cạnh tranh. Thông tin do KTQT cung cấp sẽ giúp các
nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đưa ra được những quyết định nhanh chóng
và chính xác trong việc điều hành quản lý các công việc thuộc thẩm quyền.
Với việc xác định được đối tượng sử dụng thông tin do HTTT KTQT cung
cấp cùng với sự kế thừa cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức hệ thống, theo tác giả,
HTTT KTQT có thể được hiểu là một hệ thống bao gồm các yếu tố kết hợp với nhau
thành một thể thống nhất, có cấu trúc nhất định, cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý,
lưu trữ, phân phối dữ liệu về thông tin tài chính và phi tài chính để đạt được một
mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- Bản chất Hệ thống thông tin kế toán quản trị
HTTT KTQT ra đời và phát triển đều xuất phát từ sự lớn mạnh về quy mô,
sự phức tạp trong hoạt động và áp lực cạnh tranh. Mỗi quá trình phát triển thể hiện
sự đáp ứng của HTTT KTQT đối với yêu cầu quản trị trong môi trường mới. Tuy
nhiên, về bản chất, HTTT KTQT chính là tính liên kết giữa các yếu tố cấu thành
nên hệ thống để tạo ra thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các yếu tố
cấu thành bao gồm: Nhân lực, dữ liệu, quy trình thực hiện, CNTT và kiểm soát hệ
thống. Mối quan hệ này được thể hiện qua bên ngoài chính là quá trình thu thập, xử
lý, phân tích dữ liệu và cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh
nghiệp.
Các yếu tố của HTTT KTQT có mối quan hệ biện chứng và có liên kết chặt
chẽ với nhau. Gắn liền với giai đoạn phát triển hiện tại của xã hội, thiếu bất kỳ một
yếu tố nào thì HTTT KTQT sẽ không thể đi vào vận hành và phát huy tác dụng.
Trong các yếu tố, nhân lực được xem là yếu tố then chốt có vai trò là vận hành toàn
bộ hệ thống. Dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, con người sẽ xác lập các dữ
liệu, thực hiện các quy trình thực hiện của hệ thống đồng thời kiểm soát hệ thống
nhằm cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
27
Kết quả của việc liên kết các yếu tố trên chính là các thông tin được tạo ra
phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị các cấp
trong doanh nghiệp. Hoạch định là việc thiết lập và nhận diện các vấn đề liên quan
đến mục tiêu, lựa chọn phương án hành động và quyết định phân bổ các nguồn lực
để đạt được mục tiêu đã định. Kiểm soát là quá trình đánh giá về các mặt kết quả và
hiệu quả cũng như trách nhiệm quản lý trong và sau quá trình thực hiện các mục
tiêu. Ra quyết định là việc đưa ra các vấn đề cần thực thi nhằm nâng cao kết quả và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thông tin do HTTT KTQT
cung cấp rất đa dạng bao gồm thông tin quá khứ, thông tin dự báo, thông tin tác
nghiệp, thông tin chiến lược, thông tin tài chính, thông tin phi tài chính.
HTTT KTQT vận hành linh hoạt và có sự tương tác với yếu tố xung quanh,
bao gồm: yếu tố môi trường (văn hóa, chính sách,..), các yếu tố tổ chức (cơ cấu, quy
mô,…), yếu tố nhận thức (kiến thức, thái độ,…). Vì vậy, HTTT KTQT không nằm
ngoài quá trình đổi mới để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thông tin của các nhà
quản trị doanh nghiệp cho từng loại hình doanh nghiệp.
Trong khi HTTT KTTC chủ yếu tập trung cung cấp thông tin cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp và phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung thì
HTTT KTQT chỉ tập trung cung cấp thông tin cho đối tượng bên trong doanh
nghiệp phục vụ cho công việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm tra, đánh giá và ra
quyết định, đồng thời các báo cáo mà HTTT KTQT cung cấp là xuất phát từ nhu
cầu thông tin của các nhà quản trị trong doanh nghiệp cả về hình thức kết cấu của
báo cáo và thời gian cung cấp mà không cần tuân theo quy định chung về kế toán.
1.1.2. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
sản xuất
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học KTQT, HTTT KTQT đã có những
bước phát triển mạnh mẽ và thông tin do hệ thống cung cấp ngày càng hữu ích và
cho thấy vai trò không thể thiếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Qua quá
trình xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được, thông tin do HTTT KTQT tạo ra sẽ
được cung cấp tới các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, để thấy rõ
được vai trò của HTTT KTQT trong doanh nghiệp sản xuất, tác giả cho rằng cần đặt
trong mối liên hệ với chủ thể là các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- HTTT KTQT là công cụ giúp các nhà quản trị xây dựng kế hoạch và dự
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
28
Xây dựng kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn hay lập dự toán tổng thể cho
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là công việc vô cùng quan
trọng đối với các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp. Đây là quá trình để các
nhà quản trị đưa ra các mục tiêu cần đạt được, vạch ra các bước và chỉ rõ cách huy
động và sử dụng nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu. Để việc lập kế hoạch
và xây dựng dự toán có tính khả thi cao thì các nhà quản trị cần phải dựa trên những
thông tin hợp lý và có cơ sở do HTTT KTQT cung cấp.
- HTTT KTQT là công cụ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tổ chức các
nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch và dự toán đã xây dựng
HTTT KTQT cung cấp thông tin KTQT để phục vụ quá trình tổ chức thực
hiện trong doanh nghiệp. Trong quá trình này, các nhà quản trị phải đưa ra các
quyết định linh hoạt sao cho sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, có hiệu quả và
có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Muốn như vậy, các nhà quản trị cần có nhu cầu lớn đối
với thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT. Nhờ có thông tin do KTQT cung cấp
mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng đắn và kịp thời trong quá trình
lãnh đạo hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- HTTT KTQT là biện pháp giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
HTTT KTQT là công cụ để tạo ra những thông tin góp phần thực hiện tốt
quá trình kiểm tra, đánh giá. Thông tin KTQT sẽ cung cấp số liệu kế hoạch và thực
hiện về các chỉ tiêu kinh tế trong doanh nghiệp từ đó sẽ giúp kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện các chỉ tiêu. Qua đây, giúp cho các nhà quản trị nhận diện các sai
lệch giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra, từ đó xác định các nguyên nhân
ảnh hưởng và tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- HTTT KTQT là nguồn thông tin quan trọng giúp các nhà quản trị ra
quyết định trong chỉ đạo kinh doanh
Thông tin KTQT có được từ hệ thống sẽ giúp ích cho các nhà quản trị trong
việc đưa ra các quyết định, bao gồm các quyết định ngắn hạn, quyết định dài hạn,
quyết định mang tính tác nghiệp, chiến thuật và chiến lược. Thông tin KTQT có
được do quá trình chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi được phân tích
và tổng hợp lại. Chính vì vậy, nó thường đóng vai trò có tính chất quyết định và độ
29
tin cậy cao. Trên cơ sở thông tin KTQT cung cấp sẽ giúp cho nhà quản trị có các
quyết định đúng đắn và tối ưu trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nói tóm lại, HTTT KTQT là một trong những công cụ quản lý rất quan trọng
trong doanh nghiệp giúp cung cấp những thông tin vô cùng hữu ích cho các nhà
quản trị doanh nghiệp, từ đó họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết định kinh
doanh một cách nhạy bén và kịp thời nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất
HTTT KTQT là hệ thống gồm tập hợp nhiều các thành phần có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Vì HTTT KTQT là một hệ thống con của HTTT KT, nghiên cứu
sinh sẽ dựa trên các thành phần của HTTT KT mà các tác giả tiền nhiệm đã nghiên
cứu làm cơ sở để xác định các thành phần của HTTT KTQT.
Theo quan điểm của Jame A. Hall (2011) [42], HTTT KT bao gồm 7 thành
phần: (1) Những người sử dụng cuối cùng (Những người vận hành hệ thống và
những người sử dụng thông tin do hệ thống cung cấp) - End users, (2) Nguồn dữ
liệu - Data sources, (3) Thu thập dữ liệu - Data collection, (4) Xử lý dữ liệu - Data
processing, (5) Quản trị cơ sở dữ liệu - Database managemnent, (6) Tạo thông tin -
Information generation, (7) Phản hồi - Feedback.
Theo Marshall B. Romney và Paul J. Steinbart (2012) [52], HTTT KT gồm 6
thành phần: (1) Những người vận hành hệ thống - People, (2) Thủ tục và sự hướng
dẫn - Procedures and instructions, (3) Dữ liệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh -
Data, (4) Phần mềm được sử dụng để xử lý dữ liệu - Software, (5) Cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin (CNTT) gồm những máy tính, các thiết bị ngoại biên, các thiết
bị mạng lưới truyền thông được sử dụng trong HTTT KT - Information technology
infrastructure, (6) Kiểm soát nội bộ và thước đo bảo mật để đảm bảo an toàn cho dữ
liệu HTTT KT - Internal controls and security measures.
Theo Đặng Thị Thúy Hà (2016) [1], HTTT KT gồm 5 thành phần: (1) Con
người, (2) Hệ thống chứng từ - tài khoản – Sổ và Báo cáo kế toán, (3) Các chu trình
kế toán, (4) Cơ sở hạ tầng CNTT , (5) Kiểm soát nội bộ.
Nghiên cứu sinh đồng nhất quan điểm với các tác giả Marshall B. Romney
và Pau J. Steinbart (2012) [52]. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh cho rằng thành phần thứ
30
2 là “Thủ tục và sự hướng dẫn” nên đổi thành “Quy trình xử lý và cung cấp thông
tin KTQT” sẽ thể hiện rõ hơn chức năng của HTTT KTQT. Ngoài ra, tác giả nhận
thấy, nên gộp “Phần mềm” và “Cơ sở hạ tầng CNTT” là một thành phần. Trong
Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993, khái niệm CNTT được hiểu và
định nghĩa: "là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Như vậy, CNTT về bản
chất bao hàm cả hai thành phần “Phần mềm” và “Cơ sở hạ tầng CNTT” mà các tác
giả Marshall B. Romney và Pau J. Steinbart (2012) [52] đã đưa ra.
Căn cứ vào các quan điểm của các tác giả, để thực hiện nhiệm vụ thu thập,
xử lý dữ liệu, lưu trữ, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh
nghiệp, nghiên cứu sinh cho rằng HTTT KTQT được tập hợp từ năm yếu tố cấu
thành sau: (1) Dữ liệu đầu vào, (2) Xử lý, cung cấp thông tin, (3) Ứng dụng CNTT,
(4) Kiểm soát hệ thống, (5) Nhân lực.
- Dữ liệu đầu vào (Data)
Dữ liệu đầu vào là yếu tố quan trọng góp phần quyết định chất lượng thông
tin do HTTT KTQT cung cấp. Dữ liệu đầu vào bao gồm các dữ liệu thực hiện, kế
hoạch, dự báo hay là dữ liệu tài chính, phi tài chính. Tùy theo mức độ xử lý, dữ liệu
được phân thành các cấp độ, bao gồm:
Cấp 1: Dạng dữ liệu thô. Ở cấp độ này, dữ liệu là hệ thống chứng từ đang ở
dưới dạng thô, sơ cấp, chưa qua bất kỳ quy trình xử lý nào ở các khâu. Dạng dữ liệu
này được thể hiện dưới hình thức chứng từ, văn bản gốc,…
Cấp 2: Dạng dữ liệu thứ cấp. Đây là cấp độ mà thông tin sơ cấp được xử lý
nhưng ở mức độ đơn giản. Dạng dữ liệu này chính là hệ thống chứng từ tổng hợp,
văn bản tổng hợp,…
Cấp 3: Dạng dữ liệu đệ tam cấp. Dữ liệu ở cấp độ này được xử lý khoa học
và chặt chẽ hơn so với dữ liệu ở cấp 2. Dữ liệu cấp 3 chủ yếu chính là hệ thống sổ,
báo cáo.
- Xử lý, cung cấp thông tin (Process)
Xử lý, cung cấp thông tin KTQT là tập hợp các cách thức, trình tự cần tuân
thủ để thực hiện các nội dung của KTQT. Công việc xử lý và cung cấp thông tin
31
KTQT có thể được soạn thảo và trình bày trên bản in hoặc cũng có thể được mã hóa
trên phần mềm HTTT KTQT giúp các đối tượng trực tiếp sử dụng HTTT KTQT tự
tìm hiểu các thao tác, trình tự các bước. Để xác định các nội dung thông tin KTQT
cần xử lý và cung cấp, nghiên cứu sinh đã tìm hiểu nội dung KTQT của các nghiên
cứu tiền nhiệm và nhận thấy có hai cách tiếp cận đối với nội dung KTQT. Cách tiếp
cận thứ nhất là theo các nội dung thông tin mà KTQT cung cấp. Theo đó, nội dung
thông tin KTQT gồm có: thông tin KTQT các yếu tố sản xuất (hàng tồn kho, TSCĐ,
lao động, tiền lương); thông tin KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh; thông tin
KTQT quá trình và kết quả đầu tư tài chính. Cách tiếp cận thứ hai là theo chức năng
quản trị. Nội dung thông tin KTQT theo cách tiếp cận này chính là thông tin KTQT
phục vụ lập dự toán tổng thể, thông tin KTQT phục vụ hỗ trợ kiểm soát thực hiện,
thông tin KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá và thông tin KTQT hỗ trợ ra quyết định.
Quan điểm tiếp cận của luận án là theo chức năng quản trị để thấy rõ hơn vai trò của
thông tin KTQT đối với hoạt động quản lý trong doanh nghiệp qua đó giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay. Như vậy,
việc xử lý, cung cấp thông tin KTQT được chia thành các nội dung như sau:
+ Xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và lập dự toán tổng thể
+ Xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện
+ Xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
+ Xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định
+ Cung cấp và phản hồi thông tin KTQT
- Ứng dụng công nghệ thông tin (Information technology)
CNTT ngày nay phát triển rất nhanh, mở rộng sự ảnh hưởng và đã chi phối
hầu như toàn bộ mọi lĩnh vực trong đời sống, kinh tế, xã hội. Đối với HTTT KTQT,
CNTT tuy không thay thế được con người nhưng hỗ trợ con người rất nhiều trong
khâu thu thập, xử lý và cung cấp thông tin và ra các quyết định. Các doanh nghiệp
từ việc chỉ áp dụng CNTT vào một số phần hành kế toán cơ bản thì nay đã nâng cấp
và phát triển thành cả hệ thống thông tin với sự liên kết ở rất nhiều khâu, bộ phận
khác nhau trong đó có cả HTTT KTQT. CNTT trong HTTT KTQT có thể được bao
hàm các nội dung:
+ Phần cứng: Là các bộ phận vật lý, hữu hình của một thiết bị điện tử gồm
sáu thành phần cơ bản: Bộ vào (Input), bộ ra (Output), bộ nhớ (Memory), bộ làm
32
tính (ALU), bộ điều khiển (CU), bộ nhớ ngoài (External memory). Với các thành
phần cơ bản này sẽ giúp thu thập, xử lý và truyền dữ liệu và thông tin KTQT một
cách nhanh chóng và chính xác. Các thiết bị điện tử chứa các phần cứng được sử
dụng phổ biến hiện nay chính là máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng,
điện thoại di động thông minh,….
+ Phần mềm: Là các loại chương trình đa dạng được xây dựng bằng ngôn
ngữ lập trình được sử dụng để thực hiện các yêu cầu công việc của người sử dụng
thiết bị điện tử. Các ứng dụng phần mềm được chia làm hai loại là phần mềm ứng
dụng và phần mềm hệ thống.
Phần mềm ứng dụng là các chương trình được lập trình để đáp ứng nhu cầu
xử lý công việc chuyên môn của người sử dụng thiết bị. Trong HTTT KTQT, phần
mềm được sử dụng phổ biến là phần mềm Excel và phần mềm kế toán. Các phần
mềm này sẽ giúp ghi lại và xử lý các nghiệp vụ kế toán một cách dễ dàng, nhanh
chóng và chính xác. Chính vì vậy, các phần mềm trong HTTT KTQT giúp tăng
năng suất làm việc của các cán bộ nhân viên trong hệ thống, đồng thời nâng cao khả
năng quản lý các dữ liệu của hệ thống để đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của công
việc.
Phần mềm hệ thống là các chương trình được sử dụng để đảm bảo tính hiệu
quả của việc khai thác phần cứng và cũng nhằm hỗ trợ các phần mềm ứng dụng để
đạt được kết quả công việc tốt nhất. Phần mềm hệ thống gồm hai loại: (1) Chương
trình quản lý hệ thống với chức năng quản trị phần cứng và các nguồn dữ liệu của
các thiết bị điện tử trong quá trình thực hiện các tác vụ xử lý thông tin khác nhau
của người sử dụng (hệ điều hành, chương trình quản trị mạng, các chương trình tiện
ích), (2) Chương trình phát triển hệ thống với chức năng phát triển các chương trình
HTTT (các ngôn ngữ lập trình, chương trình dịch, phần mềm hỗ trợ xây dựng phần
mềm CASE).
+ Hệ thống mạng truyền thông: Là sự liên kết thành phần công nghệ thông
tin với nhau nhằm mục đích chia sẻ các nguồn lực. Các mạng truyền thông được sử
dụng trong HTTT KTQT của doanh nghiệp được chia thành: Mạng cục bộ (Local
Area Networks) là mạng kết nối các máy tính trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp và mạng diện rộng (Wide Area Networks) là mạng chứa nhiều LAN đặt ở vị
trí khác nhau trên toàn cầu.
- Kiểm soát hệ thống (Systems controls)
33
HTTT quản lý nói chung và HTTT KTQT nói riêng là tài nguyên thông tin
rất quan trọng trong doanh nghiệp và được yêu cầu bảo mật tuyệt đối. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai sử dụng hệ thống, nguồn tài nguyên này có thể gặp những
lỗi do nguyên nhân chủ quan và khách quan hoặc cũng có thể gặp những hiểm họa
có chủ đích từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những nguy cơ này càng dễ
gặp phải trong thời đại CNTT phát triển như hiện nay và đặc biệt là hệ thống có sự
tích hợp của nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Để giảm thiểu và ngăn
chặn các lỗi và các hiểm họa liên quan đến HTTT KTQT, doanh nghiệp cần thiết
phải thiết lập kiểm soát hệ thống.
Nếu căn cứ vào phạm vi kiểm soát, kiểm soát hệ thống được chia thành:
+ Kiểm soát chung: Là những chính sách và thủ tục được thực hiện có hiệu
lực trên toàn hệ thống.
+ Kiểm soát ứng dụng: Là các chính sách và thủ tục thực hiện chỉ ảnh hưởng
đến một hệ thống con, một phần hành ứng dụng cụ thể.
Nếu căn cứ vào mục đích kiểm soát, kiểm soát nội bộ bao gồm:
+ Kiểm soát ngăn chặn: Là hình thức kiểm soát nhằm đề phòng sai sót và
gian lận
+ Kiểm soát phát hiện: Là hình thức kiểm soát nhằm tìm ra các sai sót và
gian lận
+ Kiểm soát sửa sai: Là hình thức kiểm soát nhằm sửa chữa và giảm thiểu
các sai sót và gian lận đã phát hiện.
- Nhân lực (People)
Con người hay nhân lực luôn được coi là yếu tố cơ bản vô cùng quan trọng,
đóng vai trò then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhân lực cũng được xem như là tài
sản, là vốn quan trọng nhất, năng động nhất đóng góp cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Đối với HTTT KTQT, mặc dù công nghệ thông tin đã đạt tới mức phát triển
vượt bậc, hỗ trợ rất nhiều trong việc ghi chép, xử lý và cung cấp thông tin. Tuy
nhiên, con người vẫn giữ vai trò quyết định không thể thay thế. Con người trong
HTTT KTQT được cấu thành bởi những bộ phận khác nhau ở bên trong doanh
nghiệp nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì cùng có một mục tiêu chung
34
hướng đến đó là tổ chức thực hiện và phát triển HTTT KTQT. Như vậy, con người
trong HTTT KTQT bao gồm:
+ Nhân viên KTQT
+ Nhà quản trị doanh nghiệp
+ Nhân viên bộ phận, phòng ban khác trong doanh nghiệp
1.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia “Tổ chức là các hoạt động cần thiết
để xác định cơ cấu, guồng máy của hệ thống, xác định những công việc phù hợp với
từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người
chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ
được giao”. Theo Nguyễn Hoàng Dũng (2017) [8] “Tổ chức là quá trình sắp xếp và
bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp
sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của
doanh nghiệp”. Như vậy, khái niệm “tổ chức” ở góc độ hoạt động chính là sự bố trí,
sắp xếp các thực thể theo trình tự cụ thể với mục đích đạt được mục tiêu chung nào
đó.
Kết hợp với các quan điểm về HTTT KTQT có thể thấy, các nghiên cứu về
tổ chức HTTT KTQT có thể được tiếp cận theo các hướng như sau:
- Tổ chức HTTT KTQT theo quy trình thu thập, xử lý thông tin là việc bố trí,
sắp xếp các công việc theo quy trình xử lý. Với cách tiếp cận này tổ chức HTTT
KTQT bao hàm các nội dung như thu thập, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin.
- Tổ chức HTTT KTQT theo yêu cầu mục tiêu xử lý thông tin là việc bố trí,
sắp xếp các công việc theo các mục tiêu quản trị và ra quyết định. Các mục tiêu
quản trị và ra quyết định trong cách tiếp cận này bao gồm các nội dung như kiểm
soát, đánh giá thành quả, hỗ trợ ra quyết định, hỗ trợ quản trị chiến lược.
- Tổ chức HTTT KTQT theo yếu tố cấu thành là việc bố trí, sắp xếp các công
việc theo các bộ phận cấu thành nên hệ thống. Tổ chức HTTT KTQT theo cách tiếp
cận này có thể xem xét đến các yếu tố gồm có con người, dữ liệu, quy trình, công
nghệ và kiểm soát.
35
Tác giả đồng thuận với cách tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo các bộ phận
cấu thành nên hệ thống. Tác giả nhận thấy, trong các bộ phận cấu thành nên HTTT
KTQT, có bộ phận phản ánh được cả quy trình xử lý cũng như phân tích thông tin
hỗ trợ ra quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà ở hai cách tiếp cận
còn lại hướng đến. Ngoài ra, cách tiếp cận theo các thành phần còn phân tích và làm
rõ hơn được các yếu tố khác như nguồn nhân lực thực hiện hệ thống, CNTT,…
Với việc lựa chọn cách tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo các thành phần,
khái niệm tổ chức HTTT KTQT được phát biểu như sau: “Tổ chức HTTT KTQT là
việc bố trí, sắp xếp, kết hợp các thành phần cấu thành nên HTTT KTQT gồm: dữ
liệu đầu vào; xử lý, cung cấp thông tin; công nghệ thông tin; kiểm soát hệ thống,
nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị
trong doanh nghiệp”.
Trên thực tế, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể thì sự liên kết giữa
các thành phần và cách bố trí, sắp xếp các bộ phận trong từng thành phần là khác
nhau sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giúp
doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Việc tổ chức HTTT KTQT được cho
là phù hợp khi hệ thống có khả năng đáp ứng các yêu cầu thông tin của người dùng.
Hay giữa các yêu cầu của hệ thống và khả năng đáp ứng của hệ thống là phù hợp
với nhau.
1.2.2. Yêu cầu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất
Để xác định được các yêu cầu tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
sản xuất cần dựa trên tiêu chuẩn đánh giá HTTT KTQT. Tiêu chuẩn đánh giá HTTT
KTQT được hiểu là những đặc tả đã được thống nhất để đánh giá việc sử dụng
những nguồn lực trong việc cung cấp những thông tin tài chính và phi tài chính có
liên quan phục vụ cho việc quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt
mục tiêu chung của tổ chức (Ilham H.Napitupulu, 2015) [39]. Các tiêu chuẩn đánh
giá HTTT KTQT được đo lường bằng khả năng cung cấp thông tin một cách chính
xác đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong nội bộ doanh
nghiệp. Một HTTT KTQT hữu ích sẽ giúp các nhà quản trị hoàn thành tốt các chức
năng của mình. Dựa vào các yêu cầu tổ chức HTTT KTQT sẽ giúp doanh nghiệp tổ
chức tốt HTTT KTQT.
36
Trong nghiên cứu của mình, Robert S.Kaplan & Robin Cooper (1998) [61]
đã tuyên bố rằng để đánh giá HTTT KTQT có thúc đẩy và hỗ trợ các nhà quản trị ra
các quyết định nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức hay không có thể dựa vào việc
xem xét tính kịp thời (Timely), hiệu suất (Efficient), hiệu quả (Effective). Theo
quan điểm của Ong et al (2009) [55], để đo lường chất lượng HTTT có thể sử dụng
các tiêu chí gồm Đáng tin cậy (Reliability), Tính linh hoạt (Flexibility), Sự tích hợp
(Intergration), Khả năng tiếp cận (Accessibility), Tính kịp thời (Timeliness). Stair &
Reynolds (2010) [69] đã đưa ra quan điểm về những đặc tính phản ánh chất lượng
chung của HTTT. Nhóm tác giả cho rằng, có bốn đặc tính của HTTT hữu ích đó là:
Linh hoạt (Flexible); Hiệu suất cao (Efficient); Dễ tiếp cận (Accessible) và Kịp thời
(Timely). Chang et al (2012) [30] lại cho rằng chất lượng HTTT được đo lường
bằng Sự bảo mật (Security), Dễ sử dụng (Ease of use) và Hiệu suất (Efficiency).
Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, tiêu chuẩn đánh giá HTTT KTQT dựa
trên ba khía cạnh đó là chất lượng sản phẩm do HTTT KTQT cung cấp, chất lượng
dịch vụ của HTTT KTQT đem lại và hiệu quả đạt được do việc sử dụng HTTT
KTQT.
Ở khía cạnh thứ nhất, HTTT KTQT được đánh giá dựa trên chất lượng sản
phẩm do hệ thống cung cấp. Chất lượng sản phẩm của HTTT KTQT chính là việc
HTTT KTQT cung cấp các thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị hoạch định, kiểm
soát, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định chính xác.
Khía cạnh thứ hai đó là HTTT KTQT được đo lường dựa trên chất lượng
dịch vụ do hệ thống cung cấp. Ngoài thông tin do hệ thống cung cấp, dịch vụ cũng
là yếu tố quan trọng góp phần giúp hệ thống đáp ứng tốt hơn các yêu cầu quản trị
trong doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ của hệ thống được thể hiện ở tính kịp thời
và tính bảo mật.
Ngoài ra, HTTT KTQT sẽ được đánh giá ở khía cạnh thứ ba đó là hiệu quả
của hệ thống. Hiệu quả của HTTT KTQT chính là mức độ phù hợp của hệ thống với
đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những người vận hành
hệ thống sẽ thực hiện công việc của mình nhanh hơn, tốt hơn.
Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HTTT KTQT, các yêu cầu đặt ra đối với tổ
chức HTTT KTQT, đó là:
Thứ nhất, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp thông tin
KTQT chất lượng
37
Yêu cầu này có thể được hiểu là HTTT KTQT phải cung cấp được những
thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp đưa ra các chỉ đạo hay
quyết định chính xác. Để đánh giá được thông tin có đáp ứng được các yêu cầu hay
không cần dựa vào các tiêu chí được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá thông tin KTQT chất lượng
Số thứ tự Tiêu chí Giải thích
1 Chính xác
Thông tin được tính toán chính xác và trung
thực các sự kiện hay nghiệp vụ, không sai sót từ
dữ liệu tin cậy.
2 Đầy đủ
Thông tin không bị bỏ sót, đủ rộng và sâu cho
mục tiêu đang thực hiện. Một sự bỏ sót có thể
làm thông tin bị hiểu lầm hay sai lệch và do đó
sẽ ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định.
3 Thích hợp
Thông tin phù hợp với nhu cầu, mục tiêu thực
hiện. Thông tin KTQT thích hợp giúp người sử
dụng đưa ra các quyết định đúng đắn
4 Súc tích
Thông tin được thể hiện cô đọng, rõ ràng giúp
người sử dụng có thể hiểu nhanh chóng nắm bắt
được chính xác, kịp thời nội dung của thông tin.
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Thứ hai, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ chất
lượng
Dịch vụ chất lượng của hệ thống được thể hiện ở tính kịp thời và tính bảo
mật. Thực tế cho thấy, có những thông tin nếu cung cấp chậm thì doanh nghiệp có
thể rơi vào thế bị động hoặc mất đi các cơ hội kinh doanh. Do vậy, việc tổ chức
HTTT KTQT khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp giúp cho việc tổ chức thu nhận,
cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng góp phần tạo ra những quyết định chỉ đạo
kịp thời của các nhà quản trị.
Bên cạnh đó, KTQT được hình thành do nhu cầu bí mật những thông tin nội
bộ đối với những đối thủ cạnh tranh nên HTTT KTQT phải đảm bảo thêm tiêu chí
đó là tính bảo mật và an toàn. Hiện nay, với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ
38
thông tin, đa phần các doanh nghiệp đều ứng dụng chúng trong mọi công việc. Do
đó, các thông tin có giá trị dễ dàng bị phân tán, xâm phạm. Thêm vào đó, các mối
nguy cơ và hiểm họa đối với HTTT KTQT cũng xuất hiện từ nhiều yếu tố như là:
vô tình, cố ý, thụ động, chủ động từ phía người sử dụng, chính sách bảo mật, an
toàn HTTT,….. Vì những lí do trên dẫn đến vấn đề bảo mật thông tin ngày càng trở
nên cấp thiết. Bảo mật, an toàn hệ thống không còn dừng lại ở mức nhu cầu bảo mật
thông tin đơn thuần mà nay đòi hỏi thêm nhiều yêu cầu mới như an ninh máy chủ
và trên mạng.
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá dịch vụ chất lượng
Số thứ tự Tiêu chí Giải thích
1 Kịp thời
Hệ thống sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thông tin
bất cứ lúc nào người sử dụng cần. Hệ thống phải
cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, vào
bất kỳ thời điểm nào tùy thuộc yêu cầu của nhà
quản lý: đột xuất, hằng ngày, hàng tuần, hàng
tháng...
2 Bảo mật
Hệ thống chỉ cho phép những người có chức
năng và thẩm quyền truy cập và sử dụng thông
tin của hệ thống.
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Thứ ba, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống mang lại hiệu quả
Hiệu quả của HTTT KTQT là kết quả của tổ chức HTTT KTQT mang lại với
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả của HTTT KTQT có
thể dựa trên 2 tiêu chí là mức độ phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của doanh
nghiệp và năng suất công việc của người vận hành hệ thống.
Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá hiệu quả
Số thứ tự Tiêu chí Giải thích
1
Mức độ phù hợp với
đặc điểm hoạt động
kinh doanh của DN
Các phần hành, giao diện hệ thống được cài đặt
theo các đặc điểm riêng biệt của doanh nghiệp
39
2
Năng suất công việc
của người vận hành
hệ thống
Người vận hành hệ thống như nhân viên KTQT,
nhân viên các phòng ban có thể hoàn thành công
việc với thời gian nhanh và chất lượng tốt
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất
- Nguyên tắc thống nhất
Trong một doanh nghiệp có rất nhiều loại HTTT khác nhau như là: Hệ thống
thông tin thị trường; Hệ thống thông tin sản xuất; Hệ thống thông tin tài chính; Hệ
thống thông tin nhân sự; Hệ thống thông tin kế toán;… Tất cả các hệ thống trên có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi
một hệ thống ở trên thực hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng lại cùng thực
hiện một mục tiêu chung đó là trợ giúp cho việc ra quyết định. Để đạt được mục
tiêu đó, các hệ thống không tồn tại độc lập với nhau. Từng hệ thống riêng lẻ sẽ có
sự tương tác với môi trường bên ngoài ở đây chính là các hệ thống thông tin nội bộ
còn lại và các dữ liệu bên ngoài khác trong việc chia sẻ nguồn dữ liệu phục vụ cho
quá trình xử lý. Thông tin đầu ra của hệ thống này có thể trở thành dữ liệu đầu vào
của hệ thống kia. Chính vì vậy, quá trình tổ chức HTTT KTQT luôn phải lưu ý đến
mối quan hệ giữa bộ phận KTQT với các bộ phận khác để đảm bảo sự thống nhất
trong quá trình tạo lập thông tin phục vụ cho các cấp quản trị khác nhau trong doanh
nghiệp.
Đảm bảo sự thống nhất không chỉ dừng lại ở sự phối hợp giữa các bộ phận
khác nhau của hệ thống mà còn phải là sự thống nhất trong việc phối kết hợp trong
quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin. Ngoài ra, tính thống nhất trong quá trình
tổng hợp và cung cấp thông tin cũng cần được đảm bảo. Bất kỳ một sự thiếu nhất
quán nào xuất hiện trong hệ thống cũng sẽ làm ảnh hưởng tới việc lập dự toán, kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định.
Tổ chức HTTT KTQT không bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc
kế toán và có thể được thực hiện theo những qui định nội bộ của doanh nghiệp
nhằm tạo lập HTTT quản lý thích hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ kế
toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hóa các tài khoản kế toán,
thiết kế các mẫu báo cáo KTQT phục vụ cho KTQT của đơn vị, doanh nghiệp.
40
- Nguyên tắc phù hợp
Tổ chức HTTT KTQT phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Nguyên tắc này được thể hiện ở các nội dung sau:
Tổ chức HTTT KTQT phải phù hợp với qui mô và đặc điểm kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Có các doanh nghiệp có qui mô lớn, có doanh nghiệp có qui mô
vừa và nhỏ, thậm chí có doanh nghiệp có qui mô siêu nhỏ. Lại có những doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, lại có những doanh nghiệp chỉ kinh doanh
thương mại,… Chính vì vậy, không thể tồn tại một mô hình HTTT KTQT chung
cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp mà phải luôn có sự vận dụng cho phù hợp với
đặc điểm của từng đơn vị cụ thể.
Tổ chức HTTT KTQT phải phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý, phù hợp với trình độ trang bị, ứng dụng
CNTT và khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử lý
thông tin của bộ phận KTQT nói riêng và bộ phận KT nói chung.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai nguyên tắc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Thông thường, nếu đảm bảo tiết kiệm thì sẽ khó có thể đem lại sự vượt trội về hiệu
quả. Hoặc nếu đạt được hiệu quả cao thì phải chấp nhận đánh đổi chi phí. Tuy
nhiên, tổ chức HTTT KTQT tốt sẽ phải đảm bảo cùng lúc hai nguyên tắc tiết kiệm
và hiệu quả.
Tổ chức HTTT KTQT phải được thực hiện với chi phí bỏ ra thấp nhất trong
mối quan hệ hài hòa với việc thực hiện các yêu cầu của quản lý. Việc thu thập dữ
liệu, lưu trữ, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phải đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ,
dễ làm, dễ đối chiếu, so sánh và kiểm tra. Thông tin do hệ thống cung cấp phải có
độ tin cậy cao, khách quan, đầy đủ, kịp thời. Như vậy, chi phí bỏ ra để thực hiện tổ
chức HTTT KTQT phải thấp hơn so với hiệu quả mà tổ chức HTTT KTQT đem lại.
1.2.4. Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất
Căn cứ vào các thành phần của HTTT KTQT, tổ chức HTTT KTQT được
xác định bởi năm nội dung đó là: (1) Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT, (2) Tổ chức xử
lý, cung cấp thông tin KTQT, (3) Tổ chức ứng dụng CNTT, (4) Tổ chức kiểm soát
HTTT KTQT, (5) Tổ chức nhân lực HTTT KTQT.
41
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
1.2.4.1. Tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị KTQT
Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu
Dữ liệu là nguồn nguyên liệu đầu vào của HTTT KTQT, qua xử lý và phân
tích sẽ chuyển thành những thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu
được thực hiện theo 4 bước thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu
HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẦU VÀO KTQT TÍCH HỢP
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Các bước trong tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu không chỉ được thực
hiện một lần trong giai đoạn đầu của tổ chức mà cần được thực hiện thường xuyên
và định kỳ để chất lượng dữ liệu luôn được đảm bảo. Các bước được trình bày cụ
thể như sau:
Xác định loại dữ liệu cần thu thập
Xác định
loại dữ liệu
cần thu thập
Xác định
nguồn dữ
liệu thu thập
Xác định
cách thức
thu thập
dữ liệu
Xác định
cách thức
hệ thống hóa
dữ liệu
TỔ CHỨC
DỮ LIỆU
ĐẦU VÀO
KTQT
TỔ CHỨC
XỬ LÝ, CUNG
CẤP THÔNG
TIN KTQT
TỔ CHỨC
ỨNG DỤNG
CNTT
TỔ CHỨC
KIỂM SOÁT
HTTT KTQT
TỔ CHỨC
NHÂN LỰC
HTTT KTQT
TỔ CHỨC HTTT KTQT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1 2 3 4 5
42
Các dữ liệu trong doanh nghiệp vô cùng đa dạng tuy nhiên không phải dữ
liệu nào cũng cần phải thu thập. Dữ liệu cần thu thập trong HTTT KTQT thường là
các hoạt động kinh tế cụ thể liên quan như hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động
mua hàng, hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư xây dựng TSCĐ đã diễn ra trong
quá khứ hoặc dự báo trong tương lai.
Để xác định những dữ liệu cần thu thập, trước tiên bộ phận KTQT cần dựa
vào nhu cầu thông tin KTQT được thu thập từ phía nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra, bộ phận KTQT cũng cần xem xét đến khả năng thu thập dữ liệu của hệ
thống. Trong bối cảnh thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, rất nhiều phần mềm kế toán
có khả năng tích hợp với nhiều phân hệ khác nhau. Chính vì vậy, khả năng thu thập
dữ liệu của hệ thống là rất lớn. Hệ thống có thể thu thập các dữ liệu quá khứ hoặc
tương lai, dữ liệu tài chính và phi tài chính.
Dựa vào nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong doanh nghiệp và khả năng
thu thập thông tin của hệ thống, các dữ liệu cần thu thập cần đảm bảo các thông tin
sau: (1) Thời gian đã hoặc sẽ diễn ra hoạt động, (2) Những cá nhân, bộ phận đã
hoặc sẽ liên quan đến hoạt động, (3) Địa điểm đã hoặc sẽ diễn ra các hoạt động, (4)
Các số liệu liên quan đến các hoạt động.
Nhu cầu thông tin của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp được thể
hiện qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.3: Nhu cầu thông tin của các cấp quản trị trong doanh nghiệp
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Nhà quản trị
cấp cao
Nhà quản trị
cấp trung
Nhà quản trị
cấp cơ sở
Nhu cầu thông tin Đặc tính thông tin
Thông tin tác nghiệp
Thông tin chiến thuật
Thông tin chiến lược
Rất chi tiết, chính xác,
hàng ngày, có cấu trúc
Tổng hợp, chủ quan,
định kỳ, phi cấu trúc
43
Xác định nguồn thu thập dữ liệu
Bộ phận KTQT sẽ thực hiện việc xác định các nguồn thu thập dữ liệu. Xác
định rõ nguồn thu thập dữ liệu là cơ sở để thiết lập sự phối hợp nguồn nhân lực của
hệ thống. Nguồn thu thập dữ liệu rất đa dạng vì nó liên quan tới nhiều bộ phận và
các kênh dữ liệu khác nhau nhưng có thể chia nguồn thu thập dữ liệu làm hai nguồn
chính như sau:
- Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp:
+ Nguồn dữ liệu từ các bộ phận trong doanh nghiệp: Là các dữ liệu được thu
thập từ các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp như là bộ phận sản xuất, bộ
phận kỹ thuật, phòng bán hàng, phòng mua hàng,…Các phòng ban, bộ phận này
phụ trách quản lý hoặc là nơi phát sinh các dữ liệu mà hệ thống cần thu thập phục
vụ cho việc quản trị.
+ Nguồn dữ liệu từ HTTT tích hợp: Trong bối cảnh CNTT phát triển hiện
đại, các dữ liệu dù từ các phòng ban khác nhau trong doanh nghiệp đều có thể được
liên kết với nhau trong cùng một hệ thống phần mềm tích hợp nên nguồn dữ liệu có
thể từ HTTT tích hợp như là hệ thống ERP.
Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp được thu thập nhằm cung cấp thông
tin tác nghiệp cũng như thông tin chiến thuật của các nhà quản trị.
- Nguồn dữ liệu từ bên ngoài doanh nghiệp:
Là các dữ liệu thu thập được từ các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan Nhà
nước,… liên quan tới khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ chế, chính sách,… mà
doanh nghiệp đang quan tâm. Các dữ liệu thu thập từ bên ngoài doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin chiến lược của các nhà quản trị cấp cao và một số các
thông tin chiến thuật của các nhà quản trị cấp trung.
Việc xác định nguồn dữ liệu không chỉ là xác định nguồn dữ liệu là từ bên
trong, bên ngoài doanh nghiệp hay từ HTTT tích hợp mà còn cần phải xác định các
tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận, phòng ban quản lý, cá nhân nào trực tiếp quản lý
dữ liệu để khi có những vấn đề gì cần làm rõ thì sẽ lập tức liên hệ được.
Xác định cách thức thu thập dữ liệu
Các dữ liệu KTQT sẽ được biểu hiện trên các tài liệu là các chứng từ kế toán
và các loại văn bản, báo cáo. Có thể chia công việc thu thập dữ liệu thành hai khâu,
thứ nhất là tiếp nhận tài liệu, thứ hai là kiểm tra tài liệu. Tại mỗi khâu, KTQT cần
44
xác định cách thức để thực hiện. Do các tài liệu có thể tồn tại dưới dạng bản cứng là
các giấy tờ hoặc dưới dạng bản mềm là các tệp máy tính, các phân hệ phần mềm
quản trị CSDL được tích hợp, chia sẻ. Vì vậy, khi tiếp nhận tài liệu, bộ phận KTQT
có thể tiếp nhận trực tiếp từ các bên có liên quan hoặc thông qua máy tính có kết nối
mạng toàn cầu và mạng nội bộ. Sau khi các tài liệu được tiếp nhận, KTQT sẽ kiểm
tra các nội dung được trình bày trong tài liệu. Đối với tài liệu là chứng từ kế toán,
tại điều 117 chương IV của thông tư 200/2014/TT-BTC có nêu rõ “Doanh nghiệp
được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của
Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm
soát và đối chiếu”. Tuy nhiên, thông tư cũng chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp không
có khả năng và điều kiện để tự xây dựng biểu mẫu thì có thể sử dụng hệ thống
chứng từ kế toán đã được xây dựng theo mẫu có sẵn do bộ tài chính ban hành kèm
theo thông tư. Đối với tài liệu là các văn bản, báo cáo, KTQT cần thu thập những
văn bản và báo cáo được trình bày rõ ràng và có nguồn gốc đáng tin cậy.
Xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu
Các dữ liệu sẽ được ghi chép thông qua hệ thống các tài khoản kế toán và bộ
mã. Các doanh nghiệp có thể căn cứ vào đặc điểm hoạt động, quy mô cũng như yêu
cầu quản lý để xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp nhưng phải đảm
bảo yêu cầu của Luật kế toán. Bộ mã được xây dựng nhằm hệ thống những dữ liệu
phi tài chính và kinh tế như là các quầy hàng, các khách hàng, các nhà cung cấp, các
loại nguyên vật liệu,… Bộ mã do doanh nghiệp tự xây dựng với nhiều cách thức
khác nhau như sử dụng mã liên tiếp, mã khối, mã gợi nhớ. Bộ mã cần phải đảm bảo
dễ nhớ và thời gian sử dụng lâu dài. Bộ mã của bộ phận KTQT nên thống nhất với
bộ mã của các bộ phận khác trong doanh nghiệp để các dữ liệu giữa các bộ phận dễ
dàng được tích hợp với CSDL chung của doanh nghiệp và dễ dàng truy vấn khi cần
thiết. Thông qua hệ thống tài khoản và bộ mã, người sử dụng có thể nhận biết được
các đối tượng kinh tế, tài chính phát sinh một cách dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nhập liệu. Ngoài ra, hệ thống tài khoản và bộ mã cũng giúp liên kết các dữ
liệu với nhau từ đó có thể truy vấn dữ liệu với nhiều mục đích khác nhau. Dữ liệu
sau khi được hệ thống hóa sẽ được tích hợp với CSDL tập trung không những phục
vụ cho nhu cầu truy vấn của bộ phận KTQT mà còn phục vụ nhu cầu truy vấn của
các cá nhân, bộ phận khác trong doanh nghiệp.
45
Tổ chức lưu trữ dữ liệu
Tổ chức lưu trữ dữ liệu là việc sắp xếp, bảo quản các dữ liệu một cách đầy
đủ, cẩn thận và có hệ thống. Trách nhiệm thực hiện công việc này là của bộ phận kế
toán có liên quan tới việc ghi nhận chi phí như là kế toán TSCĐ, kế toán vật tư, kế
toán tiền lương,…. Dữ liệu KTQT có thể được lưu trữ trên hai loại vật mang tin, đó
là trên giấy và trên các tập tin.
Tổ chức lưu trữ dữ liệu KTQT trên giấy là việc sắp xếp các chứng từ gốc,
chứng từ tổng hợp, sổ kế toán thành từng bộ hồ sơ theo thứ tự thời gian phát sinh và
theo kỳ kế toán. Sau đó chứa các dữ liệu giấy này trong các tủ đựng hồ sơ tại phòng
kế toán. Dữ liệu trên giấy là nguồn quan trọng để khi cần có thể tìm lại để đối chiếu,
kiểm tra. Tuy nhiên, dữ liệu trên giấy lại cồng kềnh và mất nhiều thời gian để tìm
kiếm dữ liệu phục vụ cho việc phân tích ra quyết định.
Tổ chức lưu trữ dữ liệu KTQT trên các tập tin là việc sắp xếp các tập tin lưu
trữ dữ liệu thành hai loại là tập tin nghiệp vụ và tập tin chính. Tập tin nghiệp vụ
chứa đựng các dữ liệu của sự kiện. Vì vậy, dữ liệu của tập tin nghiệp vụ sẽ gồm:
Ngày phát sinh sự kiện; nghiệp vụ phát sinh như bán hàng, mua hàng; các dữ liệu
khác liên quan đến sự kiện như số lượng, đơn giá,... Tập tin chính lưu trữ các dữ
liệu ít thay đổi về các đối tượng trong và ngoài hệ thống gồm các dữ liệu tham chiếu
như là tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế và các dữ liệu tổng hợp như là số dư. Các
tập tin lại được lưu trữ tiếp bằng 2 cách thức: (1) Lưu trữ trong bộ nhớ ngoài máy
tính (phần cứng, là hệ thống thiết bị điện tử có khả năng tổ chức và lưu trữ các tập
tin dữ liệu với khối lượng lớn. (2) Lưu trữ trên ứng dụng “đám mây” (Cloud). Lưu
trữ dữ liệu trên tập tin sẽ tránh sự trùng lắp dữ liệu, tăng khả năng kiểm soát dữ liệu.
Tuy nhiên, tính bảo mật cũng như sự an toàn của hệ thống mạng máy tính cần được
quan tâm.
1.2.4.2. Tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT được thiết lập để giúp cho các nhà quản trị đạt được các
mục tiêu quản lý của mình. Chính vì vậy, để thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu của
nhà quản trị, xử lý thông tin KTQT sẽ được tổ chức dựa trên từng mục tiêu của các
nhà quản trị trong doanh nghiệp. Theo đó, tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT
theo mục tiêu quản lý sẽ bao gồm các nội dung sau: (1) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT
phục vụ xây dựng định mức và lập dự toán tổng thể, (2) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT
hỗ trợ kiểm soát thực hiện, (3) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh
46
giá, (4) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định, (5) Tổ chức cung cấp và
phản hồi thông tin KTQT. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã được thu thập và hệ thống hóa,
mỗi một nội dung của tổ chức xử lý thông tin KTQT đều thực hiện theo quy trình ba
bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
(1) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và lập dự
toán tổng thể
+ Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức
Định mức là quy định mang tính đúng đắn, hợp lý cần được tuân thủ, chấp
hành và được lấy làm căn cứ để thực hiện các hoạt động. Các doanh nghiệp sản xuất
thường xây dựng các định mức như là định mức chi phí, định mức sản lượng (sản
lượng hòa vốn), định mức doanh thu (doanh thu hòa vốn), định mức dự trữ.
Tùy thuộc vào từng loại định mức, bộ phận KTQT sẽ truy vấn các loại dữ
liệu khác nhau từ CSDL tập trung, tích hợp. Ví dụ, để xây dựng định mức chi phí,
các dữ liệu được truy vấn gồm có: số liệu định mức lượng tiêu chuẩn và định mức
giá của từng nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp; số liệu về các tiêu thức phân bổ
như số giờ công lao động, số giờ máy hoạt động. Các dữ liệu này đã được bộ phận
KTQT thu thập và hệ thống trong CSDL nhờ các bộ tài liệu do các phòng ban có
liên quan cung cấp. Cụ thể, bộ phận kỹ thuật sản xuất cung cấp dữ liệu về định mức
lượng nguyên vật liệu, định mức lượng nhân công, các số liệu tiêu thức phân bổ.
Phòng cung ứng vật tư cung cấp định mức giá nguyên vật liệu. Phòng nhân sự cung
cấp định mức giá nhân công trực tiếp. Hay là, để xây dựng định mức sản lượng và
doanh thu (điểm hòa vốn) cần truy vấn dữ liệu về định phí, biến phí theo từng loại
sản phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành, đơn giá bán của sản phẩm từ bộ phận
KTTC.
Những dữ liệu sau truy vấn sẽ được bộ phận KTQT sử dụng để xử lý bằng
các phương pháp tùy thuộc vào từng loại định mức.
Đối với định mức chi phí được xác định bằng phương pháp như sau:
Xác định các dữ liệu
cần được truy vấn
Xác định phương pháp
xử lý dữ liệu
Xác định thông tin
và báo cáo KTQT
47
Công thức tính định mức chi phí NVL trực tiếp
Công thức tính định mức chi phí NC trực tiếp
Định mức chi phí NC
một đơn vị sản phẩm = Định mức lượng NC x Định mức giá NC
Công thức tính định mức chi phí SXC trực tiếp
Định mức chi phí SXC
một đơn vị sản phẩm = Định mức biến phí SXC + Định mức định phí SXC
Định mức biến phí
SXC từng sản phẩm = Tiêu thức phân bổ x
Hệ số biến phí
SXC định mức
Định mức định phí
SXC từng sản phẩm = Tiêu thức phân bổ x
Hệ số định phí
SXC định mức
Trong đó
Hệ số biến phí SXC định mức
(Định mức giá biến phí SXC) =
Tổng biến phí SXC ước tính của phân xưởng
Tổng tiêu thức phân bổ
Hệ số định phí SXC định mức
(Định mức giá định phí SXC) =
Tổng định phí SXC ước tính của phân xưởng
Tổng tiêu thức phân bổ
Đối với định mức sản lượng và doanh thu được xác định bằng phương pháp
đó là:
Công thức tính sản lượng hòa vốn
Số dư đảm phí trên 1
đơn vị sản phẩm = Đơn giá bán - Biến phí đơn vị
Công thức tính doanh thu hòa vốn
Các dữ liệu qua xử lý sẽ được trình bày trên báo cáo định mức với các thông
tin bao gồm các dữ liệu truy vấn, cách tính và các kết quả sau xử lý các dữ liệu. Báo
Định mức chi phí NVL
một đơn vị sản phẩm = Định mức lượng NVL x Định mức giá NVL
Sản lượng hòa vốn = Tổng định phí
Số dư đảm phí trên 1 đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Đơn giá bán
48
cáo định mức không những giúp cho các nhà quản trị có cơ sở để chủ động sản xuất
ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn mà còn là căn cứ để lập dự toán đồng thời thấy
được các biến động ngoài định mức và các nguyên nhân ảnh hưởng từ đó kiểm soát
một cách hiệu quả.
+ Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ lập dự toán tổng thể:
Dự toán là sự kỳ vọng hoặc mong muốn của nhà quản lý về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dự toán tổng thể là sự kết nối của tất cả các dự
toán bộ phận giúp bao quát để thống nhất toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Dự toán tổng thể bao gồm hai nội dung chính là dự toán hoạt
động và dự toán tài chính trong đó dự toán hoạt động sẽ là cơ sở để lập dự toán tài
chính. Mỗi một nội dung lại chứa đựng các dự toán chi tiết theo từng chức năng có
liên kết chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong tổng thể. Các nội dung của dự
toán tổng thể được lập theo trình tự như sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự lập các nội dung trong dự toán tổng thể của doanh nghiệp
(Nguồn: Trương Bá Thanh, 2008) [24]
Dự
toán
hoạt
động
Dự
toán
tài
chính
Dự toán tiêu thụ
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí NC
trực tiếp
Dự toán
Hàng tồn kho
Dự toán chi phí NVL
trực tiếp
Dự toán chi phí
Sản xuất chung
Dự toán giá thành
sản xuất
Dự toán giá vốn
hàng bán
Dự toán chi phí
bán hàng
Dự toán chi phí
Quản lý DN
Dự toán báo cáo
KQKD
Dự toán bảng
CĐKT
Dự toán hoạt động
Tài chính
Dự toán báo cáo
LCTT Dự toán vốn
49
Dự toán tiêu thụ chính là nền tảng của dự toán tổng thể sẽ chi phối toàn bộ
các dự toán khác. Theo trình tự, mỗi nội dung dự toán được lập trước đó sẽ là nguồn
dữ liệu cho nội dung dự toán tiếp theo. Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ lập dự
toán tổng thể được thực hiện qua các bước sau:
Trước tiên, bộ phận KTQT cần truy vấn số liệu về khối lượng sản phẩm hàng
hóa bán ra dự toán theo tháng, theo quý hoặc theo năm từ bộ phận bán hàng thông
qua hệ thống CSDL tập trung. Đây là số liệu quan trọng để giúp lập dự toán doanh
thu và từ đó lập các dự toán khác trong doanh nghiệp. Ngoài ra, bộ phận KTQT truy
vấn các số liệu định mức, số liệu thực hiện của các chỉ tiêu kinh tế trong doanh
nghiệp qua nhiều kỳ. Các số liệu truy vấn này đã được bộ phận KTQT thu thập và
hệ thống trong CSDL nhờ các bộ tài liệu do bộ phận KTTC cung cấp.
Những dữ liệu được truy vấn sẽ tiếp tục được xử lý dựa trên các phương
pháp phân tích số liệu lịch sử và phương pháp tỷ lệ. Phương pháp phân tích số liệu
lịch sử là phương pháp dựa trên đánh giá và kinh nghiệm cũng như những phân tích
dữ liệu quá khứ về các hoạt động tương tự. Phương pháp tỷ lệ là phương pháp giúp
xác định dự toán dựa trên việc phân chia các gói công việc theo một tỷ lệ nào đó.
Dự toán tổng thể được phân loại thành hai dạng đó là dự toán tĩnh và dự toán linh
hoạt. Dự toán tĩnh là dự toán được xây dựng cho một mức hoạt động cụ thể. Dự
toán linh hoạt là dự toán được xây dựng có thể thay đổi theo mức độ hoạt động khác
nhau.
Cách thức xử lý dữ liệu cũng sẽ phụ thuộc vào mô hình dự toán mà doanh
nghiệp áp dụng. Mô hình đó có thể là dự toán từ trên xuống, dự toán từ dưới lên
hoặc là dự toán thỏa thuận. Mô hình dự toán từ trên xuống là các ước tính chỉ tiêu
dự toán sẽ được ấn định bởi các nhà quản trị cấp cao nhất và được phân bổ xuống
các cấp quản trị thấp hơn. Mô hình dự toán từ dưới lên sẽ có chiều ngược lại, nghĩa
là, số liệu dự toán sẽ được thực hiện từ cấp thấp nhất rồi được trình lên các cấp cao
hơn rồi đến cấp quản trị cao nhất. Mô hình dự toán thỏa thuận là các dự toán được
dự thảo từ cấp quản trị cao nhất. Sau đó các chỉ tiêu này sẽ được truyền xuống các
cấp quản lý trung gian rồi đến các cấp cơ sở. Bộ phận quản lý cấp cơ sở sẽ căn cứ
vào các chỉ tiêu ước tính và điều điện thực tế của mình để xác định các chỉ tiêu dự
toán nào có thể thực hiện được và các chỉ tiêu dự toán nào cần điều chỉnh tăng hoặc
giảm và tiến hành trình bày, phản hồi lại với cấp cao hơn.
50
Các thông tin về dự toán tiêu thụ, dự toán hàng tồn kho, dự toán sản xuất, dự
toán chi phí NVL trực tiếp, dự toán chi phí NC trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất
chung, dự toán giá thành sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán báo cáo kết quả HĐKD, dự toán
bảng CĐKT, dự toán báo cáo LCTT, dự toán hoạt động tài chính, dự toán vốn sẽ
được thể hiện trên báo dự toán bộ phận và báo cáo dự toán tổng thể của doanh
nghiệp. Các báo cáo dự toán sẽ được cung cấp cho các bộ phận chức năng có liên
quan giúp cho việc thực hiện tốt các dự toán đã được đề ra. Đồng thời, các báo cáo
dự toán sẽ là dữ liệu quan trọng để xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá.
(2) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện
Dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện là những dữ liệu về quá trình và
kết quả kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Những dữ liệu này
bao gồm nhiều nội dung như là hỗ trợ kiểm soát chi phí, doanh thu, sản lượng, công
nợ, lợi nhuận,... trong đó, dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát chi phí luôn được các nhà
quản trị tại các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Đó là do, sản phẩm với chất lượng đáp ứng yêu cầu, giá thành hợp
lý sẽ dễ dàng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy hàng hóa lưu thông, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các biện pháp kiểm
soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Ở nội dung này, nghiên cứu sinh sẽ xem xét cụ thể vấn đề tổ chức
xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát chi phí hay chính là tổ chức xử lý dữ liệu xác
định chi phí. Việc tổ chức xử lý tốt thông tin xác định chi phí sẽ giúp có được
những thông tin chính xác để các nhà quản trị đưa ra được các quyết định chính xác
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Cụ thể các bước tổ
chức xử lý dữ liệu xác định chi phí bao gồm:
Bước 1: Bộ phận KTQT sẽ truy vấn toàn bộ các dữ liệu về chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC đã thực hiện trong kỳ theo các tiêu thức
như là: sản phẩm sản xuất, phân xưởng sản xuất, đơn đặt hàng,… Bên cạnh đó, bộ
phận KTQT cũng truy vấn các tiêu thức phân bổ như: Số giờ lao động, diện tích
phân xưởng, số giờ máy,… Ngoài ra, các số liệu về khối lượng sản phẩm hoàn
thành, khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng cần được truy vấn. Các
dữ liệu này được bộ phận KTQT thu thập và hệ thống trong cơ sở dữ liệu nhờ các
bộ tài liệu do bộ phận KTTC cung cấp vì bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép các
51
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Dựa trên dữ liệu được truy vấn này,
bộ phận KTQT sử dụng các phương pháp thích hợp để xử lý và xác định chi phí
một cách chính xác.
Bước 2: Bộ phận KTQT tiến hành xử lý các dữ liệu bằng cách lựa chọn và sử
dụng rất nhiều các phương pháp khác nhau. Phương pháp bình quân hoặc phương
pháp nhập trước xuất trước được sử dụng để tính sản lượng tương đương. Các
phương pháp xác định chi phí sản xuất gồm có: Phương pháp chi phí trực tiếp,
phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thực tế kết hợp với tiêu chuẩn,
phương pháp chi phí tiêu chuẩn, phương pháp chi phí theo công việc (đơn đặt
hàng), phương pháp xác định giá phí theo quá trình sản xuất (căn cứ vào đặc điểm
sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm), phương pháp ABC, phương
pháp chi phí mục tiêu, phương pháp Kaizen. Nghiên cứu sinh sẽ lựa chọn một số
phương pháp xác định chi phí tiêu biểu, điển hình để trình bày trong nội dung luận
án.
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (Phương pháp ABC)
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động là phương pháp KTQT chi phí
hiện đại được Copper và Kaplan giới thiệu vào năm 1988. Vào những năm 1990,
các nghiên cứu tập trung vào việc làm cách nào để tính toán chi phí thực tế của công
ty theo các hoạt động. Sau năm 2000, phương pháp chi phí theo hoạt động được đón
nhận và ứng dụng rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp của các nước phương tây như Anh,
Mỹ,… Mặc dù không phải không có những hạn chế nhưng phương pháp này cũng
đã mang lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp khi vận dụng nó thành công.
Phương pháp ABC tập hợp toàn bộ chi phí trong quá trình sản xuất trên các tài
khoản, mỗi tài khoản là một hoạt động. Từ đó phân bổ các chi phí theo hoạt động
này vào từng sản phẩm, dịch vụ theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Các khoản chi
phí gián tiếp này được phân bổ vào giá thành sản xuất cùng với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
Các bước thực hiện chi phí mục tiêu được thể hiện qua sơ đồ sau:
52
Sơ đồ 1.6: Các bước thực hiện phương pháp chi phí ABC
(Nguồn: PrinciplesofAccounting.com)[36]
Phương pháp chi phí mục tiêu
Phương pháp chi phí mục tiêu là phương pháp KTQT chi phí hiện đại phát
triển ở giai đoạn cao nhất và hiện đang còn khá mới mẻ. Chi phí mục tiêu bắt nguồn
từ Nhật Bản vào năm 1963 với tên nguyên thủy là “Genka Kikaku”. Sau này được
dịch ra tiếng anh là Target Costing có nghĩa là chi phí mục tiêu và được sử dụng
rộng rãi trên toàn thế giới. Phương pháp chi phí mục tiêu được hiểu là một quá trình
phối hợp của tất cả các bộ phận chức năng của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu cắt
giảm chi phí. Điều này sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận như mong muốn
trong điều kiện thị trường cạnh tranh. Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, doanh
nghiệp khó có thể độc quyền trong việc xác lập giá hay tăng giá một cách tùy ý. Thị
trường sẽ quyết định đến giá của sản phẩm. Chính vì vậy, để đạt được lợi nhuận như
mong muốn, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải cắt giảm chi phí sản
phẩm. Phương pháp chi phí mục tiêu hướng tới việc cắt giảm chi phí ở giai đoạn
đầu của chu kỳ sản phẩm. Các nhà quản trị sẽ phải nghiên cứu thay đổi thiết kế,
thay đổi nguyên vật liệu, thay đổi tính năng sản phẩm nhằm giảm chi phí. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc chi phí của sản phẩm và tính năng đáp ứng yêu cầu thị
trường.
Các bước thực hiện chi phí mục tiêu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quá trình
nghiên cứu
Các hoạt động
Các loại chi phí
Đối tượng
chịu phí
Lưu trữ
thông tin
Xác định các
hoạt động
Xác định
các chi phí
Phân bổ chi phí
Những CP không
được phân bổ
Theo dõi mục
tiêu chi phí
Phân bổ cho
các hoạt động
53
Sơ đồ 1.7: Các bước thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu
(Nguồn: Lisa M. Ellram, 1999)[49]
Thông tin từ bộ phận
Marketing SP Thông tin từ khách hàng
Các điều kiện cạnh
tranh của thị trường Thông tin từ khách hàng
Các điều kiện cạnh
tranh của thị trường
Quản trị kế hoạch đầu
vào/kế hoạch chiến lược
Quản trị các yếu tố
đầu vào/nhà cung cấp Chế tạo/Nghiên cứu và
phát triển đầu vào
Quản trị các
yếu tố đầu vào R&D/Thiết kế
Đặc tính của sản
phẩm/dịch vụ theo nhu
cầu thị trường
Chi phí mục tiêu = Giá bán mục tiêu – Mức LN biên mong muốn
Giá bán mục tiêu
Mức lợi nhuận biên
mong muốn
Phân tích chi phí cho
từng loại nguyên liệu/linh
kiện
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CHI PHÍ
- Phát triển nhà cung cấp
- Thay đổi thiết kế
- Thay đổi nguyên vật liệu
- Thay đổi tính năng sản phẩm
- Cân nhắc việc cắt giảm chi phí
Nhà cung cấp
Marketing
Sản xuất
Đạt được tổng chi phí
mục tiêu
Quá trình cải tiến
liên tục (Kaizen)
54
Phương pháp chi phí Kaizen
Phương pháp chi phí Kaizen là phương pháp được khởi xướng tại đất nước
Nhật Bản và có sự phát triển mạnh mẽ từ năm 1950 đến năm 1980. Kaizen là từ
tiếng nhật có nghĩa là cải tiến cho tốt hơn và cải tiến không ngừng. Theo Channon,
phương pháp Kaizen là một chiến lược hoàn thiện liên tục quá trình làm việc của
người lao động trong một tổ chức, điều này có nghĩa là từng người lao động phải
thực hiện công việc của mình và làm cho nó tốt hơn. Phương pháp Kaizen hướng
tới việc cắt giảm chi phí xuống thấp hơn chi phí định mức bằng cách các nhà quản
trị sẽ phải tác động đến nhận thức của người lao động trong quá trình làm việc. Để
cắt giảm chi phí, cần nâng cao chất lượng hoạt động nhân lực, có nghĩa là, người lao
động sẽ cố gắng loại bỏ các thao tác thừa, gây lãng phí, đồng thời sẽ phải tăng hiệu
quả làm việc nhóm. Các bước thực hiện chi phí Kaizen được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: Các bước thực hiện chi phí Kaizen
(Nguồn: IFS, 2001)[37]
Bước 3: Bộ phận KTQT cung cấp thông tin đầu ra của quy trình xử lý dữ liệu
KTQT xác định chi phí. Các thông tin này được trình bày trên báo báo sản xuất gồm
có các số liệu về khối lượng sản phẩm hoàn thành, dở dang đầu kỳ và cuối kỳ theo
từng sản phẩm, số liệu về tổng chi phí sản xuất và chi phí đơn vị theo từng sản
phẩm. Báo cáo sản xuất sẽ giúp cho các nhà quản trị có căn cứ để định giá bán sản
Uớc lượng chi phí
Các hoạt
động cần
phải làm
Đầu tư
Tiết kiệm
Sản lượng
Thời gian
Chi phí/
Lợi nhuận Các
phương
pháp
Hiểu biết về
nguồn lực
Chênh
lệch
Chênh
lệch
Hủy bỏ
Cảnh báo dừng lại/
Tiếp tục
Tổng CP – CP Kaizen =
Chênh lệch
Thu hẹp Điều chỉnh
55
phẩm đồng thời theo dõi chi tiết được từng khoản mục chi phí từ đó kiểm soát chi
phí một cách hiệu quả.
(3) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện là một biện pháp giúp kiểm soát hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc kiểm tra, đánh giá sẽ làm sáng tỏ
mức độ đạt được và chưa đạt được của các chỉ tiêu. Nhận thức được vấn đề đã đạt
được để không ngừng phát huy chúng đồng thời phát hiện ra các sai sót cùng những
nguyên nhân tác động để có biện pháp khắc phục và hoàn thiện. Tổ chức xử lý dữ
liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá được thực hiện qua các bước sau:
Các dữ liệu cần được truy vấn từ cơ sở dữ liệu để xử lý dữ liệu KTQT phục
vụ kiểm tra, đánh giá là số liệu dự toán và số liệu thực hiện của các chỉ tiêu kinh tế
qua các kỳ trong doanh nghiệp. Các số liệu dự toán, thực hiện do bộ phận KTQT
lập dự toán tính toán và cung cấp.
Để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, trước tiên bộ phận KTQT sẽ đánh
giá sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ bằng cách sử dụng phương pháp so
sánh để tính toán chênh lệch tăng giảm, phần trăm tăng giảm, phần trăm hoàn thành,
tốc độ phát triển, tỷ trọng. Tiếp theo đó, bộ phận KTQT tìm hiểu và xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động trên bằng cách sử dụng các phương pháp gồm
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp cân đối. Ngoài ra, bộ phận KTQT
cũng cần đề xuất các phải pháp để góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả của xử lý dữ liệu ở nội dung này sẽ giúp tạo ra các thông tin hữu ích
phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá. Các thông tin đó bao gồm các thông tin về sự
biến động của các chỉ tiêu kinh tế qua các kỳ, các thông tin về các yếu tố ảnh hưởng
đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các thông tin trên sẽ được thể hiện trên
các báo cáo phân tích tình hình thực hiện bao gồm báo cáo phân tích biến động và
báo cáo phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Các báo cáo này sẽ được cung cấp cho các
nhà quản trị các cấp theo định kỳ hoặc đột xuất tùy theo yêu cầu của nhà quản trị.
(4) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định
Các nhà quản trị trong doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều phương án
kinh doanh cũng như các vấn đề phát sinh cần phải đưa ra quyết định chính xác và
kịp thời. Các quyết định được chia thành hai loại là quyết định ngắn hạn và quyết
56
định dài hạn. Quyết định ngắn hạn góp phần làm tăng giá trị cho doanh nghiệp như
là quyết định loại bỏ hay ngừng sản xuất một bộ phận, một sản phẩm; quyết định tự
sản xuất hay mua ngoài; quyết định giá bán; quyết định về mức dự trữ hàng tồn
kho; quyết định cho vay,.... Quyết định dài hạn góp phần đạt được các mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp như là quyết định mua sắm máy móc thiết bị mới;
quyết định thay thế, cải tạo máy móc, thiết bị mới; quyết định đầu tư, mở rộng sản
xuất,…. Mỗi một lựa chọn sai có thể khiến cho doanh nghiệp lâm vào khó khăn,
khủng hoảng dẫn đến phá sản. Ngược lại, những quyết định đúng đắn sẽ thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển và ngày càng nâng cao vị thế của mình. Chính vì vậy, bộ
phận KTQT cần có một quy trình để phân tích phục vụ cho việc ra các quyết định
của các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Tổ chức xử lý thông tin hỗ trợ ra
quyết định được thực hiện qua các bước sau:
Dữ liệu cần truy vấn đối với quy trình xử lý thông tin KTQT hỗ trợ ra quyết
định bao gồm các dữ liệu nhằm xử lý để phục vụ cho các quyết định ngắn hạn và
các quyết định dài hạn. Để ra các quyết định ngắn hạn, bộ phận KTQT truy vấn các
số liệu về sản lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,… có liên quan đến các phương
án kinh doanh. Các dữ liệu về dòng tiền, vốn, tài sản, lãi suất, khấu hao cũng sẽ
được thu thập để phục vụ cho việc xử lý để ra các quyết định dài hạn. Hầu hết các
dữ liệu này do bộ phận KTTC cung cấp.
Các dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng các phương pháp thích
hợp. Đối với quy trình phân tích phục vụ ra quyết định, các phương pháp được sử
dụng để đưa ra các quyết định ngắn hạn, gồm có: Phương pháp phân tích thông tin
thích hợp; phương pháp phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận;
phương pháp định giá toàn bộ; phương pháp định giá trực tiếp; phương pháp
phương trình tuyến tính. Các phương pháp được sử dụng để ra các quyết định dài
hạn, gồm có: Phương pháp hiện giá thuần; phương pháp kỳ hoàn vốn; phương pháp
tỷ lệ sinh lời.
Thông tin đầu ra của quy trình xử lý thông tin KTQT hỗ trợ ra quyết định
được trình bày trên các báo cáo đơn lẻ gắn liền với mỗi loại quyết định mà nhà quản
trị cần phải đưa ra. Ví dụ, để ra quyết định tự sản xuất hay mua ngoài thì sẽ có báo
cáo phân tích phục vụ ra quyết định tự sản xuất hay mua ngoài. Để ra quyết định về
mua sắm hay thuê mướn TSCĐ thì sẽ có báo cáo phân tích phục vụ ra quyết định
mua sắm hay thuê mướn TSCĐ. Như vậy, quy trình phân tích phục vụ ra quyết định
57
sẽ cung cấp rất nhiều các báo cáo khác nhau để giúp các nhà quản trị đưa ra các
quyết định ngắn hạn cũng như quyết định dài hạn của mình.
(5) Tổ chức cung cấp thông tin KTQT
Các thông tin và báo cáo KTQT sau khi được xử lý cần phải cung cấp cho
đúng đối tượng có nhu cầu và đúng thời điểm. Có như vậy, thông tin mới trở nên
hữu ích, giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Tổ chức cung cấp
và phản hồi thông tin KTQT được thực hiện gồm 4 bước, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9: Tổ chức cung cấp thông tin KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Xác định đối tượng và thời điểm cung cấp thông tin KTQT:
Đối tượng sử dụng thông tin KTQT là các nhà quản trị các cấp trong doanh
nghiệp bao gồm các nhà quản trị cấp cơ sở, các nhà quản trị cấp trung và các nhà
quản trị cấp cao.
Các nhà quản trị cấp cơ sở cần những thông tin KTQT rất chi tiết và chính
xác và liên tục (thông tin tác nghiệp) nhằm giúp điều hành hoạt động hàng ngày và
nâng cao hiệu suất của công việc. Chính vì vậy, thời điểm cung cấp thông tin KTQT
tác nghiệp là thường xuyên theo ngày hay theo tuần. Những thông tin này thường
liên quan đến định mức chi phí, xác định chi phí, lập dự toán, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế. Các nhà quản trị cấp trung có nhu cầu đối với những thông tin
KTQT tổng hợp, đều đặn theo kỳ (thông tin chiến thuật) nhằm quản lý theo chức
năng và cải tiến hiệu quả của công việc. Do đó, các thông tin chiến thuật cần được
cung cấp định kỳ theo tháng, theo quý. Đó là những thông tin về phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ ra các quyết định quản lý. Các nhà quản trị cấp cao
quan tâm đến những thông tin KTQT khát quát và mang tính dự đoán (thông tin
chiến lược) giúp hoạch định cũng như cải tiến chiến lược của tổ chức. Thời điểm
cung cấp thông tin là định kỳ theo năm.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị các cấp cũng cần đến các thông tin KTQT để
xử lý các tình huống đột xuất, bất thường trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, thời
Xác định đối tượng
và thời điểm
cung cấp
thông tin KTQT
Xác định hình thức
cung cấp
thông tin KTQT
Xác định quy trình
phản hồi
thông tin KTQT
58
điểm cung cấp các báo cáo theo yêu cầu hoặc báo cáo ngoại lệ này sẽ không được
xác định cụ thể mà phụ thuộc vào thời điểm tình huống diễn ra.
Xác định hình thức cung cấp thông tin KTQT
Áp dụng hình thức nào để cung cấp thông tin KTQT cho các đối tượng sử
dụng là vô cùng quan trọng vì nó giúp cho thông tin KTQT được cung cấp nhanh
chóng và kịp thời từ đó nâng cao chất lượng của thông tin KTQT phục vụ cho việc
kiểm tra, đánh giá và ra các quyết định. Trong giai đoạn hiện nay, các hình thức
cung cấp thông tin KTQT có mối quan hệ với cơ sở hạ tầng CNTT mà doanh
nghiệp hiện đang áp dụng.
Hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống báo cáo truyền
thống được sử dụng đối với các doanh nghiệp áp dụng cơ sở hạ tầng CNTT ở mức
độ xử lý dữ liệu. Lúc này, hệ thống phần cứng, phần mềm, hệ thống mạng sẽ được
sử dụng ở các khâu thu thập và xử lý các dữ liệu. Khâu cung cấp thông tin sẽ được
thực hiện bằng hệ thống các báo cáo được in ra giấy và chuyển đến các đối tượng sử
dụng thông tin.
Hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống tích hợp được sử
dụng đối với các doanh nghiệp áp dụng cơ sở hạ tầng CNTT ở mức độ cung cấp
thông tin. Có nghĩa là, hệ thống phần cứng, phần mềm, hệ thống mạng không những
được sử dụng để thu thập, xử lý dữ liệu mà còn được tận dụng để cung cấp các
thông tin mà các nhà quản trị cần dựa trên việc phân quyền truy cập hệ thống.
Xác định quy trình phản hồi thông tin KTQT
Trong HTTT, thông tin phản hồi (feedback) là kết quả đầu ra được sử dụng
để thực hiện những thay đổi đối với các hoạt động nhập liệu và hoạt động xử lý của
hệ thống. Nếu có lỗi hay có vấn đề đối với đầu ra thì cần thực hiện việc hiệu chỉnh
dữ liệu đầu vào hoặc thay đổi một tiến trình công việc (Trần Thị Song Minh, 2012)
[23]. Như vậy, thông tin phản hồi nhằm hướng tới tương lai vì những kết quả do hệ
thống cung cấp trong quá khứ không thể thay đổi được.
59
Sơ đồ 1.10: Quy trình phản hồi thông tin KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Để tổ chức phản hồi thông tin KTQT, trước tiên KTQT phải tiến hành thu
thập những đánh giá chất lượng thông tin KTQT từ người sử dụng thông tin là các
nhà quản trị trong doanh nghiệp. Những đánh giá này nên được thực hiện thông qua
bảng khảo sát và được thực hiện định kỳ theo quý hoặc theo năm. Dựa vào kết quả
khảo sát, bộ phận KTQT phân tích và tìm ra các nguyên nhân đối với những thông
tin chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị. Nếu các nguyên nhân xuất phát từ
phía những người vận hành hệ thống như là KTQT ghi chép sai và xử lý chưa đúng
trình tự thì bản thân doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý phù hợp. Nếu các nguyên
nhân xuất phát từ phía nhà cung cấp hệ thống thì nhà cung cấp hệ thống phải tiến
hành điều chỉnh, nâng cấp nhằm cải thiện hệ thống.
Sau những quyết định chưa mang tới sự thành công của các nhà quản trị thì
những thông tin phản hồi từ họ cho hệ thống là thật sự cần thiết. Sự phản hồi này
cần chứa đựng cả những thành tựu mà hệ thống mang lại và những vấn đề còn tồn
tại cần giải quyết. Thông qua những thông tin phản hồi sẽ giúp cho các nhân viên có
thể nhận thức rõ được những gì mà các nhà quản trị mong muốn để từ đó kích thích
họ tìm ra qui trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách hiệu quả nhất. Lúc
đó cần có sự can thiệp để hoàn thiện hệ thống từ đó cung cấp thông tin hữu ích giúp
nhà quản trị có thể đưa ra được các quyết định đúng đắn và kịp thời. Với thông tin
phản hồi này, kết quả do HTTT mang lại sẽ hữu ích hơn rất nhiều (K.A.Merchant,
1982). [47]
Đo lường
Sự can thiệp
Những hiểu biết về
cách thức để có
được hệ thống tốt
Đầu vào Xử lý Những kết quả
(Đầu ra)
So sánh,
Phân tích,
Phản hồi
Những kết quả
mong muốn
60
1.2.4.3. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán
quản trị
Trong thời đại CNTT bùng nổ như hiện nay, CNTT đã trở thành hệ thống
phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức
vận hành HTTT KTQT trong doanh nghiệp. Việc tổ chức ứng dụng CNTT tốt có
vai trò rất quan trọng để đảm bảo hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một
cách chính xác và nhanh chóng cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Tổ chức
ứng dụng CNTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.11: Tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Lựa chọn và cài đặt các loại ứng dụng CNTT
Để giúp nâng cao hiệu quả của HTTT KTQT, hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam đều ứng dụng CNTT nhưng ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào quy mô,
nhu cầu thực tế tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đứng trước cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, nhiều công nghệ mới được ra đời đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự tiếp
cận và nắm bắt những cơ hội để HTTT KTQT có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu thông
tin của các nhà quản trị.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ứng dụng CNTT có
thể hỗ trợ đắc lực cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin trong
HTTT KTQT như là:
- Các thiết bị máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh với
phần mềm hệ thống tương thích có kết nối mạng: Các thiết bị này sẽ dần thay thế
hoàn toàn các loại máy tính để bàn vì sự tiện ích mà nó đem lại. Những loại thiết bị
này có hình thức gọn nhẹ đồng thời giúp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin bất
cứ khi nào và ở bất cứ đâu.
- Các phần mềm ứng dụng chuyên biệt như là phần mềm hoạch định nguồn
nhân lực ERP (Enterprise Resource Planning): Phần mềm ERP hiện đang là xu
hướng và giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công việc trong các doanh nghiệp. Bên
cạnh các phần mềm được sử dụng khá phổ biến trong HTTT KTQT như là phần
Hướng dẫn
vận hành
ứng dụng
CNTT
Đánh giá
ứng dụng
CNTT
Lựa chọn và
cài đặt ứng
dụng CNTT
61
mềm tin học văn phòng Excel, phần mềm kế toán thì phần mềm ERP là phần mềm
có những ưu thế vượt trội đó là phần mềm này có khả năng tích hợp các dữ liệu
thuộc các phân hệ quản lý khác nhau trong doanh nghiệp, từ đó có thể dễ dàng chia
sẻ thông tin và phối hợp với nhau trong công việc. Nhờ có hệ thống phần mềm
ERP, bộ phận KTQT có thể dễ dàng thu thập dữ liệu phục vụ cho việc xử lý và cung
cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
- Điện toán đám mây (Cloud Computing): Ứng dụng này hiện đang là xu thế
công nghệ tất yếu được sử dụng để lưu trữ tất cả các tài nguyên, thông tin và phần
mềm, đồng thời chia sẻ và cung cấp cho các máy tính, thiết bị, người dùng dưới
dạng dịch vụ. Thông qua điện toán đám mây, các dữ liệu, thông tin KTQT sẽ được
lưu trữ, cập nhật và chia sẻ một cách nhanh chóng và dễ dàng.
- Mạng viễn thông thế hệ thứ 4, thứ 5 (4G, 5G): Mạng 4G, 5G được ứng
dụng trong HTTT KTQT sẽ mang lại tốc độ vượt trội trong việc truyền dẫn dữ liệu,
thông tin. Internet 4G, 5G được mong đợi là nền tảng mạng không dây kết nối mọi
nơi, vượt qua các rào cản về mặt không gian và thời gian. Với việc ứng dụng mạng
4G, 5G, tốc độ truyền tin trong HTTT KTQT sẽ càng cao, thời gian truyền tin càng
được rút ngắn giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời sẽ mở ra nhiều cơ hội
phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Các loại ứng dụng mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ được các nhà cung cấp ứng
dụng CNTT cài đặt để có thể vận hành một cách hiệu quả.
Hướng dẫn vận hành CNTT
Để các ứng dụng CNTT có thể mang lại hiệu quả tốt nhất thì việc hướng dẫn
vận hành ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết. Việc đào tạo, tập huấn sử dụng các
ứng dụng CNTT mới, tân tiến cần được triển khai ở các bộ phận có liên quan bao
gồm cả bộ phận trực tiếp vận hành hệ thống và bộ phận sử dụng thông tin do hệ
thống cung cấp. Để công tác hướng dẫn vận hành CNTT đạt được hiệu quả cần chú
ý một số vấn đề như sau:
- Phân loại đối tượng liên quan tới CNTT để xây dựng nội dung, nhu cầu cần
đào tạo cho phù hợp, tránh tình trạng đào tạo tràn lan mất nhiều thời gian và kinh
phí mà vẫn không có hiệu quả.
62
- Xây dựng lộ trình, thời gian, địa điểm tổ chức hướng dẫn phù hợp: Hướng
dẫn ngắn hạn, dài hạn; tại chỗ hay cử đi học phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
loại ứng dụng CNTT
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn chi tiết, rõ ràng để người sử dụng các ứng
dụng CNTT có thể tự thực hành các thao tác khi không có mặt người hướng dẫn
Đánh giá các ứng dụng CNTT
Việc vận hành các ứng dụng CNTT được chia làm hai giai đoạn là vận hành
thử nghiệm và vận hành chính thức.
Các ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT cần có thời gian vận hành thử
nghiệm bằng các phiên bản dùng thử áp dụng với các dữ liệu của doanh nghiệp.
Qua quá trình chạy thử nghiệm sẽ đánh giá chính xác hơn các ưu nhược điểm của
các loại CNTT để từ đó điều chỉnh cho hợp lý. Sau khi các ứng dụng CNTT được
chỉnh sửa phù hợp với yêu cầu thực tế tại doanh nghiệp thì các ứng dụng sẽ được
chính thức khai khác sử dụng.
Mặc dù đã có những bước khảo sát đánh giá CNTT trong bước thử nghiệm,
tuy nhiên trong một thời gian ngắn không thể phát hiện ra các lỗi tiềm tàng mà cần
phải một thời gian sử dụng với những tình huống phát sinh thực tế thì các hạn chế
cũng như các lỗi hệ thống mới xuất hiện. Những đánh giá CNTT trong quá trình sử
dụng chính thức sẽ giúp cho HTTT KTQT được khắc phục và nâng cấp để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
1.2.4.4. Tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị
Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT là thiết lập các chính sách và thủ tục để đảm
bảo hệ thống hoạt động an toàn và hiệu quả, và các quy định, luật lệ được tuân thủ.
Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.12: Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Xác định các tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT KTQT
Xác định các
nội dung kiểm soát
HTTT KTQT
Xác định tài liệu
và thủ tục kiểm
soát HTTT KTQT
Xác định các
chính sách kiểm
soát HTTT KTQT
63
Để có thể vận hành HTTT KTQT thì cần phải có tài liệu và thủ tục hướng
dẫn để nêu rõ quy trình thực hiện từng bước. Tài liệu và thủ tục càng đầy đủ và chi
tiết thì người sử dụng hệ thống sẽ càng ứng dụng một cách thành thạo, tránh những
sai sót trong các quy trình phát triển, bảo trì, vận hành hệ thống. Các tài liệu và thủ
tục cần thiết của HTTT KTQT gồm có: (1) Các báo cáo mô tả và lưu đồ trình bày
hệ thống và chương trình; (2) Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống (Nguyễn Thế
Hưng, 2008) [11]
Xác định các nội dung kiểm soát HTTT KTQT
HTTT KTQT mang lại rất nhiều lợi ích nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn các
rủi ro mà doanh nghiệp sẽ phải đối mặt như phá hủy, ăn cắp, sửa chữa các thông tin
gây thiệt hại cho các doanh nghiệp. Để ngăn chặn và giảm thiểu các rủi ro, doanh
nghiệp cần xác định các nội dung kiểm soát bao gồm (Trần Thị Song Minh, 2012)
[21]
+ Kiểm soát quá trình triển khai hệ thống: Là việc kiểm soát nhằm đảm bảo
rằng hệ thống được triển khai theo đúng quy trình
+ Kiểm soát phần mềm: Là việc kiểm soát nhằm ngăn chặn việc truy cập,
xâm nhập sử dụng trái phép vào các chương trình phần mềm của hệ thống
+ Kiểm soát phần cứng: Là việc kiểm soát nhằm đảm bảo tính an toàn của
phần cứng, tránh những hiểm họa như cháy, ẩm mốc,…
+ Kiểm soát an toàn dữ liệu: Là việc kiểm soát các hoạt động khai thác dữ
liệu của hệ thống nhằm tránh những ngăn chặn các hoạt động trái phép như phá
hủy, sửa chữa dữ liệu.
+ Kiểm soát hành chính: Là việc kiểm soát nhằm đảm bảo các chính sách
kiểm soát được tuân thủ đầy đủ.
Xác định chính sách kiểm soát HTTT KTQT
Chính sách kiểm soát là những quy định về những gì được phép và không
được phép thực hiện, những khen thưởng và hình thức xử phạt đối với đóng góp và
những vi phạm các quy định đã được đề ra. Chính sách kiểm soát HTTT KTQT
phải bao gồm các nội dung cơ bản:
+ Chính sách kiểm soát về an toàn thông tin
+ Chính sách kiểm soát về an toàn thiết bị
(Trần Thị Song Minh, 2012) [22]
64
1.2.4.5. Tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị
Nguồn nhân lực là một trong năm yếu tố cấu thành của HTTT KTQT và
được coi là yếu tố quyết định đến sự thành công của hệ thống. Nguồn nhân lực
trong HTTT KTQT chính là những người có liên quan đến việc vận hành và khai
thác dữ liệu thông tin từ hệ thống. Tổ chức nhân lực trong HTTT KTQT được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.13: Tổ chức nhân lực HTTT KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Xác định mô hình tổ chức bộ máy KTQT
Mô hình tổ chức KTTC và KTQT tách biệt:
Đây là mô hình mà mặc dù kế toán tài chính và KTQT vẫn có sự tương tác
với nhau nhưng công việc thực hiện lại tách biệt với nhau. Thuộc bộ phận KTTC,
nhân viên sẽ được bố trí làm nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính và cung cấp chủ yếu cho các đối tượng ở bên ngoài
doanh nghiệp. Thuộc bộ phận KTQT, các nhân viên có nhiệm vụ thu thập và xử lý
thông tin nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo KTQT và cung cấp thông tin cho các
đối tượng là các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp. Như vậy, với mô hình này,
nhân viên KTQT sẽ thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên
quan đến cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp thông qua các báo cáo
KTQT.
Sơ đồ 1.14: Mô hình kế toán tài chính và KTQT tách biệt
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Ghi nhận thông
tin KTTC và lập
BCTC
Bộ phận
KTQT
hỗ trợ
kiểm
soát CP
Bộ phận
KTQT
phục vụ
dự toán
tổng thể
Bộ phận
KTQT
phục vụ
kiểm tra,
đánh giá
Bộ phận
KTQT
hỗ trợ ra
quyết
định
Xác định nhân sự
thực hiện
Xác định mô hình
tổ chức bộ máy
KTQT
Phân công
lao động
65
Mô hình tổ chức KTTC và KTQT kết hợp:
Đây là mô hình KTTC và KTQT sẽ kết hợp với nhau ở tất cả các phần hành
kế toán. Theo đó, kế toán viên sẽ được bố trí theo phần hành kế toán nào sẽ thực
hiện cả nội dung KTTC và nội dung KTQT. Cụ thể, đối với kế toán được bố trí làm
phần hành nào sẽ thực hiện tất cả các công việc lần lượt từ thu thập, ghi chép, tổng
hợp, phân tích, cung cấp thông tin liên quan đến phần hành đó trên cả báo cáo tài
chính cũng như báo cáo đặc biệt cung cấp cho nhà quản trị, rồi đến tư vấn ra quyết
định.
Sơ đồ 1.15: Mô hình KTTC và KTQT kết hợp
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Mô hình tổ chức KTTC và KTQT hỗn hợp:
Mô hình hỗn hợp được xây dựng bằng cách những phần hành nào có tính
tương đồng thì giữa KTTC và KTQT thì sẽ áp dụng mô hình kết hợp, lúc này nhân
viên sẽ làm đồng thời cùng lúc công việc của KTQT và KTTC, còn những phần
hành có sự khác biệt sẽ được tổ chức theo mô hình tách rời, lúc này nhân viên sẽ
được phân chia cụ thể công việc liên quan đến KTTC và KTQT.
Sơ đồ 1.16: Mô hình kế toán tài chính và KTQT hỗn hợp
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Bộ phận
kế toán
chi phí
Bộ phận
kế toán
doanh thu
Bộ phận
kế toán
khác
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Bộ phận
kế toán
tồn kho
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Bộ phận
chuyên về KTTC
Bộ phận kết hợp
KTTC và KTQT
Bộ phận
chuyên về KTQT
66
Dù áp dụng theo bất kỳ mô hình nào thì bộ máy KTQT vẫn cần phải có sự
phối hợp, liên kết với các bộ phận khác trong doanh nghiệp để tạo nên HTTT
KTQT.
Sơ đồ 1.17: Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong HTTT KTQT
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Các cá nhân và bộ phận trong HTTT KTQT không làm việc độc lập với nhau
mà có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện mục tiêu chung của hệ thống.
Giữa bộ phận KTQT và bộ phận, phòng ban khác trong doanh nghiệp như là
phòng bán hàng, phòng nhân sự, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch có mối quan hệ
trong việc cung cấp và thu nhận dữ liệu. Trong mối quan hệ này, các phòng ban có
nhiệm vụ cung cấp dữ liệu. Bộ phận KTQT sẽ thu nhận dữ liệu và tiến hành ghi
chép, xử lý.
Giữa bộ phận KTQT và các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp có mối
quan hệ trong việc cung cấp, tiếp nhận, phản hồi thông tin cũng như nhu cầu thông
tin. Trong đó, Nhà quản trị có nhiệm vụ cung cấp nhu cầu thông tin, tiếp nhận và
phản hồi các thông tin cho bộ phận KTQT còn bộ phận KTQT có nhiệm vụ tiếp
Phòng kinh doanh
NHÀ QUẢN
TRỊ CÁC CẤP
TRONG DN
Bộ phận
KTQT
phục vụ
xây dựng
định mức
và lập dự
toán tổng
thể
Bộ phận
KTQT
phục vụ
dự toán
tổng thể
Bộ phận
KTQT
phục vụ
kiểm tra,
đánh giá
Bộ phận
KTQT hỗ
trợ ra
quyết
định
PHÒNG KẾ TOÁN Phòng nhân sự
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch Bộ phận
KTTC
BỘ PHẬN
KTQT
Phòng ban khác
67
nhận nhu cầu thông tin và cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Xác định nhân sự thực hiện
Là việc chỉ định các cá nhân có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với
vị trí được phân công. Để làm tốt các nhiệm vụ được phân công, từng cá nhân trong
các bộ phận chức năng cần phải nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến
công việc mà mình nắm giữ. Ngoài ra, các cá nhân còn phải có kỹ năng cần thiết
khác như kỹ năng tin học, kỹ năng phối hợp nhóm,… để từ đó thu thập, xử lý và
cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời cho các nhà quản trị các cấp trong
việc ra các quyết định.
Phân công lao động
Là xác định các công việc và trách nhiệm cần phải thực hiện và hoàn thành
tại vị trí được phân công. Việc phân công công việc cần phải rõ ràng, chi tiết và
phải có những quy định về trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận, cá nhân nhằm
đảm bảo yêu cầu kiểm soát và sử dụng thông tin trong hệ thống. Mỗi một bộ phận
cũng như cá nhân trong bộ phận sẽ thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng đã
được phân công, đồng thời sẽ phối hợp với các bộ phận khác trong hệ thống nhằm
thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho người sử dụng.
Sự phân công lao động trong điều kiện ứng dụng CNTT sẽ có những đổi mới
so với điều kiện thực hành theo phương thức thủ công do các ứng dụng CNTT tiên
tiến đã tác động trực tiếp đến quy trình thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các báo
cáo quản trị. Tùy thuộc vào bộ máy KTQT và mức độ phức tạp của các ứng dụng
CNTT mà các doanh nghiệp áp dụng để từ đó có sự phân công lao động phù hợp.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Một số lý thuyết nền tảng
1.3.1.1. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency theory)
Trước những năm 1950, lý thuyết tổ chức (Organisational theory) được vận
dụng khi những nhà nghiên cứu cố gắng tìm giải pháp tốt nhất để tổ chức một
doanh nghiệp. Cho đến những năm 1950 và 1960, hầu hết các nhà nghiên cứu đều
chấp nhận rằng không có giải pháp nào tốt nhất để làm được điều này. Đến giữa
68
những năm 1960, lý thuyết ngẫu nhiên được phát triển từ lý thuyết tổ chức và đưa ra
giá trị được thừa nhận đó là không có một cách nào được coi là tốt nhất để tổ chức
một doanh nghiệp, quản lý một doanh nghiệp hoặc đưa ra các quyết định. Cách thức
để tổ chức doanh nghiệp tốt nhất sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh môi trường của chính
nó. Hoàn cảnh môi trường khác nhau sẽ tạo ra một cấu trúc tổ chức khác nhau
tương ứng (S. N. A. Khalid, 2003) [68]. Chính vì vậy sẽ có sự đa dạng trong cách
thức tổ chức ở các doanh nghiệp.
Sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên, Saunders and Jones (1992) [64] đã xác định
các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả HTTT trong doanh nghiệp bao gồm
các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường
bên trong gồm có: Sứ mệnh, quy mô, mục tiêu, cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh
nghiệp, hỗ trợ từ nhà quản trị, triết lý quản lý, phân cấp quản lý hệ thống, hiện trạng
chức năng hệ thống, quan điểm các nhà tư vấn, quy mô ngân sách của hệ thống. Các
yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm: Yếu tố ngành, môi trường cạnh tranh, văn
hóa, kinh tế, sự đa dạng các nguồn lực, khí hậu. Peter Weill & Margrethe H. Olson
(1989) [58] đã đưa ra mô hình ngẫu nhiên đơn giản trong nghiên cứu tổ chức (Sơ đồ
1.17) và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới HTTT quản lý trong doanh nghiệp bao
gồm: Chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quy mô doanh nghiệp, công nghệ sản
xuất, nhiệm vụ, con người, môi trường.
Sơ đồ 1.18: Mô hình lý thuyết ngẫu nhiên đơn giản trong nghiên cứu tổ chức
(Nguồn: Peter Weill and Margrethe H. Olson (1989)) [58]
Lý thuyết ngẫu nhiên trở nên có ý nghĩa quan trọng trong các nghiên cứu về
tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp. Với cách tiếp cận theo lý thuyết ngẫu
nhiên cho thấy không có cách tổ chức HTTT KTQT là tốt nhất cho mọi loại hình
doanh nghiệp. Cách thức tổ chức HTTT KTQT sẽ phụ thuộc vào môi trường hoạt
Môi trường
Các đơn vị, tổ chức
Hiệu quả tổ chức
Các đơn vị, tổ chức
69
động bên trong và bên ngoài của từng doanh nghiệp. Dựa vào lý thuyết ngẫu nhiên,
tác giả tiến hành xác định ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp như là cơ cấu tổ chức, đặc điểm tổ chức SXKD, nhà tư vấn bên
ngoài ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại loại hình doanh nghiệp là các công
ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
1.3.1.2. Lý thuyết kinh tế học thông tin (Information economics theory)
Lý thuyết kinh tế học thông tin được bắt nguồn từ việc các nhà nghiên cứu cố
gắng tìm hiểu về nền kinh tế của quốc gia. Jean Fourastiй (1949) [43] đã giới thiệu
kinh tế của mỗi quốc gia nên được chia thành ba lĩnh vực. Lĩnh vực thứ nhất gồm
có nông nghiệp, khai khác và sản xuất. Lĩnh vực thứ hai và thứ ba lần lượt là sản
xuất công nghiệp và dịch vụ. Sau đó, Foote, Nelson N và Hatt Paul K (1953) [34]
đã đưa thêm lĩnh vực thứ tư, gồm có công nghệ thông tin, tư vấn, giáo dục và
nghiên cứu. Selstad (1990) [65] cho rằng lĩnh vực thứ tư chính là ngành công
nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin như là công nghệ máy tính, thông tin và liên
lạc. Ngoài ra còn bao gồm cả sự tư vấn (đưa ra lời khuyên cho doanh nghiệp) và
những nghiên cứu. Ở giai đoạn này, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu tin tưởng vào sự
ra đời của lý thuyết kinh tế học thông tin (Ihor Tkach, 2015) [38]. Theo E.G.
Mauldin, L.V. Ruchala (1999) [32], lý thuyết kinh tế học thông tin liên quan tới
việc xác định nội dung và xem xét những chi phí và lợi ích được mong đợi của hệ
thống.
Nền tảng cơ bản của lý thuyết áp dụng cho tổ chức HTTT KTQT chính là sự
cân nhắc của các nhà quản trị đối với sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích để thu thập,
xử lý, truyền đạt thông tin KTQT ở mức độ nào phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. Thông tin được tạo ra phải có giá trị kinh tế.
Vận dụng lý thuyết kinh tế học thông tin giải thích vấn đề đó là khi tiến hành
tổ chức HTTT KTQT cần xem xét chi phí và lợi ích mà nó đem lại hay chính là
xem xét khả năng bỏ ra chi phí về nhân lực, cơ sở hạ tầng ,…để thu thập, xử lý,
cung cấp thông tin của doanh nghiệp với lợi ích từ việc đáp ứng nhu cầu thông tin
của nhà quản trị phục vụ cho việc ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trong chỉ
đạo kinh doanh. Chính vì vậy, mặc dù có những thông tin nhà quản trị trong doanh
nghiệp rất cần, rất có nhu cầu nhưng những thông tin nào tốn kém, cần phải mất
nhiều chi phí để thu thập, xử lý và cung cấp thì sẽ không được thực hiện. Mức độ tổ
70
chức HTTT KTQT sẽ chịu tác động bởi sự cân nhắc của nhà quản trị và các nhà tư
vấn bên ngoài, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức, thiết kế, vận
hành hệ thống nói chung và HTTT KTQT.
1.3.1.3. Lý thuyết quá trình đổi mới (Diffusion of innovation theory)
Lý thuyết quá trình đổi mới cho thấy sự đổi mới được lan truyền qua thời
gian thông qua các kênh nhất định và trong một hệ thống xã hội cụ thể. Các cá nhân
có các mức độ sẵn sàng khác nhau để tiếp nhận sự đổi mới và dân số chấp nhận sự
đổi mới cũng được phân bố theo thời gian (Rogers, 1996) [62]. Lý thuyết quá trình
đổi mới được sử dụng phổ biến trong việc tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng tới sự quá
trình phổ biến các phát minh trong hệ thống xã hội. Lý thuyết này cũng giải thích
nhiều yếu tố ngoại sinh ảnh hưởng tới việc quyết định áp dụng những đổi mới công
nghệ thông tin (Rogers, 2003) [63]. Rogers (2003) [63] đã gợi ý nhóm các yếu tố
ảnh hưởng tới sự ứng dụng những đổi mới và cho rằng nếu những yếu tố ảnh hưởng
đó được xem xét thì quá trình đổi mới sẽ tăng tốc hơn nữa. Theo đó, nhóm các yếu
tố bao gồm các yếu tố cá nhân, các yếu tố đổi mới, các yếu tố nhiệm vụ, các yếu tố
về tổ chức, các yếu tố về môi trường kinh doanh.
Lý thuyết quá trình đổi mới mang lại sự hữu ích khi nghiên cứu về tổ chức
HTTT KTQT khi mà các công ty vận hành HTTT KTQT dựa trên các ứng dụng
CNTT phục vụ cho các hoạt động lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết
định. Việc nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới trong tổ chức HTTT KTQT
như là nhà quản trị doanh nghiệp, nhân viên kế toán, cơ sở hạ tầng CNTT sẽ mang
lại chất lượng cho hệ thống và sự thành công cho doanh nghiệp.
1.3.2. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất
Thông qua các kết quả từ nghiên cứu định tính và định lượng về các yếu tố
ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT của các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài
nước, tác giả tiến hành tổng hợp, lược bớt các yếu tố giống nhau hoặc có sự tương
đồng giữa các nhóm và hiểu chỉnh. Tổng số có 9 yếu tố được xem xét ảnh hưởng
đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp.
71
Bảng 1.4: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp
TT Tên yếu tố Tham chiếu
1 Môi trường kinh doanh NC Định lượng: Mahmoud Al-Eqab và cộng sự
(2011) [51]; Widia Astuty (2015) [70]; Jihene
Ghorbel (2016) [44]
NC Định tính: Nguyễn Hoàng Dũng (2017) [8]
2 Chiến lược kinh doanh NC Định lượng: Mahmoud Al-Eqab và cộng sự
(2011) [51]
NC Định tính: Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Nguyễn
Hoàng Dũng (2017) [8]
3 Đặc điểm tổ chức SXKD * NC Định tính: Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Vũ Bá
Anh (2015) [26]; Nguyễn Hoàng Dũng (2017)
[8]
4 Cơ cấu tổ chức DN * NC Định lượng: Jong-Min Choe (1998) [46];
Jihene Ghorbel (2016) [44]
5 Nhà quản trị cấp cao * NC Định lượng: Jong-Min Choe (1996) [45];
Siti Kumia Rahayu (2012) [67]; Ahmad Al-
Hiyari và cộng sự (2013) [28]; Jihene Ghorbel
(2016) [44]; Fitriasari Nurhidayati và cộng sự
(2017) [33]; Tô Hồng Thiên (2017) [16]; Nguyễn
Thành Hưng (2017) [10]
NC Định tính: Vũ Bá Anh (2015) [26];
6 Nhà tư vấn bên ngoài * NC Định lượng: Tô Hồng Thiên (2017) [16]
7 Nhân viên kế toán NC Định lượng: Jong-Min Choe (1996) [45];
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013); Fitriasari
Nurhidayati và cộng sự (2017); Tô Hồng Thiên
(2017)
NC Định tính: Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Vũ Bá
Anh (2015) [26];
72
8 Dữ liệu đầu vào NC Định lượng: Siti Kumia Rahayu (2012);
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013); Fitriasari
Nurhidayati và cộng sự (2017) [28]; Nguyễn
Thành Hưng (2017) [10]
9 Công nghệ thông tin* NC Định lượng: Mahmoud Al-Eqab và cộng sự
(2011) [51]; Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Widia
Astuty (2015) [70]; Fitriasari Nurhidayati và
cộng sự (2017) [33]; Tô Hồng Thiên (2017) [16];
Nguyễn Thành Hưng (2017) [10]
NC Định tính: Vũ Bá Anh (2015) [26]
Dựa theo phân tích các quan điểm về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT của nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh nhận thấy,
các bài viết của các tác giả tiếp cận dưới các góc độ đó là các yếu tố ảnh hưởng đến
thiết kế, xây dựng, thực hiện, vận hành hệ thống. Theo quan điểm của tác giả, tổ
chức HTTT KTQT chính là việc bố trí, sắp xếp các nguồn lực sẵn có trong HTTT
KTQT có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu từ phía người sử dụng hệ thống. Hay nói
cách khác, tổ chức HTTT KTQT là việc bố trí, sắp xếp, kết hợp các thành phần cấu
thành nên HTTT KTQT nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho
nhà quản trị trong doanh nghiệp. Tổ chức HTTT KTQT tốt sẽ đảm bảo được sự phù
hợp giữa các yêu cầu từ hệ thống và khả năng hệ thống đáp ứng được các yêu cầu
đó. Chính vì vậy, luận án tiếp cận và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng theo góc độ
vận hành hệ thống. Kết hợp với việc nghiên cứu gắn với loại hình doanh nghiệp
chuyên về sản xuất, nghiên cứu sinh đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất như sau:
Sơ đồ 1.19: Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp sản xuất
Đặc điểm tổ chức SXKD
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Nhà quản trị cấp cao
Nhà tư vấn bên ngoài
CNTT
TỔ CHỨC
HTTT KTQT
73
Yếu tố 1: Đặc điểm tổ chức SXKD
Đặc điểm tổ chức SXKD là những điểm riêng biệt giúp thấy được sự khác
biệt hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Các đặc điểm tổ chức
SXKD được thể hiện ở trên các mặt, như là: Loại hình sản xuất; lực lượng sản xuất;
phương tiện và công cụ sản xuất; quy trình sản xuất. Các đặc điểm trên sẽ quyết
định đến tổ chức HTTT KTQT ở các vấn đề như là việc xác định các dữ liệu cần thu
thập, các phương pháp được sử dụng để xử lý các dữ liệu, các thông tin cần cung
cấp, loại ứng dụng CNTT thích hợp,…
Yếu tố 2: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp tồn tại rất nhiều cơ cấu tổ chức khác nhau như là cơ
cấu theo trực tuyến, cơ cấu theo chức năng, cơ cấu theo mục tiêu, cơ cấu theo ma
trận. Không có một cơ cấu tổ chức nào phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
Mỗi một cách cơ cấu tổ chức sẽ cho thấy sự phân quyền và mối quan hệ giữa các
cấp quản lý là khác nhau. Bên cạnh đó, nhiệm vụ giải quyết các công việc, thực thi
công việc của nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp theo mệnh lệnh của cấp
trên cũng có sự khác nhau. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sẽ quyết định
đến toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân và phòng ban
trong doanh nghiệp. Như vậy, việc tổ chức HTTT KTQT bao gồm: Tổ chức dữ liệu
đầu vào KTQT; tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT; tổ chức ứng dụng CNTT;
tổ chức kiểm soát HTTT KTQT; tổ chức nhân lực HTTT KTQT cũng sẽ phải tuân
thủ theo cơ cấu tổ chức chung của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức càng chặt chẽ, rõ
ràng thì việc tổ chức HTTT KTQT càng đảm bảo chất lượng.
Yếu tố 3: Nhà quản trị cấp cao
Nhà quản trị cấp cao là những người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra con người, tài chính, vật chất và thông tin trong doanh nghiệp sao cho có hiệu
quả để giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu. Để tổ chức tốt HTTT KTQT, nhà quản trị
cấp cao cần phải có kiến thức về lĩnh vực kế toán và CNTT cũng như tầm nhìn
chiến lược phát triển doanh nghiệp. Các nhà quản trị cấp cao có kiến thức càng cao
về KTQT và CNTT, tầm nhìn càng sâu rộng thì việc chỉ đạo bố trí, sắp xếp HTTT
KTQT như thế nào để đáp ứng nhu cầu thông tin sẽ càng tốt. Đồng thời, nhà quản
trị cấp cao phải có cam kết hỗ trợ thực hiện tổ chức HTTT KTQT. Sự cam kết từ
phía nhà quản trị cấp cao sẽ là cơ sở niềm tin để các cá nhân và bộ phận tập trung ý
trí và sức mạnh nhằm đạt mục tiêu tổ chức tốt HTTT KTQT tại doanh nghiệp.
74
Yếu tố 4: Nhà tư vấn bên ngoài
Các chuyên gia bên ngoài là những người có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kế
toán cũng như hệ thống thông tin và có khả năng truyền đạt những thông tin cần
thiết tới những người sử dụng hệ thống, có thể giải quyết các mâu thuẫn hay yêu
cầu của doanh nghiệp trong một cách thức phù hợp. Các ý kiến chuyên môn được
đóng góp từ các chuyên gia ở bên ngoài doanh nghiệp có trình độ và kinh nghiệm sẽ
giúp bố trí, sắp xếp các yếu tố của hệ thống trong doanh nghiệp một cách hợp lý.
Yếu tố 5: Công nghệ thông tin
CNTT ngày càng phát triển và việc đổi mới, nâng cấp các ứng dụng CNTT
vào các công việc KTQT là điều tất yếu. Cơ sở vật chất với hệ thống máy tính và
các phần mềm xử lý thông tin, mạng viễn thông sẽ quyết định việc bố trí con người,
dữ liệu, sắp xếp việc xử lý, cung cấp thông tin,… như thế nào. Trong các doanh
nghiệp sản xuất thì điều này càng được thể hiện rõ vì khối lượng dữ liệu mà KTQT
phải tiến hành ghi chép, xử lý và chuyển thành thông tin hữu ích là rất lớn, nhu cầu
thông tin lại cần phải được đáp ứng nhanh và kịp thời để giúp cho việc ra quyết
định, quá trình xử lý thông tin rất cần có sự kết hợp của nhiều phương pháp kỹ thuật
phức tạp. Chính vì vậy, CNTT là một yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT
trong doanh nghiệp.
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp sản xuất. Từ việc tập hợp và phân tích các quan điểm, các
cách tiếp cận của các nhà khoa học trong và ngoài nước về HTTT, HTTT KT,
HTTT KTQT, tác giả đã nghiên cứu và làm rõ thêm khái niệm, bản chất của HTTT
KTQT cũng như tổ chức HTTT KTQT. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã khái quát
hóa với các nội dung về vai trò, các thành phần và yêu cầu tổ chức HTTT KTQT,
các nguyên tắc trong việc tổ chức HTTT KTQT.
Chương 1 của luận án cũng đề cập đến mô hình tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp sản xuất. Tác giả đã lựa chọn đề xuất mô hình tổ chức HTTT
KTQT thông qua các thành phần của hệ thống. Theo đó, tổ chức HTTT KTQT bao
gồm: Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT; tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT; tổ
chức ứng dụng CNTT; tổ chức kiểm soát HTTT KTQT; tổ chức nhân lực HTTT
KTQT.
Trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu định tính và định lượng, các
lý thuyết nền tảng, tác giả đã đề xuất mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất. Mô hình gồm 5 yếu tố ảnh hưởng, đó là:
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; nhà quản trị
cấp cao; nhà tư vấn bên ngoài; công nghệ thông tin.
76
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH
KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành sản xuất bánh kẹo
Việt Nam
Doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn hình
thành và phát triển. Giai đoạn trước 1954, ngành sản xuất bánh kẹo là những cơ sở
sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu do người Hoa sản xuất và nắm giữ. Thị trường cung cấp
trong phạm vi hẹp, mang tính chất địa phương, sự cạnh tranh rất ít. Giai đoạn 1954
– 1975, các xí nghiệp quốc doanh hoạt động mở rộng. Các xí nghiệp sản xuất về
lương thực trong đó có bánh kẹo có qui mô lớn hơn, thị trường cung cấp rộng hơn,
tuy nhiên sức ép cạnh tranh không có vì nhà nước bao tiêu hết và mậu dịch quốc
doanh thống lĩnh thị trường. Các sản phẩm như bánh, lương khô ưu tiên phục vụ
cho quân đội do chiến tranh với Đế quốc Mỹ xảy ra. Giai đoạn 1976 – 1986, nền
kinh tế trong giai đoạn này hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước
lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch mà
làm. Các dây chuyền sản xuất bánh kẹo đã được nâng cấp, thị trường được mở rộng.
Giai đoạn 1987 – 2005, giai đoạn nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập trung
sang vận hành theo cơ chế thị trường, nhưng không phải là thị trường tự do mà có
sự quản lý điều tiết của nhà nước. Theo đó, ngành sản xuất bánh kẹo cũng có những
bước khởi sắc. Các công ty đã mạnh dạn đầu tư, mua sắm các thiết bị mới từ nước
ngoài. Các mặt hàng truyền thống được đẩy mạnh cả về mẫu mã và chất lượng. Một
số công ty đã có hướng liên doanh với đối tác nước ngoài. Cạnh tranh bắt đầu gia
tăng giữa các doanh nghiệp trong ngành sản xuất bánh kẹo. Giai đoạn 2006 – nay,
Việt Nam ký kết hiệp định gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đánh
dấu thời kỳ hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam với thế giới. Nền kinh tế Việt Nam
đang có mức tăng trường vượt bậc. Ngành sản xuất bánh kẹo là một trong những
ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
đã chuyển sang hình thức công ty Cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và
77
điều lệ của công ty Cổ phần. Các sản phẩm bánh kẹo vô cùng phong phú và mỗi nhà
sản xuất lại có những dòng sản phẩm đặc trưng, tạo ưu thế riêng trên thị trường.
Một số doanh nghiệp đã chuyển hướng sang xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như
Campuchia, Trung Quốc,… Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với sự thâm nhập của các đối thủ đến từ các nước khác
trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức, Bỉ, Thái Lan, Indonexia,…
Triển vọng và thách thức của ngành trong tương lai: Theo báo cáo
VietinBankSc, ngành Bánh kẹo Việt Nam sẽ có tiềm năng tăng trưởng cao trong
tương lai. Những nhận định này xuất phát từ một số lý do đó là: Thứ nhất, do tăng
trưởng nền kinh tế cao dẫn đến thu nhập người tiêu dùng được cải thiện cùng với sự
nở rộ của các cửa hàng bán lẻ đã kích thích sức mua của người tiêu dùng Việt Nam.
Sức mua người tiêu dùng được dự báo là tăng lên và cao nhất trong khu vực Đông
Nam Á. Thứ hai, dân số Việt Nam với hơn 90 triệu người đang được đánh giá là
bước vào thời kỳ “dân số vàng” với cơ cấu dân số trẻ. Đây là cơ hội giúp cho các
doanh nghiệp Bánh kẹo có thể dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình vì dân số ở độ
tuổi trưởng thành rất ưa chuộng các sản phẩm đồ uống, bánh kẹo. Thứ ba, các sản
phẩm bánh kẹo sẽ ngày càng được nghiên cứu và cải tiến về chất lượng, trong đó có
dòng sản phẩm bánh kẹo chức năng giúp tăng cường sức khỏe để có thể hài lòng
các khách hàng có nhận thức ngày càng cao về sức khỏe. Tuy nhiên, bên cạnh
những cơ hội, ngành Bánh kẹo Việt Nam sẽ còn đối mặt với khó khăn và thách
thức. Áp lực cạnh tranh trong ngành Bánh kẹo Việt Nam là rất lớn. Do thuế nhập
khẩu đối với mặt hàng bánh kẹo từ ASEAN giảm xuống nên các công ty sản xuất
bánh kẹo của Việt Nam vừa phải cạnh tranh cả với những dòng sản phẩm bình dân
đến từ các nước trong khu vực như Malaisia, Indonesia, Thái Lan,… đến những
dòng sản phẩm cao cấp đến từ các nước như Bỉ, Mỹ, Anh, Úc,… Ngoài ra, thị phần
bánh kẹo đang dần bị thống trị và thâu tóm bởi các thương hiệu ngoại. Các thương
hiệu bánh kẹo lớn của Việt Nam đang dần thay tên đổi chủ. Kinh Đô là một tập
đoàn rất quen thuộc với người dân Việt Nam trong việc sản xuất kinh doanh bánh
kẹo. Công ty sở hữu hàng loạt các nhãn hàng bánh quy giòn AFC, bánh bông ban
Solite, bánh quy Cosy, bánh trung thu,… Tuy nhiên, năm 2016, công ty đã chính
thức chuyển nhượng mảng bánh kẹo cho một công ty nước ngoài là Modeleze
International chính thức thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
78
Những thách thức mà các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung và
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội nói riêng đang gặp
phải là yếu tố khiến cho sự đổi mới toàn diện trong đó có HTTT KTQT trở nên vô
cùng cấp thiết. HTTT KTQT sẽ là công cụ hữu ích để cung cấp các thông tin giúp
cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời trong chỉ đạo kinh
doanh từ đó tận dụng những cơ hội đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.2. Khái quát chung về các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà nội
Về số lượng các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội, theo dữ liệu của trang web https//thongtindoanhnghiep.com,
https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn đã được tác giả đối chiếu với tổng cục thuế theo
mã số thuế để xác định sự tồn tại của các doanh nghiệp, tính đến thời điểm hiện tại
có 35 công ty sản xuất bánh kẹo hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần được
thành lập từ những năm 1998. Trong số này, có 2 công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán là công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HHC) và công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị (HNF). Theo số liệu thống kê năm 2016, công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị trở thành doanh nghiệp nội đứng đầu về doanh thu, chiếm thị phần
8% tính chung cho toàn ngành với sản phẩm có thương hiệu như bánh trứng nước,
bánh Tipo và bánh nhân mặn. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà chiếm thị phần 7%
tính chung cho toàn ngành với những sản phẩm tiêu biểu như kẹo Chew, kẹo Jelly.
Các công ty có bề dày lịch sử hình thành và phát triển phải kể đến là công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Châu, công ty cổ phần Tràng An, công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội đều được thành lập từ những năm 1998. Các công ty này đều có doanh thu
hàng năm trên 100 tỷ đồng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý trong
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
- Loại hình sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, sản phẩm có các đặc điểm như
sau:
79
+ Sản phẩm bánh kẹo có chu kỳ sống ngắn và có những sản phẩm thay thế
nên doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới.
+ Sản phẩm bánh kẹo cũng vô cùng đa dạng và phong phú về chủng loại và
chất lượng. Nếu căn cứ vào đặc tính sản phẩm thì có thể chia sản phẩm bánh thành
bánh ngọt và bánh mặn, sản phẩm kẹo thành kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo. Nếu căn
cứ vào chất lượng sản phẩm thì chia thành sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm chất
lượng trung bình, sản phẩm chất lượng thấp. Nếu căn cứ vào tính chất bao bì thì
chia thành loại đóng hộp, loại đóng túi. Nếu căn cứ vào hương vị thì lại chia sản
phẩm thành hương vị trái cây, hương vị cà phê,… Công ty sản xuất bánh kẹo có thể
cung ứng ra thị trường đến hàng trăm loại sản phẩm khác nhau.
+ Sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm có tính chất mùa vụ rõ nét. Thị trường
bánh kẹo Việt Nam tiêu thụ mạnh ở hai thời điểm là tết Trung thu và tết Nguyên
Đán. Lượng hàng bánh kẹo tiêu thụ vào các thời điểm này thường cao hơn gấp
khoảng 2 – 3 lần so với các thời điểm khác trong năm. Ngoài ra, do đặc điểm khí
hậu miền Bắc có bốn mùa rõ rệt nên chủng loại hàng hóa tiêu thụ tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cũng có nét đặc trưng riêng
như là những loại kẹo bạc hà bán rất tốt vào mùa nắng nóng nhưng mùa rét lại bán
chậm. Trong khi đó những loại kẹo gừng lại có xu hướng bán chạy vào mùa đông
nhưng mùa hè lại khó tiêu thụ.
+ Các nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo gồm các thành phần chính là sữa,
đường kính, đường gluco, bột mỳ. Các nguyên liệu này chiếm khoảng 80% tổng số
nguyên vật liệu và thường được cung cấp bởi các doanh nghiệp trong nước. Các
nguyên vật liệu phụ như hương liệu, sô cô la, canxi cacbonat,… chiếm khoảng 20%
tổng số nguyên vật liệu và được nhập khẩu. Giá nguyên vật liệu hay biến động thất
thường nhưng các công ty sản xuất bánh kẹo lại không thể cất trữ vì một số các
nguyên vật liệu không để được lâu. Các sản phẩm bánh kẹo cũng phải tuân thủ theo
quy định về an toàn thực phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm bánh kẹo, có thể thấy các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo đã áp dụng loại hình sản xuất vừa là sản xuất hàng loạt vừa
là sản xuất theo đơn đặt hàng. Với mỗi một loại hình sản xuất sẽ có cách thức tổ
chức dữ liệu, cách thiết lập thông tin xác định chi phí, cách thức kiểm soát,… phù
hợp từ đó ảnh hưởng tới việc tổ chức HTTT KTQT. Việc xác định rõ ràng loại hình
sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tổ chức HTTT KTQT phù hợp và hiệu quả.
80
- Đặc điểm về lực lượng sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số cán bộ công nhân viên vì đây là bộ phận trực tiếp tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp chưa ứng dụng nhiều máy
móc hiện đại vào công việc sản xuất thì con người phải tham gia từ giai đoạn chuẩn
bị nguyên vật liệu, giám sát chế biến, đóng gói, dán tem mác, vệ sinh thiết bị,…
Còn đối với các doanh nghiệp ứng dụng các máy móc hiện đại như thiết bị rây (lọc
tạp chất), thiết bị nhào trộn, nồi nấu, lò nướng, máy tạo hình, băng tải làm mát, máy
đóng gói,… vào sản xuất đã góp phần nâng cao năng suất lao động, có thể cắt giảm
hoặc kết hợp số lượng lao động ở một số công đoạn sản xuất. Tuy nhiên, lao động
trực tiếp vẫn là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp. Ngoài việc vận hành và
giám sát máy móc thiết bị, họ vẫn phải tham gia vào quá trình chuẩn bị vật liệu, hỗ
trợ đóng gói, dán tem mác,… Bộ phận lao động này đa phần có trình độ học vấn
phổ thông có tuổi đời từ 35 trở xuống. Hợp đồng lao động ký kết thường là ngắn
hạn từ 1 - 3 năm hoặc là hợp đồng thời vụ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc quản lý
lao động của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới cách xử lý thông tin xác định chi
phí của HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội.
- Đặc điểm về phương tiện, công cụ sản xuất
Do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nên các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cũng chú trọng đầu tư các trang thiết
bị hiện đại. Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo không quá phức tạp nhưng
khá hiện đại và đồng đều và phải đảm bảo được qui định về sản xuất sản phẩm an
toàn và đảm bảo vệ sinh. Các thiết bị nấu, trộn đều được nhập khẩu từ các quốc gia
nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo như công nghệ cho bánh phủ socola (Hàn quốc),
công nghệ bánh quy (Đan mạch, Anh, Nhật),… Với máy móc thiết bị hiện đại, công
suất sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội rất lớn.
Có những doanh nghiệp đạt công suất trên dưới 20.000 tấn/năm như là công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà, công ty cổ phần Tràng An. Các doanh nghiệp có thể nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cũng như chi phí nhân
công từ đó ảnh hưởng tới việc xử lý thông tin định mức chi phí, thông tin dự toán
cũng như thông tin xác định chi phí từ đó ảnh hưởng tới tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
81
- Đặc điểm về quy trình sản xuất
Các công đoạn sản xuất bánh kẹo được diễn ra liên tục tại từng phân xưởng
sản xuất. Chu kỳ sản xuất ngắn và luôn phải đảm bảo vệ sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Từng khâu trong quy trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả tạo ra sản phẩm. Khâu chuẩn bị nguyên liệu được xem là quan trọng nhất vì
phải đảm bảo theo đúng chủng loại và hàm lượng của NVL đã được xây dựng trong
định mức. Nếu không tuân thủ dẫn đến chất lượng sản phẩm sẽ giảm sút hoặc không
đảm bảo tính kinh tế mà doanh nghiệp đặt ra.
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kẹo
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất bánh
Sản phẩm bánh kẹo cũng rất đa dạng, chỉ cần thay đổi một chút thành phần,
hương liệu trong quy trình sản xuất cũng có thể tạo thành sản phẩm khác. Chính vì
vậy, tại mỗi phân xưởng, các bước sản xuất có thể diễn ra liên tục đến một thời
điểm nào đó thì được tách ra để tạo ra các sản phẩm khác nhau. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến cách xử lý thông tin xác định chi phí, cách xử lý thông tin hỗ trợ ra quyết
định từ đó ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Từ những năm 2006, nhiều công ty sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà nội đã
chuyển sang hoạt động dưới hình thức các công ty cổ phần. Các công ty cổ phần sản
xuất bánh kẹo đều hoạt động và tuân thủ theo luật doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ
phần và các luật khác có liên quan. Để phù hợp với đặc thù về loại hình kinh doanh,
qui mô sản xuất và quản lý tốt hoạt động kinh doanh, các công ty cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo
mô hình sau đây:
NGUYÊN LIỆU
PHỐI TRỘN
(Theo hàm
lượng )
RÓT KHUÔN,
ĐỊNH HÌNH ĐÓNG GÓI BẢO QUẢN
PHỐI TRỘN
(Theo hàm
lượng )
CÁN,
TẠO HÌNH NƯỚNG BẢO QUẢN
NẤU
NGUYÊN LIỆU ĐÓNG GÓI
82
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của các công ty cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Cơ cấu tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại. Tổ
chức quản lý cao nhất là Hội đồng quản trị có trách nhiệm quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ quyền hạn cần thiết để nhân danh
doanh nghiệp quyết định mọi vấn đề liên quan đến trách nhiệm của mình. Ban kiểm
soát có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong các hoạt động quản
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Các phòng ban kinh doanh
- Phòng bán hàng
- Phòng Marketing
- Phòng xuất khẩu
- …
Các phòng ban kỹ thuật
- Phòng kỹ thuật
- Phòng R&D
- Phòng quản lý chất lượng
- …
Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
Cửa hàng
tiêu thụ
sản phẩm
Các phòng ban hỗ trợ
- Phòng kế toán
- Phòng hành chính
- Phòng nhân sự
- …
Nhà máy, chi nhánh
Phân xưởng
Tổ đội
Đại hội đồng cổ đông
83
lý – điều hành, hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ban
giám đốc điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Do đặc điểm hoạt động kinh
doanh của các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo là hoạt động sản xuất và có thị
trường rộng lớn nên ngoài các phòng ban hỗ trợ như là phòng kế toán – tài chính,
phòng nhân sự, phòng hành chính – tổng hợp, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo cần thiết lập các phòng ban phụ trách về kinh doanh và kỹ thuật. Các
phòng ban kinh doanh có nhiệm vụ như là định hướng các sản phẩm chiến lược, xây
dựng, đánh giá, quản lý, khai thác hệ thống phân phối, thực hiện chính sách bán
hàng và chăm sóc khách hàng,… Các phòng ban về kỹ thuật có trách nhiệm cải tiến
sản phẩm, xây dựng qui trình và đảm bảo công nghệ sản xuất theo đúng qui trình,
quản lý định mức kinh tế kỹ thuật,… Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của
Ban giám đốc doanh nghiệp. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm có nhiệm vụ cung
cấp và phản hồi các thông tin về giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì và những đặc
điểm khác của sản phẩm nhằm giới thiệu rộng rãi sản phẩm ra các thị trường đồng
thời hoàn thiện sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm có chức năng thực hiện các nghiệp
vụ cung ứng hàng hóa đến ngưới tiêu dùng, thực hiện vận chuyển hàng hóa đến tay
người tiêu dùng theo yêu cầu. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm
chịu sự quản lý trực tiếp của các phòng ban liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhà máy, phân xưởng, tổ sản xuất có nhiệm vụ phối kết hợp các
bộ phận nhằm vận hành dây chuyền thiết bị theo đúng qui trình công nghệ và theo
kế hoạch đã đề ra, bảo đảm an toàn lao động, trực tiếp khắc phục các sự cố xảy ra
trong sản xuất. Các nhà máy, chịu sự quản lý của các phòng ban liên quan đến kỹ
thuật trong doanh nghiệp. Trong các nhà máy sẽ có các phân xường. Từ các phân
xưởng lại được chia ra các tổ đội sản xuất. (Phụ lục 1-3)
Bộ máy gọn nhẹ, không cồng kềnh giúp cho các nhà quản trị đưa ra các
quyết định và phương án kinh doanh một cách nhanh chóng và tối ưu, góp phần
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi một bộ phận chức
năng đều có nhiệm vụ rõ ràng và theo cơ chế quản lý một thủ trưởng, các công việc
được truyền đạt từ trên xuống theo các tuyến đã qui định. Phương thức quản lý tại
các doanh nghiệp cổ phẩn sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội theo tính mệnh
84
lệnh là chủ yếu. Tất cả những điều này đã tác động đến tổ chức nguồn nhân lực, tổ
chức nguồn thông tin quản lý từ đó ảnh hưởng tới tổ chức HTTT KTQT tại các
doanh nghiệp .
Bên cạnh đó, các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hoạt
động theo hình thức pháp lý là công ty cổ phần nên cũng có sự khác biệt so với các
doanh nghiệp có hình thức pháp lý khác. Cụ thể là, các công ty cổ phần có thể huy
động vốn bằng việc phát hành các cổ phiếu, chứng khoán cho các cổ đông là các cá
nhân và tổ chức nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Hội
đồng quản trị của các công ty này được thành lập nhằm đảm bảo lợi ích của cả
doanh nghiệp và lợi ích của các cổ đông. Trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội, Hội đồng quản trị hoạt động với nhiều chức năng như là xem
xét và định hướng chiến lược của công ty, đưa ra các kế hoạch và mục tiêu kinh
doanh hàng năm, theo dõi việc thực hiện các mục tiêu và hoạt động của công ty,
giám sát các hoạt động huy động, đầu tư, sử dụng, chuyển nhượng vốn và phân phối
lợi nhuận. Để làm được điều này thì Hội đồng quản trị cần phải được cung cấp
thông tin có chất lượng. Hay nói cách khác, nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
cấp cao trong các doanh nghiệp loại hình cổ phần sẽ có sự khác biệt so với các công
ty thuộc loại hình kinh doanh khác nên ảnh hưởng tới việc tổ chức dữ liệu, tổ chức
xử lý, cung cấp thông tin,… trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội. HTTT KTQT trong các doanh nghiệp này cần phải được tổ chức tốt
để không những giúp ích cho Ban giám đốc doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ hữu ích giúp cho Hội đồng quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp
cổ phần có Ban kiểm soát có quyền xem xét, rà soát, kiểm tra và đánh giá tính trung
thực, hiệu quả trong điều hành và thực thi hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ
phận trong doanh nghiệp bao gồm cả Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. HTTT
KTQT sẽ phải cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Theo khảo sát, có 2 mô hình tổ chức bộ máy kế toán được các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội áp dụng đó là mô hình tổ chức bộ
máy kế toán tập trung và mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân
tán.
85
Phần lớn các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội áp dụng
mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bên cạnh những công ty có nhà máy sản
xuất đặt luôn tại trụ sở kinh doanh, như là các công ty cổ phần bánh kẹo Đông Nam
Á, công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo Thiên Phú, công ty cổ phần thực phẩm
Kitafood Việt Nam thì cũng có những công ty có các chi nhánh ở một số tỉnh thành
khác cũng áp dụng mô hình này, như là công ty cổ phần cổ phần chế biến thực
phẩm Hữu Nghị, công ty cổ phần Tràng An. Tại các công ty này, phòng kế toán
chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính trong toàn
doanh nghiệp. Các đơn vị cấp dưới không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân
viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra và định kỳ gửi các chứng
từ về phòng kế toán. Hoặc cũng có trường hợp các đơn vị cấp dưới trở thành đơn vị
hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ và định kỳ gửi các sổ theo chế độ báo sổ này
về Phòng kế toán. Phòng kế toán tổ chức hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết để xử lý,
ghi chép toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo kế
toán và cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp (Phụ lục 4,5).
Có 2 công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán là công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà và công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà
Nội. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà hiện có 5 chi nhánh trong đó có 2 chi nhánh
tổ chức hạch toán kế toán (có xác định kết quả kinh doanh của đơn vị) và 3 chi
nhánh hạch toán chung (xác định kết quả kinh doanh cùng văn phòng công ty).
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội hiện có 5 chi nhánh trong đó 1 chi nhánh
đang trong quá trình giải thể, 1 chi nhánh hạch toán riêng và 3 chi nhánh hạch toán
chung. Với quy mô kinh doanh lớn, địa bàn hoạt động rộng cả ba miền Bắc, Trung,
Nam nên 2 công ty này áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán là hợp lý.
Theo dữ liệu thu được trong các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, các công ty đều thực hiện theo quy định của chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành tại Thông tư số 200 /2014/TT-BTC ngày
22/12/2014, Thông tư 53/2016/TT-BTC bộ Tài chính, chuẩn mực kế toán Việt
Nam. Các công ty cũng đều lựa chọn sử dụng hình thức sổ nhật ký chung. Phần lớn
công việc kế toán đều được thao tác trên phần mềm kế toán giúp việc thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin
của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
86
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị
2.2.1.1. Thực trạng thu thập và hệ thống hóa dữ liệu đầu vào
Về xác định dữ liệu cần thu thập
Kết quả khảo sát 25 công ty cho thấy, 100% (25/25) các công ty cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội đều thu thập các thông tin kế hoạch và thực hiện.
Mặc dù thông tin dự báo cũng rất cần thiết cho HTTT KTQT nhưng chỉ có 20%
(5/25) số công ty có thu thập loại thông tin này. Bên cạnh đó, các công ty chú trọng
đến thu thập loại thông tin tài chính mà ít quan tâm đến những thông tin phi tài
chính. 100% (25/25) công ty thu thập thông tin tài chính trong khi chỉ có 12%
(3/25) công ty thu thập thông tin phi tài chính. Khi được hỏi chuyên sâu về các dữ
liệu thu thập, các câu trả lời cho thấy, các dữ liệu thực hiện và kế hoạch của HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội chủ
yếu liên quan đến các hoạt động kinh tế và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
doanh nghiệp như hoạt động mua hàng, hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng,…
Các dữ liệu tương lai như dự báo thị trường, khả năng cạnh tranh, dự báo thay đổi
công nghệ,…cũng như các dữ liệu của nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
chưa được quan tâm hoặc cũng được các nhà quản trị quan tâm nhưng không được
thu thập vào HTTT KTQT do nhiều yếu tố.
Để xác định dữ liệu cần thu thập, 56% (14/25) doanh nghiệp dựa trên khả
năng thu thập dữ liệu của hệ thống, 44% (11/25) doanh nghiệp dựa trên nhu cầu của
nhà quản trị, không có doanh nghiệp nào kết hợp cả hai yếu tố trên.
Về xác định nguồn dữ liệu thu thập
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong doanh nghiệp liên quan đến
nhiều đối tượng khác nhau nên dữ liệu của HTTT KTQT được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau có thể là từ bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp.
Qua điều tra khảo sát, 100% (25/25) các doanh nghiệp đều thu thập dữ liệu từ bên
trong doanh nghiệp, trong đó có 24% (6/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên
trong thông qua CSDL tập trung và 76% (19/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên
trong bằng cách liên hệ trực tiếp với các bộ phận như là: bộ phận KTTC, bộ phận kỹ
87
thuật, bộ phận kinh doanh, bộ phận mua hàng,… Ngoài việc thu thập dữ liệu bên
trong, chỉ có 12% (3/25) doanh nghiệp thu thập cả những dữ liệu bên ngoài doanh
nghiệp. Việc xác định nguồn dữ liệu tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa hoàn chỉnh. Có 44% (11/25) doanh nghiệp không
xác định rõ tổ chức, đơn vị, bộ phận, phòng ban, cá nhân trực tiếp quản lý các dữ
liệu.
Về xác định cách thức thu thập dữ liệu
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã hỗ trợ
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội rất nhiều trong
việc tiếp nhận tài liệu của HTTT KTQT. Các doanh nghiệp đã dần chuyển sang tiếp
nhận dữ liệu thông qua các báo cáo, chứng từ điện tử. Tuy nhiên, cách tiếp nhận tài
liệu thông qua báo cáo, chứng từ giấy chưa được thay thế hoàn toàn. Điều này được
thể hiện qua con số là 100% (25/25) doanh nghiệp kết hợp hai cách thức thu thập dữ
liệu trên. Sau khi tiếp nhận các dữ liệu, tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện kiểm
tra dữ liệu. 92% (23/25) các doanh nghiệp có quy trình thực hiện đầy đủ, rõ ràng và
chặt chẽ. Qua tìm hiểu sâu thực trạng về cách thức thu thập dữ liệu nhận thấy, ngoài
việc sử dụng các chứng từ bắt buộc, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
cũng tự thiết kế một số các chứng từ để đáp ứng tốt việc thu thập, xử lý, cung cấp
cũng như quản lý thông tin KTQT của doanh nghiệp.
Về xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu
Tất cả các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
không sử dụng hệ thống tài khoản và bộ mã riêng cho HTTT KTQT mà sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán và bộ mã do phòng kế toán thiết lập để hỗ trợ cho việc thu
thập và hệ thống hóa dữ liệu cho HTTT KTQT của doanh nghiệp. 92% (23/25) các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội sử dụng hệ thống tài
khoản chi tiết đến cấp 2 và 3. 8% (2/25) các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài
khoản cấp 4. Bộ mã các doanh nghiệp sử dụng gồm cả mã dạng số, dạng chữ và
dạng kết hợp cả chữ và số. Mỗi mã thiết lập đều được mô tả chi tiết. Qua tìm hiểu
thực tế tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, bộ mã công ty xây dựng được tổng
hợp dưới biểu sau:
88
Bảng 2.1: Bảng mô tả bộ mã của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Các loại mã Các mô tả
Mã khách hàng Tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế, điện thoại liên hệ
Mã nhà cung cấp Tên nhà cung cấp, địa chỉ, mã số thuế, điện thoại liên hệ
Mã hàng hóa Tên hàng hóa, quy cách, đơn vị tính
Mã kho hàng Tên kho, người quản lý
Mã nhân viên Tên nhân viên, giới tính, năm sinh, điện thoại liên hệ
Mã nguyên vật liệu Tên nguyên vật liệu, nhà cung cấp
(Nguồn: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà)
32% (8/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
đã tiến hành thực hiện tích hợp hệ thống dữ liệu KTQT với cơ sở dữ liệu tập trung
của toàn doanh nghiệp. Số còn lại chưa thực hiện vì một số lý do như là chưa thấy
được tầm quan trọng của việc tích hợp hệ thống, không muốn tiết lộ dữ liệu nội bộ
KTQT, thấy không cần thiết so với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Thực trạng tổ chức lưu trữ dữ liệu
100% (25/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội đã kết hợp các cách lưu trữ dữ liệu khác nhau. Có 92% (23/25) doanh nghiệp
lưu trữ tài liệu trên ổ đĩa máy tính kết hợp với in và lưu trữ trong tủ tài liệu. Chỉ có
8% (2/25) doanh nghiệp kết hợp giữa cách in và lưu trữ trong tủ tài liệu và lưu trữ
dữ liệu trên “đám mây”. Hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát đều sắp xếp các
dữ liệu theo một trình tự nhất định khi có nhu cầu tìm kiếm các dữ liệu thì đều thực
hiện nhanh chóng và dễ dàng.
2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và
lập dự toán tổng thể
+ Về tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức
Kết quả khảo sát cho thấy, 76% (19/25) các doanh nghiệp được khảo sát
không xây dựng định mức. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp này
vẫn tiến hành xây dựng định mức lượng NVL trực tiếp và định mức thời gian ở từng
khâu chế biến cho từng sản phẩm bánh kẹo và theo các đơn hàng. Đó là do, đặc
điểm sản xuất bánh kẹo đòi hỏi kỹ thuật chế biến phải được tuân thủ nghiêm ngặt cả
89
về NVL chế biến lẫn thời gian chế biến. Chỉ cần thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu và
thời gian chế biến so với định mức sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tạo
ra. 24% (6/25) các doanh nghiệp còn lại có xây dựng định mức chi phí và đều do bộ
phận KTQT chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này chỉ thiết lập thông
tin định mức đối với chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.
Định mức chi phí BH, chi phí QLDN, định mức sản lượng và doanh thu không
được thiết lập.
Để tính toán định mức chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, các doanh
nghiệp đều truy vấn các dữ liệu bao gồm định mức lượng và định mức giá của từng
loại chi phí. Với dữ liệu thu được, các doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính tích
số của định mức lượng và định mức giá. Đối với việc xây dựng định mức chi phí
SXC, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội không phân loại biến
phí và định phí để tính định mức mà sử dụng phương pháp tính tỷ trọng. Các doanh
nghiệp truy vấn dữ liệu chi phí SXC và tổng chi phí sản xuất ở các kỳ trước. Kết
quả tỷ trọng chi phí SXC trên tổng chi phí ở các kỳ trước chính là căn cứ xác định
định mức chi phí SXC kỳ này.
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý thông tin định mức chi phí tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Châu
(Nguồn: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu)
Thông tin
định mức lượng NVL,
NC (theo mẻ nấu)
(Phụ lục 6-8)
Thông tin
định mức giá NVL
Thông tin
định mức giá NC
Khối sản xuất
(Phòng kỹ thuật)
Phòng kế toán
(Bộ phận KTTC)
Phòng kế toán
(Bộ phận KTQT)
BÁO CÁO
ĐỊNH MỨC
CHI PHÍ
Thông tin
Chi phí SXC kỳ trước
Thông tin
Chi phí NVL kỳ trước
90
+ Về tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ lập dự toán tổng thể
84% (21/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo được khảo sát trên
địa bàn Hà Nội tiến hành lập dự toán tổng thể. Để lập dự toán tổng thể, có rất nhiều
các bộ phận, phòng ban cùng tham gia thiết lập nhưng tại mỗi doanh nghiệp thì bộ
phận chịu trách nhiệm cuối cùng có sự khác nhau. Bộ phận KTQT chịu trách nhiệm
chính xử lý dữ liệu về dự toán tổng thể chiếm 40% (10/25) các doanh nghiệp có lập
dự toán tổng thể. Bộ phận kế hoạch chịu trách nhiệm chính trong xây dựng dự toán
tổng thể chiếm 32% (8/25). Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm thiết lập dự toán
tổng thể chiếm 12% (3/25).
24% (6/25) các doanh nghiệp có bộ phận KTQT lập đầy đủ các loại dự toán
trong dự toán tổng thể. 16% (4/25) các doanh nghiệp, bộ phận KTQT lập các dự
toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí NVL trực tiếp, dự toán chi
phí NC trực tiếp, dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí BH, dự toán chi phí QLDN,
dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán kết quả kinh doanh mà không lập dự toán
bảng cân đối kế toán. Tùy vào từng nội dung dự toán mà được phân công thực hiện
bởi các bộ phận khác nhau. Bộ phận lập dự toán doanh thu tiêu thụ có thể do bộ
phận Marketing hoặc bộ phận kế hoạch thực hiện tùy vào cách bố trí sắp xếp của
từng doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, bộ phận lập dự
toán doanh thu tiêu thụ là bộ phận kinh doanh. Tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà, bộ phận kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ lập dự toán này. Dự toán sản xuất và dự
toán hàng tồn kho do bộ phận kế hoạch và đầu tư thiết lập. Các dự toán còn lại do
bộ phận KTQT đảm nhận thực hiện. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này đều lập dự
toán tĩnh, áp dụng mô hình dự toán từ trên xuống.
Kết quả điều tra cho thấy, để lập dự toán doanh thu tiêu thụ, các doanh
nghiệp truy vấn các dữ liệu gồm có: nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng đối với từng
loại sản phẩm bánh kẹo; tình hình tiêu thụ từng loại sản phẩm các năm trước; môi
trường kinh doanh; chiến lược kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp trong kỳ.
Để lập dự toán hàng tồn kho, các doanh nghiệp truy vấn dữ liệu bao gồm: tình hình
hàng tồn kho của các kỳ trước; tình hình biến động doanh thu theo thời vụ. Để lập
dự toán sản xuất, các doanh nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo dự toán doanh
thu tiêu thụ và báo cáo dự toán hàng tồn kho. Để lập dự toán chi phí NVL trực tiếp,
chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC, các doanh nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo
dự toán sản xuất và báo cáo định mức chi phí. Để lập dự toán giá vốn hàng bán, các
91
doanh nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo dự toán sản xuất, báo cáo dự toán chi
phí NVL trực tiếp, báo cáo dự toán chi phí NC trực tiếp, báo cáo dự toán chi phí
SXC. Để lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, các doanh
nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo thực hiện về chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp của năm trước. Để lập dự toán kết quả kinh doanh, các doanh
nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo dự toán doanh thu, báo cáo dự toán giá vốn
hàng bán, báo cáo dự toán chi phí bán hàng, báo cáo dự toán chi phí quản lý doanh
nghiệp. Dữ liệu sau khi truy vấn đều được xử lý bằng phương pháp thống kê kinh
nghiệm.
Ví dụ, quy trình thông tin lập dự toán tổng thể tại công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị được trình bày theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.5: Quy trình xử lý thông tin KTQT phục vụ dự toán tổng thể tại các
công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
(Nguồn: Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị)
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện
Với đặc thù hoạt động chuyên về sản xuất, cùng với đó, các sản phẩm bánh
kẹo có các đặc điểm riêng biệt như là có hình thái, kích thước nhỏ, giá trị không
lớn, mỗi sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền sản xuất riêng biệt, kết thúc
một ca máy thì sản phẩm sản xuất được hoàn thành, không có sản phẩm dở dang,
các loại sản phẩm có cùng chủng loại được sản xuất tại cùng một phân xưởng, do
đó, việc xác định chính xác chi phí cho từng sản phẩm luôn được các nhà quản trị
quan tâm. Để tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ kiểm soát thực hiện tại
Bộ phận
Kinh doanh
Bộ phận
Kế hoạch vật tư
Bộ phận
Kế toán KTQT
Dự toán sản lượng
(Phụ lục 12)
Dự toán chi phí NVL TT
Dự toán chi phí NC TT
Dự toán chi phí SXC
Dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí QLDN
Dự toán kết quả kinh doanh
(Phụ lục 16-18)
Dự toán sản xuất
Dự toán hàng tồn kho
(Phụ lục 13-15)
92
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu sinh
tiến hành điều tra tập trung đối với tổ chức xử lý dữ liệu xác định chi phí. Qua kết
quả điều tra, 100% (25/25) các doanh nghiệp được khảo sát đều xử lý dữ liệu xác
định chi phí và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính.
Dữ liệu truy vấn để xác định chi phí tại các doanh nghiệp gồm có các dữ liệu
chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC, tiêu thức phân bổ và số
liệu theo từng tiêu thức. Hiện tại, các doanh nghiệp vẫn sử dụng những phương
pháp xác định chi phí truyền thống. 80% (20/25) các doanh nghiệp lựa chọn sử
dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc. 100% (25/25) các doanh nghiệp
lựa chọn sử dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Không có
doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp dựa trên các hoạt động (ABC) hay áp dụng
mô hình chi phí mục tiêu (Kaizen) để xác định chi phí. Với kết quả thu được cho
thấy có những doanh nghiệp đã xác định chi phí bằng cách kết hợp phương pháp
xác định chi phí theo công việc và xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Tìm
hiểu thực tế cho thấy, các doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất hàng loạt rồi giao
cho các đại lý đã áp dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.
Còn đối với các doanh nghiệp vừa tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng vừa tiến
hành sản xuất hàng loạt thì sẽ áp dụng cả 2 phương pháp khi xác định chi phí. (Phụ
lục 9-11)
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
Tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá cho
thấy, 100% (25/25) các doanh nghiệp đều tiến hành xử lý thông tin phục vụ kiểm
tra, đánh giá. 72% (18/25) doanh nghiệp phản ánh việc kiểm tra, đánh giá do bộ
phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 28% (7/25) là do bộ phận khác, cụ thể là bộ
phận kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu sâu thì nhận thấy các
doanh nghiệp này chỉ đánh giá tình hình thực hiện ở một số chỉ tiêu đó là doanh
thu, sản lượng, các khoản mục chi phí, lợi nhuận.
Dữ liệu được truy vấn để phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá là số liệu kế
hoạch, dự toán và số liệu thực hiện của các chỉ tiêu kinh tế qua các kỳ. Để xử lý các
dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, các doanh nghiệp
này hầu hết sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ suất, hệ số kết hợp với
phương pháp biểu mẫu, đồ thị nhằm thấy được sự biến động của các chỉ tiêu qua
các kỳ. Các dạng so sánh được sử dụng là so sánh dạng số tuyệt đối với việc tính số
93
tuyệt đối không tính đến hệ số điều chỉnh, so sánh dạng số tương đối với việc tính
số tương đối động thái, số tương đối hoàn thành, số tương đối kết cấu. Một số các
phương pháp khác dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng như là phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp cân đối không được sử dụng (Phụ lục 19).
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định
Theo khảo sát tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội, các nhà quản trị thường xuyên phải đưa ra các loại quyết định như là các
quyết định về giá bán từng loại sản phẩm bánh kẹo, số lượng sản phẩm sản xuất
theo thời vụ, quyết định về nguồn nguyên vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm
bánh kẹo, quyết định về tạm ngừng sản xuất một loại sản phẩm bánh kẹo nào đó,
quyết định điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ, quyết định liên quan tới
các nhà cung cấp và khách hàng lớn, quyết định đầu tư dây chuyền, thiết bị sản xuất
bánh kẹo, quyết định công nợ của khách hàng, quyết định về tiền lương. Tuy nhiên,
chỉ có 24% (6/25) các doanh nghiệp được khảo sát có tiến hành xử lý dữ liệu hỗ trợ
ra quyết định và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. Để ra các quyết
định ngắn hạn, bộ phận KTQT của các doanh nghiệp này truy vấn các số liệu về sản
lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,… có liên quan đến các phương án kinh doanh.
Các dữ liệu về dòng tiền, vốn, tài sản, lãi suất, khấu hao cũng sẽ được thu thập để
phục vụ cho việc xử lý để ra các quyết định dài hạn. Phương pháp được các doanh
nghiệp này sử dụng để xử lý dữ liệu là phương pháp phân tích thông tin thích hợp,
phương pháp kỳ hoàn vốn và phương pháp tỷ lệ sinh lời. 76% (19/25) các doanh
nghiệp không xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định. Chỉ khi nào cần, nhà quản trị mới
yêu cầu dữ liệu và sẽ tự đánh giá, phân tích để đưa ra các quyết định. Các dữ liệu
phục vụ cho việc ra quyết định tại các doanh nghiệp này hiện còn rất sơ sài và các
nhà quản trị trong doanh nghiệp chủ yếu sử dụng kinh nghiệm để phân tích, đánh
giá và ra quyết định. Ví dụ, để đưa ra quyết định về tạm ngừng sản xuất một sản
phẩm nào đó, các doanh nghiệp này chủ yếu thu thập thông tin nghiên cứu thị
trường từ bộ phận Marketing và dữ liệu doanh thu thực hiện từ bộ phận KTTC mà
bỏ qua các thông tin cần thiết khác như biến phí, định phí bộ phận, định phí chung.
(Phụ lục 20-21)
2.2.2.5. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin KTQT
Tại các doanh nghiệp được khảo sát, thông tin KTQT được cung cấp cho
nhiều đối tượng khác nhau bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, phụ trách các
94
phòng ban (trưởng, phó các phòng ban), phụ trách các phân xưởng sản xuất (tổ
trưởng). Thời điểm cung cấp thông tin bao gồm cả định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Hình thức cung cấp thông tin ở các doanh nghiệp lại không có sự đồng nhất.
Số liệu cho thấy có đến 68% (17/25) các doanh nghiệp được khảo sát vẫn áp dụng
hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống báo cáo truyền thống. 8%
(2/25) các doanh nghiệp đã có sự nhanh nhạy trong việc ứng dụng CNTT hiện đại
nên áp dụng hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua HTTT tích hợp và mức
độ tích hợp là toàn bộ thông tin KTQT. 24% (6/25) doanh nghiệp kết hợp cả hệ
thống báo cáo và HTTT tích hợp để cung cấp thông tin. Mức độ tích hợp ở các
doanh nghiệp này là từng phần.
Bảng 2.2: Bảng mô tả báo cáo KTQT của công ty cổ phần Tràng An
TT Tên báo cáo Đối tượng
cung cấp
Thời điểm
cung cấp Hình thức cung cấp
1 Báo cáo kế hoạch tổng hợp BQT cấp cao Định kỳ Báo cáo truyền thống
2 Báo cáo tổng hợp các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh
BQT cấp cao
Định kỳ Báo cáo truyền thống
3 Báo cáo tình hình tài chính BQT cấp cao Định kỳ Báo cáo truyền thống
4 Báo cáo sản xuất BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
5 Báo cáo doanh số BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
6 Báo cáo Nhập xuất tồn
NVL, hàng hóa
BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Hệ thống tích hợp
7 Báo cáo tình hình sử dụng
TSCĐ
BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống
8 Báo cáo công nợ phải thu BQT cấp TG Theo yêu cầu Báo cáo truyền thống
Hệ thống tích hợp
9 Báo cáo công nợ phải trả BQT cấp TG Theo yêu cầu Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
10 Báo cáo vốn tiền mặt BQT cấp TG Theo yêu cầu Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
11 Báo cáo định mức BQT cấp CS Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
(Nguồn: Công ty cổ phần Tràng An)
95
Việc phản hồi thông tin KTQT cũng rất quan trọng, nhưng thực tế cho thấy
chỉ có 24% (6/25) thực hiện công việc này. Người sử dụng thông tin chủ yếu là
phản hồi về tính chính xác, tính đầy đủ của thông tin, tính kịp thời và tính bảo mật
của dịch vụ cung cấp thông tin từ hệ thống. Qua khảo sát thực tế nhận thấy, tại một
số doanh nghiệp, việc phản hồi được thực hiện ngay tại thời điểm cung cấp thông
tin thông qua việc trao đổi, yêu cầu bổ sung những thông tin cần thiết. Các thông tin
phản hồi sẽ qua khâu trung gian từ người sử dụng báo cáo xuống đến người trực
tiếp phụ trách việc lập báo cáo rồi mới đến người trực tiếp lập các báo cáo.
2.2.3. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông
tin kế toán quản trị
Mặc dù, CNTT hiện đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam nhưng các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa thực sự nắm
bắt những lợi ích mà CNTT mang lại để giúp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
KTQT một cách chính xác và nhanh chóng. Qua khảo sát cho thấy, các doanh
nghiệp chưa ứng dụng các thiết bị phần cứng có các đặc điểm nổi bật như là khả
năng dịch chuyển, màn hình cảm ứng. Chỉ có 72% (18/25) các doanh nghiệp có sử
dụng các thiết bị đa chức năng kết hợp cả photo, in ấn và scan. Đối với phần mềm
phục vụ cho HTTT KTQT, có 32% (8/25) các doanh nghiệp có riêng phân hệ
KTQT và có tích hợp thông tin giữa các phần mềm với nhau. 92% (23/25) các
doanh nghiệp phần mềm kế toán có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu
quản lý và có phân quyền sử dụng cho từng đối tượng. Tất cả các doanh nghiệp đều
sử dụng phần mềm kế toán có phân quyền cho các đối tượng sử dụng. Đối với mạng
viễn thông phục vụ cho HTTT KTQT, 100% (25/25) doanh nghiệp sử dụng mạng
nội bộ, 12% (3/25) các doanh nghiệp sử dụng internet trong giao dịch, 28% (7/25)
các doanh nghiệp sử dụng trang web riêng của doanh nghiệp. Tùy loại ứng dụng
CNTT mà các doanh nghiệp sử dụng nhà cung cấp trong hoặc ngoài nước. Đi sâu
tìm hiểu nhận thấy, phần mềm kế toán mà các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội sử dụng khá đa dạng do thị trường phần mềm ứng dụng nói
chung và thị trường phần mềm kế toán nói riêng ở Việt Nam đang rất phát triển.
Thực tế cho thấy, phần mềm kế toán do nước ngoài và trong nước viết vẫn có sự
khác biệt khá nhiều. Các phần mềm do nước ngoài cung cấp như SAS Innova ERP,
Inside ERP, Ocrale ERP được một số các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội quy mô lớn sử dụng có những ưu điểm vượt trội như khả năng
96
xử lý thông tin và cung cấp thông tin với khối lượng lớn và phức tạp, khả năng tích
hợp thông tin về kế toán, phân tích tài chính, quản lý kho, khách hàng,…, chi phí
đầu tư cao. Một số phần mềm trong nước được ứng dụng nhiều trong doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội có quy mô nhỏ là VietSun, Fast
Accoungting, Misa, 3A. Các phần mềm này dùng ngôn ngữ tiếng việt, dễ sử dụng,
chi phí thấp và có khả năng tích hợp nhưng ở quy mô nhỏ. Công việc hướng dẫn
vận hành CNTT ở các doanh nghiệp được thực hiện bài bản bao gồm cả phân loại
đối tượng, xây dựng lộ trình và cung cấp tài liệu hướng dẫn. Tuy nhiên, việc đánh
giá ứng dụng CNTT lại chưa được thực hiện đầy đủ. 12% (3/25) doanh nghiệp thực
hiện đánh giá CNTT trong giai đoạn vận hành thử nghiệm. Việc đánh giá này tăng
lên mức 60% (15/25) các doanh nghiệp thực hiện ở giai đoạn vận hành chính thức.
Như vậy vẫn còn khá nhiều doanh nghiệp không thực hiện việc đánh giá các ứng
dụng CNTT trong HTTT KTQT.
2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị
Trong bối cạnh công nghiệp 4.0 công việc kiểm soát dữ liệu, thông tin trở
nên dễ dàng hơn vì các sai sót về nhập liệu như nhập thiếu, nhập sai,… sẽ được hạn
chế vì sự ra đời của nhiều thiết bị thông minh có thể thay thế con người ở một số
công đoạn. Nhưng công việc kiểm soát an toàn thông tin lại trở nên đặc biệt quan
trọng. Các loại mạng không dây sẽ làm tăng nguy cơ xâm phạm tới thông tin và bí
quyết công nghiệp trong các doanh nghiệp. Các vấn đề về an ninh mạng, bảo mật
thông tin trở nên quan trọng hơn rất nhiều để đảm bảo tính toàn vẹn trong hoạt động
kinh doanh. Các cuộc tấn công mạng có thể làm tê liệt toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bất cứ lúc nào.
Khảo sát thực trạng tổ chức kiểm soát HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cho thấy, 40% (10/25) các doanh
nghiệp có thực hiện việc xác định tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT KTQT. Con
số tương tự cũng phản ánh số các doanh nghiệp thiết lập các báo cáo mô tả, lưu đồ
trình bày hệ thống và chương trình, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống. Bên cạnh
đó, kết quả khảo sát cũng phản ánh các nội dung kiểm soát hệ thống mà các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội đã thực hiện. Trong đó, nội
dung kiểm soát quá trình triển khai hệ thống, nội dung kiểm soát phần mềm và kiểm
soát phần cứng, nội dung kiểm soát hành chính có 80% (20/25) doanh nghiệp thực
hiện. Nội dung kiểm soát an toàn dữ liệu có 100% (25/25) doanh nghiệp thực hiện.
97
Trên 50% đánh giá việc thực hiện các nội dung kiểm soát đánh giá này là chưa tốt.
Đó có thể là do các doanh nghiệp chưa thiết lập đầy đủ các chính sách kiểm soát
hợp lý. Số các doanh nghiệp thiết lập chính sách kiểm soát là 40% (10/25). Chính vì
vậy mà dẫn đến một số các tình trạng như là việc cấp mật khẩu riêng cho người sử
dụng nhiều khi chỉ mang tính hình thức vì vẫn còn xuất hiện sự trao đổi mật khẩu
giữa các cá nhân dù không được phân công phụ trách phần hành. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do sự tin tưởng và nhờ cậy trong công việc giữa các cá nhân.
Khi có vấn đề gì xảy ra cũng không thể quy trách nhiệm và cũng không có chế tài
xử phạt.
2.2.5. Thực trạng tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị
Chủ trương của hầu hết các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội là tổ chức và định biên lao động theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cải cách
hành chính nhằm triệt để tiết giảm chi phí. Việc tổ chức bộ máy KTQT cũng được
thực hiện theo chủ trương này. 100% (25/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy KTQT kết hợp.
Theo đó, nhân viên kế toán các phần hành vừa thực hiện công việc kế toán quản trị
(lập báo cáo phục vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh
nghiệp) vừa thực hiện công việc kế toán tài chính (lập báo cáo phục vụ cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp). Mô hình này giúp các doanh
nghiệp tận dụng được nguồn lực kế toán sẵn có do đó số lượng nhân viên kế toán
trong doanh nghiệp sẽ gọn nhẹ. Mô hình này còn phát huy ưu điểm là tiết kiệm thời
gian và công sức ở khâu thu thập dữ liệu.
Qua số liệu tổng hợp về số lượng và trình độ nhân lực bộ phận KT cho thấy,
số lượng nhân sự kế toán ở 25 công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội là 125 người. Các doanh nghiệp vẫn sử dụng nguồn lực kế toán không đúng so
với chuyên ngành đào tạo với 5,6% (7/125) không có bằng đào tạo về kế toán.
94,4% (118/125) nhân sự có bằng cấp đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận.
Trong số đó, tốt nghiệp sau đại học là 1,69% (2/118), tốt nghiệp đại học là 74,58%
(88/118), tốt nghiệp cao đẳng là 17,8% (21/118) và tốt nghiệp trung cấp là 5,93%
(7/118).
Qua tìm hiểu sâu, kế toán trưởng lại là vị trí sử dụng không theo chuyên môn
được đào tạo. Mặc dù không có bằng kế toán nhưng họ lại có số năm thâm niên làm
việc rất lâu nên có kinh nghiệm vững chắc về kế toán, một số tốt nghiệp cử nhân,
98
thạc sỹ ở các ngành học khác như ngành thống kê, ngành toán, ngành luật. Số lượng
nhân lực kế toán tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo có chứng chỉ hành
nghề kế toán là không có. Những người có trình độ thạc sỹ, cử nhân thường được
bố trí nắm giữ vai trò là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp hoặc người nắm giữ
những phần hành kế toán quan trọng trong đó có phần hành chi phí. Nhân sự kế
toán ở một số các phân hành khác không đòi hỏi cao về trình độ nên trình độ học
vấn có thể là cao đẳng và trung cấp. Ở một số doanh nghiệp, nhân viên kế toán tại
các doanh nghiệp thường kiêm nhiều phần hành kế toán vì khối lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại các doanh nghiệp này không nhiều.
Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của bộ phận KTQT được đánh giá là tốt
chiếm 72% (18/25). Vẫn còn 28% (7/25) doanh nghiệp có lao động KTQT chưa đáp
ứng được các công việc được giao. 60% (15/25) các doanh nghiệp chưa phân công
công việc cụ thể và rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm.
Khi có vấn đề phát sinh thì sự phối kết hợp lại càng thể hiện rõ sự yếu kém.
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.3.1. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội
Dựa trên mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp sản xuất đã được đề xuất trong phần lý luận, nghiên cứu sinh tiếp tục
sử dụng phương pháp chuyên gia để kiểm tra và sàng lọc các biến của mô hình đồng
thời thu thập tối đa các thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là
giám đốc, kế toán trưởng tại các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội, các giảng viên, chuyên viên đang giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại
học, viện nghiên cứu. Trong buổi khảo sát, nghiên cứu sinh trình bày mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Với sự nhất trí của nhóm chuyên
gia, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát để lấy ý kiến. Phiếu khảo sát bao gồm các
câu hỏi như sau: Các yếu tố trong mô hình mà tác giả đề xuất có ảnh hưởng tới tổ
chức HTTT KTQT hay không, lý do. Ngoài các yếu tố trong mô hình mà nghiên
cứu sinh đề xuất, các chuyên gia có gợi ý thêm các yếu tố nào khác không, lý do.
99
Sau khi thu thập được các ý kiến chuyên gia qua khảo sát trực tiếp về mô
hình mà tác giả đề xuất. Tác giả tổng kết ý kiến của các chuyên gia được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp khảo sát chuyên gia
Các yếu tố Số lượng đồng ý
trên tổng Phần trăm
I – Yếu tố tác giả đề xuất
1.1. Đặc điểm tổ chức SXKD * 7/7 100%
1.2. Cơ cấu tổ chức DN * 7/7 100%
1.3. Nhà quản trị cấp cao* 7/7 100%
1.4. Nhà tư vấn bên ngoài * 7/7 100%
1.5. Công nghệ thông tin* 6/7 85,7%
II – Yếu tố gợi ý bởi các chuyên gia
2.1. Dữ liệu 2/7 28,6%
2.2. Kiểm soát nội bộ 1/7 14,3%
Như vậy, các chuyên gia đều nhất trí cao với các yếu tố mà tác giả đề xuất
trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, có một số chuyên gia đưa ra các gợi ý bổ sung
thêm 2 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, đó là: Dữ liệu và Kiểm soát nội bộ. Tuy
nhiên, do số lượng các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội không
nhiều, nếu số lượng yếu tố quá nhiều sẽ không đảm bảo số phiếu phát ra đủ lớn
phục vụ cho nghiên cứu. Bên cạnh đó, hai yếu tố sau khi được chuyên gia đề xuất
đều dưới 50%. Do đó, tác giả quyết định giữ nguyên mô hình nghiên cứu với 5 yếu
tố ban đầu.
Qua kết quả từ khảo sát chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố
ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội như sau:
100
Sơ đồ 2.6: Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Từ mô hình nghiên cứu đã được hiệu chỉnh cho thấy:
- Biến phụ thuộc: “Tổ chức HTTT KTQT”
- Biến độc lập: (1) “Đặc điểm tổ chức SXKD”
(2) “Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp”
(3) “Nhà quản trị cấp cao”
(4) “Nhà tư vấn bên ngoài”
(5) “CNTT”
Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
Giả thuyết H1: Yếu tố “Đặc điểm tổ chức SXKD” có ảnh hưởng đến tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội.
Giả thuyết H2: Yếu tố “Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp” có ảnh hưởng đến tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội.
Giả thuyết H3: Yếu tố “Nhà quản trị cấp cao” có ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
Đặc điểm tổ chức SXKD
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Nhà quản trị cấp cao
Nhà tư vấn bên ngoài
CNTT
H1
H2
H3
H4
H5
TỔ CHỨC
HTTT KTQT
101
.Giả thuyết H4: Yếu tố “Nhà tư vấn bên ngoài” có ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
Giả thuyết H5: Yếu tố “Công nghệ thông tin” có ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
2.3.2. Thang đo các biến
Nghiên cứu sinh đã xây dựng các thang đo của các biến dựa trên các nghiên
cứu đã có ở trong nước và trên thế giới. Các thang đo đã được điều chỉnh (Rút bớt,
bổ sung, hiệu chỉnh) cho phù hợp với đặc điểm thực tế của các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Các thang đo được cụ thể hóa cho từng
biến như sau:
- Các biến quan sát của yếu tố phụ thuộc
TỔ CHỨC HTTT KTQT – AIS
Marshall B. Romney and Paul J. Steinbart (2012) [52]
Mã biến Các biến quan sát
AIS1 Dữ liệu KTQT được tổ chức đầy đủ và rõ ràng theo trình tự các bước
AIS2 Quy trình xử lý, cung cấp thông tin KTQT được tổ chức đầy đủ, rõ ràng
theo từng nội dung
AIS3 Các ứng dụng CNTT được tổ chức phù hợp, đáp ứng yêu cầu xử lý
nhanh các dữ liệu và cung cấp thông tin kịp thời
AIS4 Kiểm soát HTTT KTQT được tổ chức chặt chẽ, hạn chế các sự cố về sai
sót và bảo mật thông tin KTQT
AIS5 Nhân lực HTTT KTQT được tổ chức chặt chẽ, rõ ràng và theo đúng
trình độ, năng lực
102
- Các biến quan sát của yếu tố độc lập
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SXKD - BC
Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Nguyễn Hoàng Dũng (2017) [8]; Vũ Bá Anh (2015) [26]
Mã biến Các biến quan sát
BC1 Loại hình sản xuất được xác định đầy đủ và rõ ràng
BC2 Lực lượng sản xuất được xác lập đầy đủ và rõ ràng
BC3 Phương tiện, công cụ sản xuất được bố trí đầy đủ và rõ ràng
BC4 Quy trình sản xuất mà doanh nghiệp thiết lập đầy đủ và rõ ràng
CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP – OS
McShane and Glinow (2005) [53]; Robbins and Coulter (2002) [60]
Mã biến Các biến quan sát
OS1 Các bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp được xác lập đầy đủ và rõ
ràng
OS2 Các công việc trong doanh nghiệp được chuyên môn hóa cụ thể
OS3 Các nhà quản trị được phân quyền ra quyết định và hành động đầy đủ
và rõ ràng
NHÀ QUẢN TRỊ CẤP CAO – TM
Nguyễn Thành Hưng (2017) [10]; Noor Azizi Ismail & Malcolm King (2007) [54]
Mã biến Các biến quan sát
TM1 Nhà quản trị cấp cao nắm chắc kiến thức về HTTT KTQT
TM2 Nhà quản trị cấp cao có cam kết về tổ chức HTTT KTQT
TM3 Nhà quản trị cấp cao có tầm nhìn về tổ chức HTTT KTQT
TM4 Nhà quản trị cấp cao có tham gia hỗ trợ tổ chức HTTT KTQT
103
NHÀ TƯ VẤN BÊN NGOÀI – EE
Noor Azizi Ismail & Malcolm King (2007) [54]
Mã biến Các biến quan sát
EE1 Cơ quan chính phủ quản lý về kế toán có tham gia tích cực đến việc tư
vấn tổ chức HTTT KTQT của doanh nghiệp
EE2 Các nhà cung cấp hệ thống có tham gia tích cực đến việc tư vấn tổ chức
HTTT KTQT của doanh nghiệp
EE3 Các công ty kế toán – kiểm toán có tham gia tích cực đến việc tư vấn tổ
chức HTTT KTQT của doanh nghiệp
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – IT
Nguyễn Thành Hưng (2017) [10]; Noor Azizi Ismail & Malcolm King (2007) [54]
Mã biến Các biến quan sát
IT1 Phần mềm có phân quyền sử dụng cho từng nhân viên kế toán
IT2 Phần mềm có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu sử dụng,
quản lý của doanh nghiệp
IT3 Phần cứng đồng bộ và ổn định
IT4 Hệ thống mạng viễn thông phù hợp và ổn định
2.3.3. Mẫu nghiên cứu
2.3.3.1. Tổng thể mẫu nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu
Hiện nay, các công ty sản xuất bánh kẹo hoạt động dưới nhiều loại hình khác
nhau bao gồm công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty liên doanh. Bên cạnh đó, còn có nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ được
đăng ký với tư cách các hộ kinh doanh cá thể. Theo số liệu tổng hợp được trên
trang web https//thongtindoanhnghiep.com, số lượng các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh bánh kẹo theo hình thức công ty cổ phần trên địa bàn Hà Nội tính đến
thời điểm năm 2015 có 35 doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp này được tác giả
xác định nhằm mục đích đưa vào khung chọn mẫu của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên,
có 6 doanh nghiệp trong tổng số 35 doanh nghiệp có số năm thành lập từ năm 2015
104
và có quy mô sản xuất nhỏ, nên tác giả loại ra khỏi khung chọn mẫu vì quy trình sản
xuất kinh doanh chưa ổn định và số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu còn sơ sài.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện đề tài, có 4 doanh nghiệp tác giả không tiếp
cận được số liệu với nhiều lý do phía doanh nghiệp nên tác giả cũng loại khỏi khung
chọn mẫu. Như vậy, tổng thể khung chọn mẫu của đề tài nghiên cứu được xác định
gồm 25 doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
Do khung chọn mẫu không quá lớn nên để xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến tổ chức HTTT KTQT, tác giả lựa chọn tất cả 25 doanh nghiệp làm
mẫu để tiến hành khảo sát. Các doanh nghiệp này bao gồm cả các doanh nghiệp có
quy mô lớn, công nghệ sản xuất hiện đại, được niêm yết trên thị trường chứng
khoán và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, quy trình sản xuất kinh doanh
tương đối ổn định.
2.3.3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu
Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và trong nước đều cho rằng chưa
có lý thuyết thống kê để xác định kích thước mẫu tối thiểu thế nào là hợp lý. Việc
xác định kích thước mẫu thường dựa trên kinh nghiệm. Tác giả xin tổng hợp một số
các đề xuất có giá trị về xác định kích thước mẫu từ các công trình nghiên cứu do
các tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) [7] và Trần Ngọc Hùng (2016) [17] tổng kết
được.
Cách 1: Lấy giá trị tuyệt đối cho tập mẫu khảo sát. Một số tác giả cho rằng
kích thước mẫu nên lấy ít nhất là 100 mẫu, một số khác lại khuyến cáo tập mẫu có
thể là 50, tốt hơn là 100.
Cách 2: Dựa theo tỷ số n/p (n là số mẫu, p là số biến quan sát) và tỷ số này
biến thiên từ 2:1 đến 20:1
Cách 3: Dựa theo công thức n ≥ 50 + 8 * p (n là số mẫu, p là số lượng yếu tố
độc lập).
Cách 4: Dựa theo công thức n = 5 * m (n là số mẫu, m là số câu hỏi hoặc số
biến quan sát).
Với bốn cách thức được nêu ở trên, tác giả nhận thấy cách thứ nhất không
cho thấy rõ sự khác nhau giữa số lượng biến quan sát sẽ quyết định thế nào tới kích
thước mẫu. Cách thứ hai dựa trên tỷ số cho thấy mối quan hệ giữa mẫu và biến quan
sát nhưng lại có khoảng biến thiên khá lớn nên vẫn khó lựa chọn được tỷ số nào
105
trong khoảng biến thiên là phù hợp. Nếu lựa chọn cách 3, dựa vào công thức và số
yếu tố độc lập được xác định trong nghiên cứu này là 5 yếu tố thì số mẫu sẽ lớn hơn
90 (n ≥ 50 + 8 * 5 = 90). Nếu lựa chọn cách 4, dựa vào công thức và số biến quan
sát cũng chính là số câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu là 23 biến quan sát thì
số mẫu nghiên cứu phù hợp sẽ bằng 110 (n = 5 * 23 = 115). Như vậy, tác giả xác
định cỡ mẫu dự kiến ít nhất là 115 theo cách 4 để đảm bảo cỡ mẫu có thể đại diện
cho tổng thể một cách tốt nhất
2.3.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Để có thể tiến hành chạy các số liệu kiểm định, phân tích, tác giả đã tiến
hành khảo sát dựa vào bảng hỏi đã được thiết kế và chỉnh sửa qua nhiều lần khác
nhau từ những đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Tác giả đã
phát 200 bảng câu hỏi để khảo sát cho 25 doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội theo nhiều hình thức khác nhau, gồm có: đến trực tiếp doanh
nghiệp gửi bảng câu hỏi, gửi bảng câu hỏi thông qua công cụ google driver, gửi qua
đường bưu điện, gọi điện trực tiếp để truyền và tiếp nhận câu trả lời. Đối tượng phát
phiếu khảo sát là các nhà quản trị, kế toán trưởng và các kế toán viên. Có 189 phiếu
được phúc đáp trong đó loại đi 07 phiếu không hợp lệ do người được khảo sát trả
lời thiếu các câu hỏi khảo sát. Như vậy, tác giả đã sử dụng 182 phiếu để nhập liệu
chạy định lượng sau sàng lọc.
2.3.3.1. Kiểm định chất lượng thang đo
Nội dung này giúp kiểm tra sự tương quan giữa các biến quan sát và sự
tương quan giữa từng biến quan sát với biến độc lập. Để làm được điều này, tác giả
sử dụng đánh giá Cronbach’s Alpha. Nếu hệ số Alpha > 0,6 thì đánh giá các biến
có sự tương quan. Nếu Hệ số tương quan tổng biến (Corrected Item – Total
Correlation) của từng biến khảo sát > 0,3 thì biến quan sát đó được chấp nhận,
ngược lại, nếu nhỏ hơn thì bị loại bỏ.
Sau khi số liệu khảo sát được nhập vào phần mềm SPSS, kiểm định chất
lượng thang đo cho ra các kết quả như sau:
- Kiểm định chất lượng thang đo yếu tố “Đặc điểm tổ chức SXKD”
106
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Đặc điểm tổ chức SXKD”
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Số lượng biến
(N of Items)
.943 4
Thống kê tổng biến (Item-Total Statistics)
Trung bình
thang đo nếu
loại biến (Scale
Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biến tổng
(Corrected Item-Total
Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
BC1 9.53 3.974 .800 .951
BC2 9.48 4.350 .857 .928
BC3 9.60 4.075 .913 .909
BC4 9.60 4.264 .906 .913
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, yếu tố Đặc điểm tổ chức
SXKD được đo lường bằng bốn biến quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể
là 0.943 lớn hơn 0.6 và các Corrected Item-Total Correlation của các biến quan sát
lần lượt là 0.800, 0.857, 0.913, 0.906 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, kết luận là các biến
quan sát BC1, BC2, BC3, BC4 đều được chấp nhận vì đảm bảo độ chặt chẽ tương
quan với yếu tố Đặc điểm tổ chức SXKD.
- Kiểm định chất lượng thang đo yếu tố “Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp”
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Cơ cấu tổ chức DN”
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Số lượng biến
(N of Items)
.729 3
Thống kê tổng biến (Item-Total Statistics)
Trung bình
thang đo nếu
loại biến (Scale
Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biến
tổng (Corrected Item-
Total Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
OS1 5.36 1.183 .662 .496
OS2 5.43 1.605 .583 .613
OS3 5.45 1.707 .435 .770
107
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, yếu tố Cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp được đo lường bằng ba biến quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là
0.729 lớn hơn 0.6 và các Corrected Item-Total Correlation của các biến quan sát lần
lượt là 0.662, 0.583, 0.435 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, kết luận là các biến quan sát
OS1, OS2, OS3 đều được chấp nhận vì đảm bảo độ chặt chẽ tương quan với yếu tố
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
- Kiểm định chất lượng thang đo yếu tố “Nhà quản trị cấp cao”
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Nhà quản trị cấp cao”
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Số lượng biến
(N of Items)
.738 4
Thống kê tổng biến (Item-Total Statistics)
Trung bình
thang đo nếu
loại biến (Scale
Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang đo
nếu loại biến (Scale
Variance if Item
Deleted)
Tương quan biến
tổng (Corrected
Item-Total
Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
TM1 8.12 2.622 .340 .768
TM2 8.43 1.860 .605 .633
TM3 8.48 1.864 .491 .712
TM4 8.63 1.726 .726 .557
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, yếu tố Nhà quản trị cấp cao
được đo lường bằng bốn biến quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0.738
lớn hơn 0.6 và các Corrected Item-Total Correlation của các biến quan sát lần lượt
là 0.340, 0.605, 0.491, 0.726 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, kết luận là các biến quan sát
TM1, TM2, TM3, TM4 đều được chấp nhận vì đảm bảo độ chặt chẽ tương quan với
yếu tố Nhà quản trị cấp cao.
- Kiểm định chất lượng thang đo yếu tố “Nhà tư vấn bên ngoài”
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Nhà tư vấn bên ngoài”
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Số lượng biến
(N of Items)
.841 3
Thống kê tổng biến (Item-Total Statistics)
108
Trung bình
thang đo nếu
loại biến (Scale
Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biến tổng
(Corrected Item-Total
Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
EE1 5.30 1.229 .744 .745
EE2 5.23 1.206 .627 .862
EE3 5.51 1.190 .757 .730
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, yếu tố Nhà tư vấn bên ngoài
được đo lường bằng ba biến quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0.841
lớn hơn 0.6 và các Corrected Item-Total Correlation của các biến quan sát lần lượt
là 0.744, 0.627, 0.757 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, kết luận là các biến quan sát EE1,
EE2, EE3 đều được chấp nhận vì đảm bảo độ chặt chẽ tương quan với yếu tố Nhà tư
vấn bên ngoài.
- Kiểm định chất lượng thang đo yếu tố “CNTT”
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “CNTT”
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Số lượng biến
(N of Items)
.712 4
Thống kê tổng biến (Item-Total Statistics)
Trung bình
thang đo nếu
loại biến (Scale
Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biến tổng
(Corrected Item-Total
Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
IT1 9.94 1.759 .373 .724
IT2 9.50 1.489 .646 .559
IT3 8.95 1.517 .555 .613
IT4 9.32 1.701 .438 .685
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, yếu tố CNTT được đo lường
bằng bốn biến quan sát và hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0.712 lớn hơn 0.6 và
các Corrected Item-Total Correlation của các biến quan sát lần lượt là 0.373, 0.646,
0.555, 0.438 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, kết luận là các biến quan sát IT1, IT2, IT3,
IT4 đều được chấp nhận vì đảm bảo độ chặt chẽ tương quan với yếu tố CNTT.
- Kiểm định chất lượng thang đo “Tổ chức HTTT KTQT”
109
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định chất lượng thang đo “Tổ chức HTTT KTQT”
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Cronbach's Alpha Số lượng biến
(N of Items)
.734 5
Thống kê tổng biến (Item-Total Statistics)
Trung bình
thang đo nếu
loại biến (Scale
Mean if Item
Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biến
tổng (Corrected Item-
Total Correlation)
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
(Cronbach's
Alpha if Item
Deleted)
IAS1 10.69 3.065 .495 .690
IAS2 10.29 3.279 .510 .682
IAS3 10.38 3.530 .448 .705
IAS4 10.61 3.399 .409 .721
IAS5 10.49 2.992 .627 .635
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, biến phụ thuộc Tổ chức
HTTT KTQT thông tin được đo lường bằng năm biến quan sát và hệ số Cronbach’s
Alpha tổng thể là 0.495 lớn hơn 0.6 và các Corrected Item-Total Correlation của các
biến quan sát lần lượt là 0.435, 0.510, 0.448, 0.409, 0.627 đều lớn hơn 0.3. Như
vậy, kết luận là các biến quan sát AIS1, AIS2, AIS3, AIS4, IAS5 đều được chấp
nhận vì đảm bảo độ chặt chẽ tương quan với biến phụ thuộc Tổ chức HTTT KTQT.
Như vậy, qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo, đưa ra kết luận như
sau: 23 biến quan sát đều có ý nghĩa và đảm bảo độ tin cậy.
2.3.3.2. Phân tích khám phá yếu tố mới
Với các biến quan sát được giữ lại sau khi kiểm định, tác giả tiến hành đánh
giá mức độ tương quan giữa các biến trong việc giải thích khái niệm yếu tố bằng
cách sử dụng kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và Barlett’s Test of
Sphericity I. Các biến quan sát được cho là thích hợp với thực tế và có tương quan
tuyến tính với yếu tố đại diện nếu 0.5≤KMO≤1 và sig=0.000<0.05. Ngoài ra, luận
án sử dụng bảng tổng hợp phương sai được giải thích (Total Variance Explained) để
xác định số lượng các yếu tố ảnh hưởng. Nếu trên bảng tổng hợp phương sai được
giải thích có số liệu tổng phương sai trích (Cumulative %) ≥50% và tiêu chí
Eigenvalue>1 thì các yếu tố sẽ được rút trích ra bảng các yếu tố được xoay (Rotated
110
Componance Matrix). Hệ số tải (Factor loading) cũng cần phải được xem xét để
đánh giá giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của các biến quan sát.
Sau khi kiểm định chất lượng thang đo của các biến quan sát đều đảm bảo
mức độ tin cậy để đo lường cho yếu tố mà chúng quan sát, tác giả tiếp tục sử dụng
SPSS để tiến hành phân tích khám phá các yếu tố mới với mục đích tìm ra các yếu
tố có ý nghĩa trong nghiên cứu. Sau khi chạy dữ liệu đã cho ra các bảng kết quả như
sau:
Bảng 2.10: Bảng phân tích các yếu tố mới
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy)
.692
Kiểm định
Bartlett
(Bartlett's Test
of Sphericity)
Approx. Chi-Square 2104.561
df 153
Sig. .000
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin Measure of Sampling Adequacy) có kết quả là 0.692 đáp ứng điều kiện 0.5 ≤
KMO ≤ 1. Điều này có nghĩa là việc phân tích yếu tố khám phá là hoàn toàn thích
hợp. Hệ số Sig của đại lượng Bartlett's Test of Sphericity bằng 0.000 thỏa mãn điều
kiện nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 giúp đưa ra kết luận chắc chắn rằng kết quả phân tích
yếu tố khám phá (EFA) hoàn toàn có ý nghĩa, các biến quan sát có tương quan, hội
tụ với nhau để giải thích cho yếu tố.
Bảng 2.11: Bảng phân tích yếu tố khám phá (EFA)
Tổng phương sai được giải thích/Total Variance Explained
Yế
u
tố
(C
om
po
nen
t)
Eigenvalues khởi tạo
(Initial Eigenvalues)
Tổng số trích rút của tải trọng
bình phương (Extraction
Sums of Squared Loadings)
Tổng số vòng quay của tải
trọng bình phương (Rotation
Sums of Squared Loadings)
Tổng
(Total)
% phương
sai (% of
Variance)
% tích
lũy
(Cumul
ative %)
Tổng
(Total)
% phương
sai (% of
Variance)
% tích
lũy
(Cumul
ative %)
Tổng
(Total)
% phương
sai (% of
Variance)
% tích
lũy
(Cumul
ative %)
1 5.243 29.127 29.127 5.243 29.127 29.127 3.639 20.217 20.217
2 2.510 13.946 43.074 2.510 13.946 43.074 2.442 13.564 33.781
3 2.071 11.503 54.577 2.071 11.503 54.577 2.366 13.143 46.924
4 1.732 9.622 64.198 1.732 9.622 64.198 2.316 12.869 59.793
111
5 1.357 7.541 71.740 1.357 7.541 71.740 2.150 11.947 71.740
6 .900 5.002 76.742
7 .810 4.501 81.243
8 .727 4.037 85.280
9 .667 3.705 88.985
10 .500 2.779 91.764
11 .325 1.804 93.568
12 .289 1.605 95.173
13 .229 1.271 96.444
14 .222 1.236 97.679
15 .143 .794 98.474
16 .116 .642 99.115
17 .083 .462 99.577
18 .076 .423 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy, phương sai cộng dồn các yếu
tố (Sums of Squared Loadings) ở cột Cumulative % có kết quả là 71.740% đáp ứng
điều kiện lớn hơn 50% và hệ số Eigenvalues bằng 1.357 thỏa mãn điều kiện lớn hơn
1. Như vậy, kết quả đều thỏa mãn với yêu cầu của kiểm định.
Ma trận xoay (Rotated Component Matrixa)
Yếu tố (Component)
1 2 3 4 5 BC3 .936 BC4 .927 BC2 .881 BC1 .803 TM2 .861 TM4 .796 TM3 .613 TM1 .550 EE3 .912 EE1 .881 EE2 .777 IT2 .779 IT1 .721 IT3 .632 IT4 .597 OS1 .866 OS2 .800 OS3 .538 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
112
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy, các biến đã được gom lại thành 5 nhóm
như đã được đề xuất. Không có biến quan sát nào tải cả hai yếu tố, không có biến
quan sát nào không có hệ số tải, không có biến quan sát nào được chuyển qua đo
lường cho yếu tố khác. Chính vì vậy, các biến đều được giữ lại mà không cần phải
loại bỏ bất cứ biến nào đồng thời nhóm biến quan sát cho từng yếu tố được giữ
nguyên.
2.3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội được thể hiện thông qua các bảng
sau:
Bảng 2.12: Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Mô hình
(Model)
Giá trị
R (R)
R bình
phương
(R
Square)
R bình phương
hiệu chỉnh
(Adjusted R
Square)
Sai số chuẩn của
ước lượng
(Std. Error of the
Estimate)
Giá trị Durbin-
Watson
(Durbin-Watson)
1 .704a .496 .482 .314 1.569
a. Predictors: (Constant), IT, EE, OS, TM, BC
b. Dependent Variable: AIS
Nhận xét: Dựa vào bảng tóm tắt mô hình cho ra kết quả hệ số Adjusted R
Square bằng 0.482. Con số này được giải thích là các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu ảnh hưởng 48.2% đến sự thay đổi của biến phụ thuộc. 51.8% còn lại là
do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình và do sai số ngẫu nhiên.
Bảng 2.13: Bảng ANOVA
ANOVAa
Mô hình/Model Tổng bình phương (Sum of Squares)
df
Trung bình
bình phương
(Mean Square)
F Sig.
1 Hồi quy (Regression)
17.110 5 3.422 34.626 .000b
Phần dư (Residual)
17.393 176 .099
Tổng (Total) 34.503 181
a. Dependent Variable: AIS
113
b. Predictors: (Constant), IT, EE, OS, TM, BC
Nhận xét: Kết quả hệ số Sig trong bảng ANOVA cho ra kết quả là 0.000 đạt
mức yêu cầu là hệ số sig phải nhỏ hơn 0.05. Kết luận là mô hình yếu tố này có ý
nghĩa suy rộng ra tổng thể.
Hệ số (Coefficients)
Mô hình
(Model)
Hệ số chưa chuẩn
hóa
(Unstandardized
Coefficients)
Hệ số chuẩn
hóa
(Standardized
Coefficients) t Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
(Collinearity Statistics)
B
Độ lệch
chuẩn
(Std.
Error)
Beta
Độ chấp
nhận của
biến
(Tolerance)
Hệ số
phóng đại
phương sai
(VIF)
1 (Constant) .424 .226 1.874 .063
BC .296 .041 .457 7.207 .000 .714 1.401
EE .025 .046 .030 .540 .590 .926 1.080
TM .183 .057 .191 3.027 .002 .811 1.234
OS .170 .046 .224 3.701 .000 .785 1.274
IT .069 .064 .064 1.070 .286 .804 1.244
a. Dependent Variable: AIS
Nhận xét:Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập với biến
phụ thuộc cho ra kết quả như sau:
- Yếu tố EE – Nhà tư vấn bên ngoài và yếu tố IT – CNTT có hệ số Sig lần
lượt bằng 0.590 và 0.286. Như vậy hai yếu tố này không có ý nghĩa thống kê để cho
thấy được mức độ tác động của chúng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội vì hệ số Sig của chúng lớn
hơn 0.05. Các yếu tố còn lại gồm BC – Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, TM
– Nhà quản trị cấp cao, OS – Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê
trong mô hình phân tích với sig. < 0.05. Vì vậy, ba yếu tố này có tác động đến tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội. Trong đó, sự tác động của yếu tố “Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh”
là lớn nhất rồi đến yếu tố “Nhà quản trị cấp cao” và cuối cùng là yếu tố “Cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp” trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, hệ số VIF đều lớn hơn 1
nên có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa 3 yếu tố này.
- Yếu tố BC – Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có hệ số hồi quy được
chuẩn hóa bằng 0.457. Điều này có nghĩa là yếu tố BC có ảnh hưởng thuận chiều
114
với AIS – Tổ chức HTTT KTQT. Hệ số này được phát biểu như sau: Khi đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì sự thành công
của tổ chức HTTT KTQT tăng lên 0.457 đơn vị.
- Yếu tố TM – Nhà quản trị cấp cao có hệ số hồi quy được chuẩn hóa bằng
0.191. Điều này có nghĩa là yếu tố TM có ảnh hưởng thuận chiều với AIS – Tổ chức
HTTT KTQT. Hệ số này được phát biểu như sau: Khi Nhà quản trị cấp cao tăng lên
1 đơn vị thì sự thành công của tổ chức HTTT KTQT tăng lên 0.191 đơn vị.
- Yếu tố OS – Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp có hệ số hồi quy được chuẩn hóa
bằng 0.224. Điều này có nghĩa là yếu tố OS có ảnh hưởng thuận chiều với AIS – Tổ
chức HTTT KTQT. Hệ số này được phát biểu như sau: Khi Cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì sự thành công của tổ chức HTTT KTQT tăng lên 0.224
đơn vị.
Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội, các giả thuyết H1, H2, H4
được chấp nhận, các giả thuyết H3, H5 bị bác bỏ.
Từ kết quả phân tích suy ra phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối
quan hệ giữa tổ chức HTTT KTQT với yếu tố ảnh hưởng như sau:
AIS = 0.457 BC + 0.191 TM + 0.224 OS
Trong đó: AIS: Tổ chức HTTT KTQT
115
BC: Yếu tố Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
TM: Yếu tố Nhà quản trị cấp cao
OS: Yếu tố Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
2.3.3.4. Các kết luận về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Đối với yếu tố Đặc điểm tổ chức SXKD
Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố “Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh” có tác động lớn nhất đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội với Sig = 0.00. Đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh được thể hiện trong việc doanh nghiệp xác định rõ ràng yếu tố liên
quan đến đặc điểm sản xuất bao gồm: Loại hình sản xuất; lực lượng sản xuất;
phương tiện, công cụ sản xuất; quy trình sản xuất.
Có thể nhận thấy, mặc dù cùng là sản xuất kinh doanh mặt hàng bánh kẹo
nhưng mỗi doanh nghiệp có thể lại theo đuổi các mục tiêu, chiến lược kinh doanh
khác nhau. Chính vì vậy mà doanh nghiệp có thể lựa chọn loại hình sản xuất khác
nhau, bố trí lực lượng lao động, sắp xếp phương tiện, công cụ sản xuất, thiết lập quy
trình sản xuất theo các cách khác nhau và có ảnh hưởng lớn đến tổ chức HTTT
KTQT trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Tại các
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, có doanh nghiệp lựa chọn loại
hình sản xuất theo đơn đặt hàng, có doanh nghiệp lựa chọn loại hình sản xuất hàng
loạt hoặc có thể kết hợp cả hai loại hình trên. Bên cạnh đó, có những doanh nghiệp
không xác định rõ ràng đặc điểm các yếu tố của tổ chức sản xuất kinh doanh nên
việc tổ chức HTTT KTQT gặp khó khăn dẫn đến HTTT KTQT không mang lại hiệu
quả như mong muốn. Trong khi đó, các doanh nghiệp xác định đầy đủ và rõ ràng
các đặc điểm về loại hình sản xuất, lực lượng sản xuất, phương tiện, công cụ sản
xuất, quy trình sản xuất thì sẽ giúp cho việc tổ chức HTTT KTQT tốt hơn. HTTT
KTQT phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó mang lại
hiệu quả trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh
nghiệp.
Đối với yếu tố Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố “Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp” có tác động
lớn thứ ba đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
116
kẹo trên địa bàn Hà Nội với Sig = 0.000. Điều này có thể được lý giải trong điều
kiện thực tế tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, việc tổ chức HTTT KTQT đòi hỏi doanh nghiệp
phải có cơ cấu tổ chức đầy đủ và rõ ràng. Điều này được thể hiện ở các đặc tính bao
gồm: Các phòng ban, cá nhân đều được phân công công việc rõ ràng và cụ thể; Các
thủ tục nhằm phối kết hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp đầy đủ và rõ ràng;
Các nhà quản trị được phân quyền ra quyết định và hành động đầy đủ và rõ ràng.
Tuy nhiên, trên địa bàn Hà Nội hiện nay chỉ có 2 công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo
niêm yết trên thị trường chứng khoán là đảm bảo tốt nhất những yêu cầu này gồm
có công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (mã HHC) và công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị (mã HNF). Tại các công ty này, cơ cấu tổ chức đã được xây dựng phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu của công tác quản lý.
Mặc dù quy mô sản xuất rộng lớn với các nhà máy và phân xưởng được thiết lập tại
nhiều tỉnh, thành trên cả nước nhưng cơ cấu tổ chức tại các công ty này luôn hướng
tới sự tinh gọn nhằm phản ứng nhanh với các tình huống. Các công việc được
chuyên môn hóa cao. Mọi cấp quản lý đều cho thấy rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Tuy nhiên, do đặc điểm quản lý của các nhà quản trị Việt Nam vẫn còn
mang nặng tính mệnh lệnh, chỉ huy nên đã tạo khoảng cách khá lớn giữa các nhà
quản trị cấp cao với các nhân viên trong doanh nghiệp. Sự phối kết hợp giữa các
nhà quản lý và các nhân viên từ đó bị ảnh hưởng. Điều này khiến cho những khó
khăn phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện HTTT KTQT không được chia
sẻ thẳng thắn ảnh hưởng tới chất lượng HTTT KTQT. Tại các doanh nghiệp chưa
niêm yết trên thị trường chứng khoán, có trên 50% là các công ty có tính chất gia
đình. Mặc dù cũng xây dựng cơ cấu tổ chức nhưng chỉ mang tính hình thức, các
quyết định quan trọng đều thuộc về các thành viên trong gia đình. Các nhà quản trị
tại các doanh nghiệp này thường áp đặt các mệnh lệnh và yêu cầu cấp dưới phải
hoàn thành. Các nhiệm vụ đề ra và việc thực thi nhiệm vụ nhiều khi không nhất
quán. Sự hỗ trợ, tương tác giữa ban quản trị cấp cao với các nhân viên cấp dưới
không nhiều. Một số cá nhân đảm nhiệm quá nhiều công việc và làm việc không
đúng chuyên môn. Điều này khiến cho việc tổ chức HTTT KTQT gặp khó khăn dẫn
đến thông tin do HTTT KTQT cung cấp tại các doanh nghiệp này còn yếu kém.
Đối với yếu tố Nhà quản trị cấp cao
117
Yếu tố “Nhà quản trị cấp cao” được chỉ ra trong kết quả nghiên cứu là yếu
tố có ảnh hưởng lớn thứ hai đến tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội với hệ số Sig bằng 0.002. Nhà quản trị cấp
cao trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội bao gồm
Hội đồng quản trị (Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, các ủy viên hội đồng),
Ban giám đốc (Tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc). Để tổ chức HTTT KTQT,
nhà quản trị cấp cao cần có kiến thức, có tầm nhìn, có cam kết và có sự hỗ trợ liên
quan. Các yếu tố này của nhà quản trị cấp cao tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
trên địa bàn Hà Nội hiện không đồng đều. Nếu tính riêng các nhà quản trị cấp cao
tại các doanh nghiệp trong nghiên cứu, số nhà quản trị có trình độ thạc sỹ trở lên
chiếm 5,9%. Số nhà quản trị có trình độ đại học chiếm 51,5%. Các con số tập trung
ở các doanh nghiệp quy mô lớn hoặc vừa, có quá trình hình thành và phát triển
nhiều năm. Tuy nhiên, số liệu trên chưa thể phản ánh tất cả về kiến thức, tầm nhìn
của nhà quản trị bởi trong quá trình làm việc tại các doanh nghiệp, các nhà quản trị
đã phần nào tự tích lũy các kiến thức và kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau
bao gồm cả HTTT KTQT. Sự hỗ trợ đào tạo đã giúp cho các nhà quản trị cấp cao tại
một số doanh nghiệp nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như tầm nhìn liên quan
đến tổ chức HTTT KTQT. Bên cạnh đó, tại mỗi doanh nghiệp cũng có sự quan tâm
khác nhau đến chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp, trong đó có việc phát
triển và tổ chức HTTT KTQT. Sự quan tâm này sẽ mang đến những cam kết và hỗ
trợ trong việc tổ chức HTTT KTQT. Dễ dàng nhận thấy, các doanh nghiệp với các
nhà quản trị cấp cao có kiến thức và tầm nhìn sâu rộng, có cam kết và hỗ trợ mạnh
mẽ thì tổ chức HTTT KTQT sẽ tốt hơn so với các doanh nghiệp mà các nhà quản trị
cấp cao vẫn còn hạn chế về năng lực, tầm nhìn cũng như không đưa ra nhiều các
cam kết và hỗ trợ.
Đối với yếu tố Nhà tư vấn bên ngoài
Yếu tố “Nhà tư vấn bên ngoài” được phát hiện trong nghiên cứu là không có
tác động đến tổ chức HTTT KTQT với hệ số Sig bằng 0.590 không đáp ứng với yêu
cầu đặt ra là hệ số Sig phải nhỏ hơn 0.05. Những nhà tư vấn bên ngoài là những
người có kiến thức và trình độ chuyên sâu về lĩnh vực hệ thống có thể tư vấn và
hướng dẫn doanh nghiệp triển khai và vận hành hệ thống một cách bài bản. Những
nhà chuyên môn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các chuyên gia hoạch định chính
sách kế toán thuộc cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp phần mềm, phần cứng,
118
mạng viễn thông của hệ thống, các đơn vị kế toán, kiểm toán. Hiện tại, các nhà tư
vấn là chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước như Bộ tài chính có nhiệm
vụ nghiên cứu và ban hành các chính sách liên quan đến kế toán, đồng thời hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng những quy định đã ban hành không phân
biệt loại hình, quy mô, đặc điểm giữa các doanh nghiệp. Chính vì vậy, không thấy
có sự khác biệt giữa sự tham gia của các nhà tư vấn bên ngoài là cơ quan quản lý
Nhà nước đến việc tổ chức HTTT KTQT. Bên cạnh đó, số lượng các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ về HTTT nói chung và phần mềm kế toán nói riêng đang ngày
càng tăng lên do nhu cầu ngày càng cao từ phía các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ đều chưa tự triển khai xây dựng hệ thống riêng
cho mình nên đều nhờ đến sự hỗ trợ của các nhà cung cấp hệ thống, phần mềm. Các
nhà cung cấp có thể là các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng có thể là đối tác
nước ngoài nhưng đều phù hợp và đáp ứng những yêu cầu thực tế của doanh
nghiệp. Do đó, kết quả không cho thấy ảnh hưởng của sự tham gia của các nhà cung
cấp hệ thống hay các công ty kế toán – kiểm toán đến tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
Đối với yếu tố CNTT
Yếu tố “CNTT” cũng được xem xét trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới
tổ chức HTTT KTQT. Tuy nhiên, kết quả cho thấy hệ số Sig bằng 0.286 lớn hơn
0.05. Điều này cho thấy, hệ số Sig không đáp ứng với yêu cầu để cho thấy sự tác
động, ảnh hưởng. Chính vì vậy, kết luận đưa ra đối với yếu tố này là không gây ra
sự thay đổi đến việc tổ chức HTTT KTQT. Điều đó có thể được giải thích bởi với
sự phát triển nhanh chóng của trình độ khoa học kỹ thuật, CNTT ngày càng trở nên
phổ biến và không thể thiếu thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, tất cả các doanh nghiệp đều ứng dụng CNTT vào
việc tổ chức HTTT KTQT. Cụ thể, trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội, mức độ ứng dụng CNTT với các phần mềm kế toán là phổ
biến. Nhân viên kế toán đã quen thuộc với môi trường làm việc có sự hỗ trợ của các
phần mềm ứng dụng và phần mềm kế toán. Do vậy các đối tượng khảo sát có thể
không cảm nhận rõ vai trò của phần mềm hỗ trợ trong việc thu thập, xử lý và cung
cấp các thông tin kế toán cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
119
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT
BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.4.1. Những kết quả đạt được
Về tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT
Dù dữ liệu được thu thập tại các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội xuất phát từ nhu cầu thông tin của nhà quản trị hay khả năng thu thập
của bộ phận KTQT đều đã góp phần giúp hệ thống có một cơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc xử lý, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Các dữ liệu
được thể hiện trên hệ thống các báo cáo, chứng từ tuân thủ theo đúng quy định của
cơ quan có thẩm quyền, phần nào đáp ứng yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị. Cách thức thu thập dữ liệu thông qua các chứng từ bắt buộc mà
doanh nghiệp hiện đang áp dụng đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Ngoài chứng từ bắt buộc, doanh nghiệp
cũng đã tự thiết kế hoặc sử dụng các chứng từ hướng dẫn có bổ sung thêm các nội
dung để đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại doanh nghiệp. Cách thức hệ thống hóa tài
khoản thông qua hệ thống tài khoản chi tiết theo cấp 2, 3 cùng với một số bộ mã
được mô tả chi tiết đã giúp thông tin được liên kết với nhau tạo điều kiện tìm kiếm
các thông tin dễ dàng. Bên cạnh đó, sử dụng hệ thống tài khoản và bộ mã chung
giữa KTTC và KTQT đã giúp HTTT gọn nhẹ và hiệu quả hơn. Lưu trữ dữ liệu đã
có sự kết hợp của nhiều cách thức khác nhau như là lưu trữ cả trên giấy và trên các
tập tin. Lưu trữ dữ liệu trên các tập tin sẽ tránh sự trùng lặp dữ liệu, tăng khả năng
kiểm soát dữ liệu và tăng tốc độ xử lý và cung cấp các báo cáo.
Về tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT
Về cơ bản, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
đã có đầy đủ các phân hệ thông tin KTQT bao gồm: Xây dựng định mức và lập dự
toán tổng thể; thiết lập thông tin hỗ trợ kiểm soát thực hiện; phục vụ kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện; hỗ trợ ra quyết định; phản hồi thông tin. Do nhận thức về
tầm quan trọng của thông tin KTQT ngày càng rõ nét nên các doanh nghiệp đã chú
trọng sử dụng nhiều loại dữ liệu hơn, vận dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp để xử
lý các loại dữ liệu và xây dựng hệ thống báo cáo đầy đủ hơn so với những năm
trước 2014 nên phần nào góp phần phục vụ tốt hơn cho việc quản lý và ra quyết
định.
120
Về tổ chức ứng dụng CNTT
Tất cả các quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin đều có sự hỗ trợ của
các thiết bị phần cứng, phần mềm kế toán, mạng nội bộ, mạng toàn cầu. CNTT đã
một phần thay thế công việc của nhân viên kế toán trong khâu thu thập, xử lý, phân
tích dữ liệu từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị bên trong
doanh nghiệp góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lượng các quyết định của nhà
quản trị. Các loại ứng dụng mà các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội được cung cấp bởi các doanh nghiệp có uy tín trên thị trường nên khi
gặp bất kỳ các khó khăn, vướng mắc trong việc vận hành các ứng dụng đều được tư
vấn, hỗ trợ từ phía nhà cung cấp.
Về tổ chức kiểm soát HTTT KTQT
Không phải tuyệt đối các công ty đều thực hiện kiểm soát nội bộ đạt chất
lượng tốt nhưng phần lớn các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội đều thực hiện việc phân quyền và trách nhiệm cho các cá nhân để đăng nhập
khai thác sử dụng dữ liệu, mật khẩu được cấp tới từng người sử dụng hệ thống, sử
dụng phần mềm diệt virus có uy tín nên các doanh nghiệp chưa gặp bất cứ sự cố nào
về rò rỉ thông tin quản trị nội bộ từ bên trong hay sự xâm phạm thông tin nào từ bên
ngoài doanh nghiệp. Việc sai sót trong ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
cũng được hạn chế tối đa do có sự kiểm tra chéo giữa các bộ phận.
Về tổ chức nhân lực HTTT KTQT
Một số doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội đã nhận
thức rất rõ tầm quan trọng của KTQT nên áp dụng mô hình bộ máy kế toán với
KTTC và KTQT kết hợp phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh
giúp đạt được một số những điểm nổi bật như là tiết kiệm chi phí vận hành bộ máy,
các công việc của các nhân viên kế toán không bị trùng lắp, chồng chéo, đảm bảo
tính khoa học, hợp lý, thông tin được cung cấp cho các nhà quản trị kịp thời. Bộ
phận kế toán cũng có sự phối hợp với các phòng ban, bộ phận khác trong doanh
nghiệp như phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh,…
Bên cạnh vấn đề chuyên môn, các nhân viên kế toán cũng nắm rất rõ về lịch
sử phát triển, bộ máy quản lý, quy trình sản xuất các loại sản phẩm bánh kẹo. Điều
này có được là do tầm nhìn của Ban quản trị cấp cao của các doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Các nhân viên trong công ty đều được bố trí phù hợp
với năng lực hiện có.
121
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Những hạn chế
Về tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT
Để có thể cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp thì việc xác định chính xác các thông tin mà các nhà quản trị cần là vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên, khi tiến hành khảo sát thực trạng tại các công ty cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội đã cho thấy, các doanh nghiệp này chưa
xác định được chính xác các dữ liệu cần thiết phục vụ nhà quản trị trong doanh
nghiệp. Lý do là, nếu xác định dữ liệu dựa trên khả năng thu thập của hệ thống thì
chưa chắc đã đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Còn nếu xác định dữ
liệu dựa trên nhu cầu thông tin của nhà quản trị thì nhiều dữ liệu có thể thu thập
được và hữu ích nhưng các nhà quản trị vẫn chưa tận dụng và khai thác nhằm hỗ trợ
tốt hơn việc quản lý và ra các quyết định.
Nguồn thông tin từ HTTT KTQT chủ yếu từ bên trong doanh nghiệp. Trong
khi đó các dữ liệu liên quan đến đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng lại
chưa được quan tâm thu thập. Do đó, thông tin KTQT cung cấp không có sự bao
quát mà chỉ cung cấp ở khía cạnh nhất định. Không xác định được các tổ chức, cá
nhân, bộ phận phòng ban trực tiếp quản lý dữ liệu. Việc sử dụng CSDL tập trung tại
các doanh nghiệp còn chưa được thực hiện nhiều.
Các doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống tài khoản và bộ mã để mã hóa các dữ
liệu nhưng vẫn chưa đầy đủ và chi tiết nên hiệu quả chưa cao trong việc hệ thống
hóa dữ liệu KTQT.
Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù các CNTT rất phát triển nhưng một số
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội vẫn sử dụng kết hợp
cách lưu trữ dữ liệu theo kiểu truyền thống trên giấy tờ và trên ổ cứng. Cách lưu trữ
này đã trở nên lạc hậu khi mà có những cách lưu trữ khác có thể mang lại hiệu quả
tốt hơn nhiều.
Về tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT
Định mức: Các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc xử lý thông tin định
mức. Ở một số doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh theo kiểu cha truyền con nối,
ban quản trị doanh nghiệp đều là các thành viên trong gia đình nên định mức chi phí
nguyên liệu, các kỹ thuật để sản xuất bánh kẹo được coi là bí kíp gia truyền, chỉ một
122
số thành viên trong gia đình mới biết. Ở một số doanh nghiệp khác, các thông tin
truy vấn chưa đầy đủ, chưa đảm bảo để xử lý và cung cấp thông tin định mức chi
phí 1 cách chính xác. Ngoài ra, phương pháp xử lý dữ liệu để tính toán định mức chi
phí SXC dựa trên cách tính tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp trên chi phí SXC ở kỳ
trước là chưa hợp lý. Ngoài định mức chi phí, các định mức khác cũng không được
quan tâm thực hiện.
Dự toán tổng thể: Việc lập dự toán được thực hiện bởi nhiều bộ phận khác
nhau mà không có bộ phận chuyên trách thực hiện dự toán tổng thể. Điều này dẫn
đến khi cần có những thông tin về dự toán tổng thể thì không có bộ phận nào có đầy
đủ thông tin để cung cấp. Lập dự toán theo dạng tĩnh chưa phù hợp và không mang
lại nhiều ý nghĩa với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Ngành sản xuất bánh kẹo
có mức độ cạnh tranh rất lớn, sản phẩm đa dạng và thay đổi theo nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng nên việc lập dự toán tĩnh để đưa ra một mức độ hoạt động
chính xác trong tương lai là không khả quan. Không những vậy, việc lập dự toán
tĩnh như hiện tại sẽ không thể giúp doanh nghiệp đưa ra hoạch định chính xác làm
cơ sở cho việc soạn thảo dự toán tổng thể cũng như kiểm soát thực hiện tại doanh
nghiệp.
Kiểm soát thực hiện: Việc xác định chi phí sẽ giúp các nhà quản trị trong
doanh nghiệp quản lý chi phí chặt chẽ hơn cho từng hoạt động theo từng bộ phận,
phân xưởng từ đó đánh giá trách nhiệm cho từng bộ phận và loại bỏ những chi phí
lãng phí,…Tuy nhiên, phương pháp để xác định chi phí tại các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội áp dụng hiện nay vẫn chưa thực sự hiệu
quả. Cụ thể là, tiêu thức phân bổ chi phí theo phương pháp truyền thống không thể
đem lại những thông tin chính xác cho nhà quản trị khi mà chi phí gián tiếp ngày
càng cao trong các doanh nghiệp này.
Kiểm tra, đánh giá: Các nội dung kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chưa
đầy đủ và chưa bao quát được các hoạt động của doanh nghiệp. Các báo cáo kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện về công nợ, tài sản, hàng tồn kho,… chưa được
triển khai. Các thông tin được trình bày trong các báo cáo như báo cáo sản lượng,
doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận, báo cáo các khoản mục chi phí vẫn còn yếu, chưa chỉ
ra được các nguyên nhân biến động.
Ra quyết định: Các doanh nghiệp chưa quan tâm tới việc sử dụng thông tin
KTQT nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn cũng như các quyết định
123
dài hạn. Để ra các quyết định, các doanh nghiệp chủ yếu dựa trên những dữ liệu đơn
lẻ ở nhiều phòng ban khác nhau và cũng dựa trên các kinh nghiệm.
Cung cấp và phản hồi thông tin: Hiện nay, các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo chủ yếu cung cấp thông tin KTQT thông qua các báo cáo định kỳ.
Bên cạnh đó, cơ chế phản hồi thông tin tại các doanh nghiệp lại chưa được quan tâm
làm rõ.
Về tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong HTTT KTQT
Cơ sở hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện để thực
hiện quản trị tích hợp thông tin hiện đại. Vẫn tồn tại nhiều công đoạn thu thập, lưu
trữ, xử lý một cách thủ công. Các tài liệu chưa được nhận dạng, xử lý, lưu trữ, nhân
bản, phân phối ở dạng điện tử.
Phần mềm kế toán các doanh nghiệp sử dụng đa dạng nhưng đều có hạn chế
chung này là không không tích hợp được hệ thống và nhiều nội dung cần phải kết
xuất ra phần mềm Excel mới có thể xử lý được và sau đó lại được kết nhập vào hệ
thống để xử lý tiếp. Như vậy hiệu năng của các phần mềm kế toán hiện nay mà các
doanh nghiệp đang sử dụng là chưa cao.
CNTT ngày càng phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Công nghiệp 4.0
đang diễn ra trên thế giới mở ra những bước đột phá của các thành tựu vượt bậc về
nền công nghiệp nói chung và CNTT nói riêng. Bản thân các thiết bị phần cứng,
phần mềm và hệ thống mạng xã hội luôn thay đổi. Những thế hệ mới ra đời dễ dàng
bị lạc hậu và thay thế bởi các thế hệ tiên tiến hơn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay không dành nhiều sự quan tâm
để đổi mới, cải tiến thiết bị cũng như là không xây dựng kế hoạch cho việc đầu tư,
nâng cấp. Việc đánh giá hiệu quả đầu tư cho CNTT, đảm bảo tính bền vững cho các
dự án CNTT ở các doanh nghiệp đang còn để ngỏ.
Về tổ chức kiểm soát HTTT KTQT
Vấn đề kiểm soát HTTT KTQT tại các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa được tổ chức tốt. Các tài liệu và thủ tục HTTT KTQT
vẫn chưa được thiết lập đầy đủ. Một số nội dung như kiểm soát quá trình triển khai
hệ thống, kiểm soát phần cứng và kiểm soát phần mềm được rất ít các doanh nghiệp
thực hiện. Kiểm soát an toàn dữ liệu và kiểm soát hành chính đã được hầu hết các
doanh nghiệp thực hiện nhưng chưa tốt. Chính sách kiểm soát vẫn chưa đầy đủ và
124
rõ ràng. Do chủ quan và khách quan mà các vấn đề an toàn dữ liệu, thông tin tại các
doanh nghiệp vẫn đang bị xem nhẹ nên mật khẩu truy cập mặc dù được cấp riêng
cho từng đối tượng nhưng vẫn được chia sẻ với nhau trong công việc, các nhân viên
kế toán trong công ty vẫn hay sao chép hay gửi tài liệu qua email để làm việc tại
nhà.
Về tổ chức nhân lực HTTT KTQT
Mặc dù áp dụng mô hình KTQT kết hợp nhưng mỗi phần hành mà kế toán
đảm nhận chưa có sự phân định rõ công việc KTTC và công việc KTQT. Bên cạnh
đó, ở một số nội dung KTQT, nhân lực thực hiện lại thuộc các bộ phận khác trong
doanh nghiệp như: lập dự toán doanh thu do bộ phận Marketing thực hiện; dự toán
sản xuất, hàng tồn kho lại do bộ phận kế hoạch và đầu tư thực hiện; dự toán chi phí
do bộ phận kế toán thực hiện nên nhân lực thực hiện KTQT đang bị phân tán và sự
phối hợp nhân lực thực hiện KTQT còn chưa được chặt chẽ, nhịp nhàng.
Các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng sử dụng nguồn lực kế toán không đúng
chuyên ngành và trình độ thấp. Hầu hết các nhân viên khi được tuyển dụng vào đều
phải qua đào tạo trực tiếp một thời gian mới có thể thành thạo công việc được giao.
Sự gắn bó của các nhân viên kế toán cũng không thật sự lâu dài. Những đối tượng
này bao gồm cả những nhân viên kế toán có thời gian làm việc ngắn và những nhân
viên kế toán có kinh nghiệm và thâm niên làm việc gây ảnh hưởng tới vận hành bộ
máy kế toán trong doanh nghiệp. Mức độ đáp ứng công việc của nhân sự KTQT ở
một số doanh nghiệp chưa tốt. Nguyên nhân là do, trong tiến trình hội nhập và phát
triển, trình độ ngoại ngữ và tin học của các nhân viên kế toán đang làm cản trở sự
phát triển các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Do yếu về ngoại
ngữ nên họ không có khả năng tiếp cận với tiêu chuẩn kế toán quốc tế dẫn đến
không thể chủ động tham mưu và vận dụng những kỹ thuật KTQT tiên tiến trên thế
giới vào HTTT KTQT trong doanh nghiệp.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội xuất phát từ các nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, các cơ quan chức năng Nhà nước không có những hướng dẫn cụ
thể đối với tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp. Mặc dù HTTT KTQT
được tổ chức nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp,
125
không có tính bắt buộc hay quy chuẩn nào nhất định. Tuy nhiên, nếu KTQT được
đề cập đến trong các quyết định, thông tư ban hành của Bộ tài chính với tính chất là
định hướng, hướng dẫn cụ thể hơn sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được tầm quan
trọng của KTQT và cũng có căn cứ để thực hiện.
Thứ hai, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
chưa tiếp cận với các dự án, công trình nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu khoa học.
KTQT nói chung và tổ chức HTTT KTQT nói riêng được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn, thực trạng và giải pháp. Những công
trình này có cả sự đúc kết các kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Chính vì vậy,
đây là nguồn tài liệu rất có giá trị sẽ giúp ích cho các doanh nghiệp tổ chức tốt
HTTT KTQT. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chưa tìm hiểu các loại tài liệu này dẫn
đến việc tổ chức HTTT KTQT vẫn còn hạn chế.
Thứ ba, các nhà quản trị trong doanh nghiệp nhận thức chưa đúng về vai trò
và tầm quan trọng của HTTT KTQT nên chưa thực hiện. Hoặc, mặc dù thấy được
sự cần thiết phải tổ chức HTTT KTQT nhưng sự tham gia và cam kết hỗ trợ vào
việc tổ chức HTTT KTQT là rất ít. Các nhà quản trị trong doanh nghiệp có chức
năng hoạch định chiến lược nên sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của tổ chức. Do
đó, nếu HTTT KTQT bị xem nhẹ trong hoạch định chiến lược lâu dài của doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp.
126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tìm hiểu tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội, nội dung chương 2 đã cho thấy những đặc điểm khác biệt của các doanh
nghiệp này so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác như là sản phẩm rất
đa dạng, phong phú, sản xuất và cung ứng sản phẩm có tính chất thời vụ, loại
nguyên liệu và công cụ sản xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn,... Từ những đặc
điểm được xác định, nội dung chương 2 đã chỉ ra thực trạng tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội ở các khía
cạnh đó là: Thực trạng về tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT; thực trạng về tổ chức quy
trình xử lý, cung cấp thông tin KTQT, thực trạng về tổ chức ứng ựng CNTT; thực
trạng về tổ chức kiểm soát HTTT KTQT; thực trạng tổ chức nhân lực HTTT KTQT.
Những phân tích, đánh giá cho thấy, quy trình thực hiện còn thiếu sự rõ ràng và
nhất quán dẫn đến chất lượng thông tin do KTQT cung cấp còn thấp. Trình độ trang
bị CNTT vẫn còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển của các cuộc cách mạng công
nghệ trong khu vực và trên thế giới. Những nhận thức và hiểu biết về vấn đề kiểm
soát hệ thống vẫn còn hạn chế. Trình độ, năng lực nhân lực của hệ thống còn chưa
đồng đều nên chưa đáp ứng những yêu cầu của tổ chức HTTT KTQT. Phân công
lao động giữa các bộ phận còn chưa rõ ràng, thống nhất, dữ liệu KTQT chưa đầy đủ
và chưa được tích hợp. Những phát hiện tìm thấy trong phân tích thực trạng ở
chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội.
127
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT
BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN
XUẤT BÁNH KẸO VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ
PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
Ngành bánh kẹo Việt những năm gần đây được đánh giá tăng trưởng chậm
lại. Hai năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của ngành này đạt khoảng 8-10%, thay
vì 15-20% trong giai đoạn trước năm 2015 và 35% của giai đoạn 2006-2010.
Đối với thị trường trong nước: Khoảng 70% sản lượng bánh kẹo sản xuất
trong nước được tiêu thụ ở thị trường nội địa. Tiềm năng thị trường bánh kẹo ở Việt
Nam còn rất lớn, bởi mức tiêu thụ bánh kẹo trên đầu người hiện chỉ khoảng 2 kg,
thấp hơn mức trung bình của thế giới (2,8 kg/người/năm); dân số đông và khá trẻ.
Dù thị trường tràn ngập bánh kẹo Mỹ, Pháp, Đức, Nhật, Hàn Quốc... và ngày càng
phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm từ các nước ASEAN với thuế suất 0 - 5%,
nhưng đây lại chính là động lực để các DN trong nước nỗ lực đầu tư, tìm lợi thế
riêng, thậm chí nhiều thương hiệu còn hướng tới mục tiêu dẫn đầu thị trường bánh
kẹo Việt Nam.
Đối với thị trường nước ngoài: Theo số liệu năm 2013 của Caobisco
Statistical Bulletin, dân các nước Hà Lan, Ý và Bỉ tiêu thụ hơn 10 kg bánh các
loại/năm; tiêu thụ trên 5 kg kẹo/năm là dân các nước Thụy Điển, Đan Mạch, Phần
Lan, Đức và Vương quốc Anh; dẫn đầu tiêu thụ kẹo sôcôla là Thụy Sĩ, trên 10 kg/
người/năm, kế đến là Đức, Vương quốc Anh và Na Uy. Có thể nói, dân các nước
phát triển tiêu thụ nhiều bánh kẹo. Khu vực châu Âu tiêu thụ bình quân khoảng 20
kg bánh kẹo/người/năm. Theo số liệu thu thập được từ sở công thương và tổng cục
hải quan cho thấy kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc của Việt
Nam đạt 453,6 triệu USD vào năm 2014 số xuất khẩu tăng đều mỗi năm nhờ các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường. Hiện thị
128
trường xuất khẩu bánh kẹo Việt chủ yếu là Campuchia và Trung Quốc. Thị trường
bánh kẹo toàn cầu sẽ tiếp tục phát triển, ngành bánh kẹo là mảnh đất màu mỡ cho
các doanh nghiệp khai thác.
Theo quyết định số 202/QĐ-BCT ngày 08/1/2014 của Bộ Công Thương phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 - sản lượng bánh kẹo cả nước đến năm 2020 đạt 2,2 triệu tấn
chiếm 40,43% trong tổng cơ cấu ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam và đến năm
2030 đạt 6,8 triệu tấn. Các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam vẫn đang không ngừng
nỗ lực và tạo những dấu ấn riêng trong từng sản phẩm bánh kẹo. Một số sự lựa chọn
của các doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như là:
- Xác định công nghệ đóng góp rất lớn vào sự đổi mới cũng như thế mạnh
của doanh nghiệp. Hơn nữa, muốn gia tăng lợi thế cạnh tranh thì chỉ có cách tiếp tục
đầu tư, tạo được những sản phẩm phù hợp nhu cầu và trào lưu. Các doanh nghiệp
đều chú trọng đổi mới và đầu tư dây chuyền sản xuất, nâng cấp phần mềm ứng dụng
và phân hệ báo cáo thông minh, mua dữ liệu đo lường thị trường bán lẻ để có chiến
lược kinh doanh phù hợp. Điểm yếu của các DN nội là nguyên liệu sản xuất bánh
như bột mì, đường (chiếm đến hơn 60% doanh thu) đều phải nhập khẩu, do đó, khi
giá nguyên liệu nhập khẩu biến động sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên, sau
khi cải tiến công nghệ và áp dụng giải pháp cơ cấu sản phẩm, giá vốn đã giảm đáng
kể và có khả năng cạnh tranh.
- Chọn chiến lược phát triển dòng bánh kẹo chất lượng cao, sản phẩm dinh
dưỡng, sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, tươi hơn, thời gian từ khi sản
xuất đến sử dụng ngắn, không dùng hương liệu hóa chất.
- Lựa chọn kênh phân phối rộng khắp cả nước với các đại lý, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, siêu thị lớn tại Hà Nội, tại TP. Hồ Chí Minh và các siêu thị lớn
khác tại Đà Nẵng, Vinh, Hải Phòng... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sẽ xuất khẩu
trực tiếp sản phẩm ra thị trường khu vực và thế giới thông qua hệ thống siêu thị đầu
mối lớn, hệ thống thương mại điện tử, trực tuyến trên toàn cầu…
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Để hoàn thiện việc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
129
- Tuân thủ các nguyên tắc chung bao gồm: Nguyên tắc thống nhất, nguyên
tắc phù hợp, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tất cả các chứng từ, trình tự thủ tục
KTQT cần phải có sự thống nhất cao trong toàn doanh nghiệp. Sự thiếu nhất quán
sẽ gây khó khăn trong quá trình thực hiện từ đó thông tin do hệ thống cung cấp sẽ
không đảm bảo độ chính xác, tin cậy và kịp thời. Cách thức tổ chức phải phù hợp
với năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, trình độ trang bị CNTT. Trong quá trình
hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT, doanh nghiệp nên thực hiện đồng bộ tất cả các
yếu tố của hệ thống bao gồm con người, dữ liệu, thủ tục, CNTT và kiểm soát nội
bộ. Hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT phải phù hợp với năng lực con người và cơ sở
hạ tầng của hệ thống. Tuy nhiên, hoàn thiện cũng phải song hành với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ. Hoàn thiện HTTT KTQT
chi phí phải đem lại nhiều nguồn lợi hơn do việc sử dụng những thông tin chất
lượng mà hệ thống cung cấp và phải đủ bù đắp được những chi phí phát sinh do
thực hiện việc hoàn thiện HTTT KTQT.
- Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta vận
động và phát triển theo xu hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Do đó khi tổ chức
HTTT KTQT, các doanh nghiệp phải kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm của các
doanh nghiệp đã thực hiện tốt vấn đề này, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng
tạo để tổ chức cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, phù hợp với đặc
điểm kinh tế thị trường Việt Nam. Phải trên cơ sở điều kiện trang bị kỹ thuật, cơ cấu
tổ chức hiện tại của doanh nghiệp để tổ chức, sắp xếp lại, bổ sung, hoàn thiện,
không phá vỡ hay quá xáo trộn cơ cấu tổ chức hiện có, gây khó khăn cho việc hoàn
thiện.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT
BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu
Tổ chức dữ liệu đầu vào đóng vai trò nền tảng quyết định sự thành công
trong việc xử lý, phân tích và cung cấp thông tin của hệ thống. Tổ chức dữ liệu phải
đảm bảo đầy đủ, được mã hóa để dễ truy vấn và lưu trữ một cách cẩn thận.
- Xác định chính xác dữ liệu cần thu thập
130
Mục tiêu của HTTT KTQT là cung cấp thông tin có chất lượng cho các nhà
quản trị trong doanh nghiệp. Như vậy, để xác định đầy đủ các loại dữ liệu cần thu
thập cho hệ thống trước tiên cần tiến hành khảo sát nhu cầu thông tin của người sử
dụng thông tin để làm sao dữ liệu thu thập được, qua xử lý và phân tích có thể đáp
ứng tối đa những nhu cầu đó. Tiếp theo đó, việc khảo sát khả năng thu thập những
dữ liệu của hệ thống cũng cần được thực hiện. Vùng giao thoa giữa dữ liệu thu thập
theo nhu cầu từ phía nhà quản trị và dữ liệu theo khả năng cung cấp của hệ thống
càng lớn càng tốt. Vùng không giao thoa chính là hệ thống không có khả năng thu
thập dữ liệu dựa trên nhu cầu thông tin nhà quản trị. Lúc này, doanh nghiệp cần tìm
các nguyên nhân để đạt được vùng giao thoa lớn nhất. Việc khảo sát này nên được
diễn ra định kỳ để đảm bảo luôn thỏa mãn nhu cầu thông tin giúp cho các nhà quản
trị ra quyết định chính xác.
Sơ đồ 3.1: Quy trình xác định loại dữ liệu KTQT cần thu thập
(Tác giả đề xuất)
- Khai thác và quản lý hiệu quả nguồn dữ liệu thu thập
Ngoài các dữ liệu bên trong doanh nghiệp, bộ phận KTQT cần khai thác các
dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp góp phần cung cấp những thông tin chất lượng cho
các nhà quản trị. Ví dụ, ngoài thu thập dữ liệu bên trong doanh nghiệp để kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu so với dự toán (kế hoạch) đề ra, bộ
phận KTQT cũng có thể thu thập dữ liệu bên ngoài như là chỉ tiêu doanh thu bình
quân của ngành để đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp so với
KTQT lập phiếu khảo sát và thực hiện khảo sát
nhu cầu thông tin của nhà quản trị
KTQT lập danh sách loại dữ liệu cần thu thập
KTQT và đội triển khai hệ thống xem xét khả năng
thu thập dữ liệu của hệ thống
KTQT và đội triển khai hệ thống xác định nguyên
nhân và biện pháp khắc phục
131
bình quân chung của ngành qua đó thấy được năng lực của doanh nghiệp và có cơ
sở lập chiến lược kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo.
Tác giả cho rằng phần mềm giải pháp quản trị tổng thể (ERP) nên được ứng
dụng tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội để khai
thác và quản lý hiệu quả nguồn dữ liệu thu thập. Các bộ phận cùng sử dụng trên một
hệ thống phần mềm theo quy trình khép kín, cho phép liên kết và kế thừa dữ liệu
giữa các bộ phận (dữ liệu đầu ra của bộ phận này là dữ liệu đầu vào của một bộ
phận khác) để phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ thao tác nghiệp vụ cho từng bộ
phận được nhanh chóng, chính xác nhằm cải thiện tối đa hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo thường được
phân tán tại nhiều địa điểm (văn phòng, nhà máy chế biến,…), vì vậy phần mềm sẽ
thực hiện mô hình dữ liệu tập trung (Online) để đảm bảo tối ưu việc phân luồng dữ
liệu phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ để quy trình
nghiệp vụ vận hành được chính xác, thuận lợi. Đối với HTTT hiện đại, dữ liệu
HTTT KTQT sẽ được thu thập trực tiếp trên hệ thống Hoạch định nguồn nhân lực
(ERP) của doanh nghiệp. Mô hình nguồn dữ liệu của HTTT KTQT tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội dựa trên hệ thống ERP được
xây dựng như sau:
Sơ đồ 3.2: Nguồn dữ liệu HTTT KTQT dựa trên Hệ thống ERP
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Xử lý giao dịch trực tuyến
(Online Transaction Process - OLTP)
Xử lý phân tích trực tuyến
(Online Analytical Processing - OLAP)
CSDL tác nghiệp
(Operational Database)
Kho dữ liệu
(Data Warehouse)
Bộ phận
Mua hàng
BỘ PHẬN KẾTOÁN
Bộ phận
Sản xuất
Bộ phận
Kho
Bộ phận
Bán hàng
Bộ phận
Nhân sự
Bộ phận
Khác
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Báo cáo KTQT
ERP
CSDL bên ngoài
132
Nguồn dữ liệu dựa trên Hệ thống ERP bao gồm hai phân hệ xử lý có mối
quan hệ tương tác với nhau là Phân hệ xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP) và phân
hệ xử lý phân tích trực tuyến (OLAP). Phân hệ xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP)
là phân hệ được tích hợp bởi nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau có nhiệm vụ xử
lý, cập nhật, theo dõi và tập hợp tất cả các giao dịch phát sinh trong doanh nghiệp
theo thời gian thực tế. CSDL tác nghiệp do phân hệ OLTP cung cấp như là số lượng
hàng bán, hạn mức tín dụng của khách hàng, tình trạng hàng tồn kho,… là nguồn dữ
liệu quan trọng đối với HTTT KTQT đưa ra các quyết định tác nghiệp của các nhà
quản trị trong doanh nghiệp. Phân hệ xử lý phân tích trực tuyến (OLAP) là phân hệ
giúp truy vấn một lượng lớn các thông tin đa chiều có liên kết chặt chẽ với nhau
giúp hỗ trợ cho việc ra các quyết định. Hai phân hệ xử lý của hệ thống ERP sẽ là
nguồn dữ liệu hữu ích giúp bộ phận KTQT thiết lập các báo cáo đặc thù phục vụ
cho việc ra quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp một cách nhanh nhất
và chính xác nhất.
Dù là nguồn dữ liệu thu thập từ bên trong hay bên ngoài, bộ phận KTQT
cũng cần phải quản lý nguồn dữ liệu một cách khoa học bằng cách xác định rõ các
nội dung sau: (1) Tên tổ chức, doanh nghiệp; (2) Tên bộ phận, phòng ban; (3) Tên
cá nhân trực tiếp quản lý nguồn dữ liệu; (4) Số điện thoại, email (Cá nhân quản lý
dữ liệu). Các thông tin này nếu có thay đổi cũng cần phải được cập nhật ngay để
không ảnh hưởng đến việc thu thập dữ liệu.
- Cải tiến cách thức hệ thống hóa dữ liệu
Có một đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo là sản phẩm rất đa dạng. Nguồn cung ứng NVL cả trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó, hình thức tiêu thụ là giao cho các đại lý lớn. Một số nguồn
nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy, việc xây dựng hệ
thống tài khoản và bộ mã để có thể kiểm soát được chi tiết theo từng mặt hàng và
từng đối tượng khách hàng là đại lý, các nhà cung cấp là rất quan trọng. Hệ thống
tài khoản và bộ mã cũng cần phải giúp phân định các chỉ tiêu theo các tiêu thức đã
được nhận diện trong doanh nghiệp.
Đối với việc hoàn thiện bộ mã: Các thực thể là các sản phẩm, nguyên vật
liệu, tài sản cố định, các nhà cung cấp, các khách hàng là đại lý, các phân xưởng,
các kho, các phòng ban trong doanh nghiệp đều cần phải được theo dõi chi tiết và rõ
ràng. Do vậy, một bảng theo dõi thực thể và thiết lập các thuộc tính định danh,
133
thuộc tính tên gọi, thuộc tính mô tả, thuộc tính lặp là rất quan trọng. Điều này sẽ cho
thấy đâu là những dữ liệu phi kinh tế cần thiết mà kế toán cần phải thu thập. Các
thuộc tính định danh cần phải được thiết kế ngắn gọn, dễ nhớ. Các thuộc tính mô tả
càng chi tiết càng tốt. Làm tốt khâu này không những sẽ giúp kiểm soát dữ liệu chặt
chẽ hơn mà còn giúp quá trình nhập liệu sẽ được thực hiện nhanh chóng và ít sai sót
hơn.
Đối với việc hoàn thiện hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp
2 được xem là phương pháp vô cùng hữu ích để hạch toán và hệ thống hóa dữ liệu
góp phần cung cấp các thông tin hữu ích cho việc lập báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hệ thống tài khoản được chi tiết hóa hơn theo cấp 3, cấp 4, thậm chí là
cấp 5 thì sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các yêu cầu KTQT trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc bổ sung và xây dựng như thế nào cần phải được xem xét một cách
cẩn thận để tránh bị phức tạp, gặp khó khăn trong quá trình vận dụng thực hiện.
Thiết lập hệ thống tài khoản cần vận dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC, kết hợp
với bộ mã đã được chuẩn hóa qua đó quá trình thu thập thông tin sẽ đầy đủ, giúp ích
trong việc xử lý và cung cấp thông tin có ích cho việc lập các báo cáo KTQT.
Ví dụ, chi phí nguyên vật liệu được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
cho nhiều hoạt động, đối tượng, phạm vi khác nhau nên việc xây dựng hệ thống tài
khoản cho chi phí nguyên vật liệu cần phải được chi tiết như sau:
Bảng 3.1: Tài khoản và bộ mã chi tiết đối với chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Tài khoản Nội dung các cấp tài khoản Mã tài khoản
Cấp 1 Chi phí theo chức năng hoạt động 621: Chi phí NVL trực tiếp
Cấp 2 Chi phí theo các nội dung chi phí 0: Nguyên vật liệu chính
1: Nguyên vật liệu phụ
2: Nhiên liệu
Cấp 3 Chi phí theo cách ứng xử 0: Định phí
1: Biến phí
2: Hỗn hợp
Cấp 4 Bộ mã chi phí ĐM: Định mức
DT: Dự toán
TH: Thực hiện
(Tác giả đề xuất)
134
3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lưu trữ dữ liệu
Với sự phát triển không ngừng của CNTT, các cách lưu trữ truyền thống trên
giấy tờ cần được thay thế. Trong giai đoạn hiện nay, cách thức lưu trữ chủ yếu trong
các doanh nghiệp là lưu trữ dữ liệu trên phần cứng của máy tính. Tuy nhiên, đây
không phải là lựa chọn duy nhất tại thời điểm này. Với sự lan tỏa rộng khắp của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam đang có nhiều cơ hội đón nhận những
thành tựu CNTT hiện đại. Trong đó, các doanh nghiệp có thể lựa chọn cách lưu trữ
dữ liệu của doanh nghiệp mình theo cách thức tiện lợi, đơn giản và tiết kiệm hơn đó
là dịch vụ “đám mây”. Dữ liệu của doanh nghiệp không những được lưu trữ mà còn
được chia sẻ ngay lập tức với những đối tượng liên quan. Dữ liệu doanh nghiệp
được quản lý tập trung, luôn được cập nhật thông tin mới nhất từ bất kỳ thành viên
nào trong doanh nghiệp và có thể truy cập sử dụng ở mọi lúc mọi nơi mang lại hiệu
quả làm việc cao. Khả năng đồng bộ dữ liệu nhanh giữa máy tính và website, việc
này tránh trường hợp ổ cứng hư hỏng, mất máy tính, dữ liệu vẫn được lưu trữ an
toàn trên “đám mây”. Đi kèm với dịch vụ “đám mây” sẽ luôn có giải pháp bảo vệ
cho ứng dụng web tránh khỏi các lỗi bảo mật như tin tặc, khai thác các lỗ hổng bảo
mật về giao thức, thay đổi giao diện website, hay các hình thức tấn công khác.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định
mức và lập dự toán tổng thể
- Giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định
mức
Việc xây dựng định mức chi phí liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp nên thông tin đầu ra của bộ phận này sẽ là dữ liệu đầu vào của
bộ phận khác. Xây dựng định mức chi phí chính xác sẽ giúp các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội có thể đưa ra được dự toán tổng thể góp
phần quản lý chi phí một cách hiệu quả.
+ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm bánh kẹo là một loại thực phẩm với sự đa dạng về chủng loại. Chỉ
cần bổ sung hay giảm bớt một loại nguyên vật liệu cũng có thể tạo ra một sản phẩm
hoàn toàn mới. Chính vì vậy, việc xử lý định mức chi phí nguyên vật liệu cho mỗi
loại sản phẩm là vô cùng quan trọng. Mỗi loại sản phẩm đều có một định mức
135
nguyên vật liệu riêng biệt cần phải được tuân thủ trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nó giống như việc nấu ăn cần có công thức chỉ cần sai lệch sẽ khiến món ăn không
được hoàn chỉnh. Định mức chi phí NVL trực tiếp được tính toán dựa vào định mức
lượng NVL để sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định và định mức giá cho
một đơn vị nguyên vật liệu sử dụng.
Sơ đồ 3.3: Quy trình thông tin định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
(Tác giả đề xuất)
Định mức lượng NVL trực tiếp sẽ do bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm hoặc phòng kỹ thuật thực hiện thông qua bảng định mức kỹ thuật NVL trực
tiếp. Định mức giá NVL sẽ do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận cung ứng vật tư
thực hiện thông qua bảng ước tính giá mua NVL trực tiếp. Thông tin định lượng
lượng và định mức giá NVL sẽ được chuyển tới bộ phận KTQT chi phí sẽ thiết lập
bảng định mức chi phí NVL trực tiếp.
Tác giả đề xuất các yêu cầu để xây dựng định mức NVL cần phải đảm bảo
các nội dung sau:
Định mức lượng cần xem xét các nội dung:
NVL cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm (gói kẹo, bánh, cái bánh gato)
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm hoặc phòng kỹ thuật
Bộ phận mua hàng hoặc bộ phận cung
ứng vật tư
Bảng định mức kỹ thuật NVL
trực tiếp của từng loại sản phẩm
theo mẻ nấu
Bảng ước tính giá mua NVL
trực tiếp từng loại sản phẩm các
kỳ
ERP
Báo cáo định mức chi phí NVL trực tiếp của
từng loại sản phẩm theo mẻ nấu (Phụ lục 22)
Bộ phận kế toán quản trị chi phí
136
Mức hao hụt cho phép
Mức sản phẩm hỏng cho phép
Để xác định mức hao hụt cho phép và mức sản phẩm hỏng cho phép, nhân
viên kỹ thuật sẽ dựa vào bảng theo dõi nhật ký sản xuất để theo dõi định mức, phế
liệu, hàng hỏng. Trong sản xuất, chắc chắn sẽ có hao hụt, phế liệu,...với việc theo
dõi nhật ký sản xuất trong một thời gian để có căn cứ đưa ra được tỷ lệ % hao hụt
và sản phẩm hỏng một cách chính xác nhất.
Định mức giá cần xem xét các nội dung:
Giá mua NVL
Chi phí vận chuyển
Chi phí bốc dỡ, bảo quản nguyên vật liệu
Bên cạnh đó, khi xây dựng định mức giá, cần phải xem xét các yếu tố như
nhà cung cấp, chất lượng nguồn nguyên liệu, điều kiện kinh tế,… để đưa ra định
mức giá cho phù hợp.
+ Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Do điều kiện công nghệ ngày càng phát triển, các doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo luôn cải tiến kỹ thuật và ứng dụng các dây chuyền sản xuất hiện đại.
Nhiều công đoạn sản xuất trước đây sử dụng nguồn nhân lực nhưng hiện nay đã
được thay thế bằng máy móc. Chính vì vậy, các công đoạn sản xuất sử dụng nhân
công ngày càng thu hẹp chủ yếu ở các công đoạn chuẩn bị nguyên liệu, đứng máy
và đóng gói. Để có thể có thông tin chính xác về định mức chi phí NC trực tiếp, các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cần xác định được
định mức lượng NC trực tiếp và định mức giá NCTT.
137
Sơ đồ 3.4: Quy trình thông tin định mức chi phí nhân công trực tiếp tại các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
(Tác giả đề xuất)
Định mức lượng NCTT sẽ do bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm
hoặc phòng kỹ thuật thực hiện thông qua bảng định mức kỹ thuật NCTT của từng
loại sản phẩm theo công đoạn từng mẻ nấu của các phân xưởng. Định mức giá
NCTT sẽ do bộ phận tổ chức nhân sự thực hiện thông qua bảng đơn giá tiền lương
theo từng cấp bậc, thâm niên của nhân công sản xuất của các phân xưởng. Thông tin
định mức lượng và định mức giá NCTT sẽ được chuyển tới bộ phận KTQT chi phí
sẽ thiết lập bảng định mức chi phí NCTT. Để đảm bảo các dữ liệu được xử lý chính
xác cần phải đảm bảo các nội dung sau:
Định mức thời gian hoàn tất 1 công đoạn sản phẩm gồm:
Thời gian thực hiện các công đoạn chính (Bấm giờ)
Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân
Thời gian máy nghỉ
Thời gian tính cho sản phẩm hỏng
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm hoặc phòng kỹ thuật
Bộ phận tổ chức nhân sự
Bảng định mức kỹ thuật NCTT
của từng loại sản phẩm theo
công đoạn từng mẻ nấu của các
phân xưởng
Bảng đơn giá tiền lương theo
từng cấp bậc, thâm niên của
nhân công sản xuất của các phân
xưởng
ERP
Bảng định mức chi phí NCTT của từng loại sản
phẩm theo mẻ nấu (Phụ lục 23)
Bộ phận kế toán quản trị chi phí
138
Định mức giá nhân công nên tính theo giờ bao gồm:
Mức lương cơ bản theo giờ
Phụ cấp lương
Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Bên cạnh đó, khi xây dựng định mức chi phí NCTT, cần phải xem xét các
yếu tố như chất lượng tay nghề, thâm niên để đưa ra định mức thời gian và giá nhân
công cho phù hợp.
+ Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là chi phí gián tiếp nên để xây dựng định mức loại chi phí này
một cách chính xác là điều không hề dễ dàng. Để làm được điều này, tác giả đề xuất
quy trình thông tin định mức chi phí SXC tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội như sau:
Sơ đồ 3.5: Quy trình thông tin định mức chi phí sản xuất chung tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
(Tác giả đề xuất)
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm hoặc phòng kỹ thuật
Bộ phận kế hoạch sản xuất
Xác định định mức lượng của
biến phí SXC và định phí SXC
dựa trên giờ công lao động của
mỗi loại sản phẩm tại của từng
phân xưởng sản xuất theo mẻ nấu
Bảng ước tính chi phí sản xuất
chung và năng lực sản xuất (số giờ
công lao động) theo từng nội dung
chi phí cho mỗi phân xưởng
(Phụ lục 24)
ERP
Phân loại chi phí SXC ước tính thành định phí và biến phí
Xác định định mức giá biến phí (Hệ số biến phí SXC định mức)
Xác định định mức giá định phí (Hệ số phân bổ định phí SXC định mức)
Bảng định mức chi phí SXC cho từng sản phẩm tại mỗi phân xưởng theo mẻ nấu
(Phụ lục 25)
Bộ phận kế toán quản trị chi phí
139
Đối với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, tác giả đề xuất định mức lượng
của định phí SXC và biến phí SXC sẽ là số giờ công lao động của mỗi loại sản
phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, số giờ công lao động sẽ do bộ phận nghiên cứu
và phát triển sản phẩm hoặc bộ phận kỹ thuật cung cấp thông qua bảng định mức kỹ
thuật NCTT của từng loại sản phẩm tại mỗi phân xưởng sản xuất theo mẻ nấu. Để
có được định mức giá của định phí và biến phí, trước tiên bộ phận KTQT chi phí
thu thập dữ liệu về chi phí SXC và năng lực sản xuất (Số giờ công lao động) ước
tính do bộ phận Kế hoạch và đầu tư cung cấp. Sau đó, bộ phận KTQT chi phí sẽ
thiết lập bảng định mức giá chi phí SXC chi tiết theo định phí và biến phí.
+ Xác định định mức sản lượng và doanh thu (điểm hòa vốn)
Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh bánh kẹo. Việc xác định đúng điểm hòa vốn là căn cứ để các nhà quản
trị doanh nghiệp đề ra các quyết định lựa chọn phương án sản xuất, tiêu thụ từng
loại sản phẩm nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn. Tác giả đề xuất quy trình
thông tin xác định điểm hòa vốn tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội như sau:
Sơ đồ 3.6: Quy trình thông tin xác định điểm hòa vốn tại các DN CPSX bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội
(Tác giả đề xuất)
Do đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo có sản phẩm rất đa dạng, phong
phú, vì vậy, để xác định điểm hòa vốn tại các doanh nghiệp này, cần thiết phải thu
thập dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu cho từng sản phẩm. Ví dụ, để xác định điểm
hòa vốn cho sản phẩm bánh quy kem sữa, các dữ liệu cần truy vấn, phương pháp
tính toán và báo cáo được thể hiện qua bảng sau:
Bộ phận KTTC và KTQT
kết hợp ở các phần hành Bộ phận KTQT
Nhận diện, phân loại các chỉ
tiêu trong doanh nghiệp Báo cáo phân tích điểm hòa
vốn (Bảng 3.2)
ERP
140
Bảng 3.2: Báo cáo phân tích điểm hòa vốn của sản phẩm bánh quy kem sữa
Các chỉ tiêu Bánh quy kem sữa
1. Tổng định phí TK 627, TK641, TK642 được chi tiết theo
định phí và phân bổ chi tiết theo sản phẩm
bánh quy kem sữa
2. Tổng biến phí TK 621, TK622, TK627 được chi tiết theo
biến phí của sản phẩm bánh quy kem sữa
TK641, TK642 được chi tiết theo biến phí
và phân bổ chi tiết theo sản phẩm bánh quy
kem sữa
3. Sản lượng hoàn thành Mức sản lượng bánh quy kem sữa hoàn
thành
4. Đơn giá bán Giá bán của sản phẩm bánh quy kem sữa
5. Biến phí đơn vị (2) : (3)
6. Số dư đảm phí đơn vị (4) – (5)
7. Sản lượng hòa vốn (1) : (6)
8. Doanh thu hòa vốn (7) * (4)
- Hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ dự toán tổng thể
Do đặc điểm sản phẩm bánh kẹo có tính chất thời vụ rõ nét nên để đảm bảo
cho việc chủ động chuẩn bị các nguồn lực phục vụ sản xuất, cung ứng hàng hóa đầy
đủ và kịp thời, đặc biệt là vào những dịp lễ, tết thì việc xây dựng dự toán tổng thể là
rất quan trọng. Để làm tốt công việc này, tác giả đề xuất các doanh nghiệp nên xây
dựng dự toán với các mức độ hoạt động khác nhau (dự toán linh hoạt). Không cần
đưa ra quá nhiều mức độ hoạt động khác nhau vì sẽ dẫn đến sự phức tạp không cần
thiết. Theo quan điểm của tác giả, dự toán linh hoạt với ba mức độ hoạt động sẽ phù
hợp với năng lực thực hiện và đặc điểm kinh doanh trong các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Từ dự toán linh hoạt này, doanh nghiệp lựa
chọn mức độ hoạt động phù hợp nhất để lập dự toán tổng thể. Đồng thời, dự toán
linh hoạt cũng là cơ sở để giúp doanh nghiệp kiểm soát thực hiện một cách hiệu
141
quả. Quy trình thông tin dự toán tổng thể cần phải phản ánh rõ được nhiệm vụ và
trách nhiệm của từng bộ phận để tránh chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm cho
nhau. Tuy nhiên, bộ phận chuyên trách quản lý toàn bộ hoạt động dự toán tổng thể
nên là bộ phận KTQT trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 3.7: Quy trình thông tin dự toán tổng thể từng loại sản phẩm tại các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
(Tác giả đề xuất)
Các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo nên xây dựng một phân hệ
dành riêng cho dự toán tổng thể và mỗi nột nội dung dự toán phân quyền truy cập
và xử lý cho cá nhân, bộ phận có liên quan. Mỗi một dự toán sau khi được duyệt sẽ
lập tức được chuyển tự động để thực hiện các nội dung dự toán tiếp theo.
Bộ phận Marketing
Bộ phận KTQT
Dự toán
linh hoạt
Ước lượng khối lượng sản phẩm
bán ra và giá bán ra với 3 mức độ
hoạt động
Lập dự toán linh hoạt theo 3 mức
độ hoạt động (Phụ lục 26)
Ban giám đốc DN Lựa chọn 1 mức độ hoạt động
Bộ phận Marketing
Bộ phận Kế hoạch
Dự toán
tổng thể
Dự toán doanh thu
Dự toán sản xuất
Dự toán hàng tồn kho
Bộ phận KTQT Dự toán chi phí NVL trực tiếp
Dự toán chi phí NC trực tiếp
Dự toán chi phí SXC
Dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí quản lý DN
Dự toán kết quả kinh doanh
Dự toán bảng CĐKT
142
Công việc lập dự toán được thực hiện theo năm và chi tiết cho từng tháng.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các bộ phận thực hiện cần theo dõi, so sánh và
phân tích sự khác nhau giữa kết quả thực tế đạt được với các chỉ tiêu số liệu trên
báo cáo dự toán để điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu số liệu cho báo cáo dự toán ngân
sách của kỳ liền kề.
- Hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ kiểm soát thực hiện
Các cách thức xác định các chỉ tiêu cần tiếp cận theo các phương pháp hiện
đại. Ví dụ, để xác định chỉ tiêu chi phí, tác giả đề xuất các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội nên tiếp cận và vận dụng phương pháp ABC
(Activity based costing). Trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, chi phí NC
trực tiếp thường là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, rồi đến chi phí NVL trực tiếp và
chi phí SXC. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
và nhập khẩu những dây truyền sản xuất hiện đại có thể thay thế và rút ngắn khá
nhiều công đoạn sản xuất. Điều này đồng nghĩa với việc tỷ trọng của chi phí NC
trực tiếp ngày càng giảm, trong khi đó chi phí phục vụ cho sản xuất chung ngày
càng tăng. Như vậy, nếu không sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung hợp lý thì
sẽ không thể đưa ra thông tin chính xác về chi phí và dẫn đến những sai lầm nghiêm
trọng khi ra các quyết định trong kinh doanh. Phương pháp ABC sẽ giúp cung cấp
thông tin chính xác hơn rất nhiều so với phương pháp truyền thống hiện đang được
sử dụng hiện nay.
Để xác định chi phí trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội theo phương pháp ABC, KTQT cần truy vấn các dữ liệu, bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NC trực tiếp
- Chi phí SXC theo các hoạt động
+ Hoạt động khởi động máy
+ Hoạt động kiểm tra chất lượng
+ Hoạt động giao lệnh sản xuất
+ Hoạt động vận hành máy
+ Hoạt động tiếp nhận nguyên vật liệu
- Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo các hoạt động
+ Số lần khởi động máy
143
+ Số lần kiểm tra chất lượng
+ Số lần giao lệnh sản xuất
+ Số lần vận hành máy
+ Số lần tiếp nhận nguyên vật liệu
Bảng 3.3: Dữ liệu phục vụ xác định chi phí tại công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Khoản mụcBánh quy kem
sữa
Bánh mềm
phủ sôcôla
Bánh WALYS
360g
SNACK các
loại
Kẹo mềm
FRUTA 350gTổng
Số lượng hoàn thành (tấn) 60 45 25 40 50
CP NVLTT 2,380,490,340 2,215,765,755 1,209,737,650 2,664,846,280 1,695,276,050
CP NCTT 204,960,000 175,680,000 85,400,000 89,060,000 117,425,000
Số lần khởi động máy 800 600 1200 600 800 4,000
Số lần kiểm tra chất lượng 3,000 2,000 1,500 2,500 1,000 10,000
Số lần giao lệnh sản xuất 100 200 250 100 150 800
Số lần vận hành máy 20,000 15,000 8,000 4,000 3,000 50,000
Số lần tiếp nhận NVL 200 300 100 200 100 900
Bảng 3.4: Tổng hợp chi phí theo các hoạt động và tính hệ số phân bổ tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
TT Hoạt động Tổng chi phí Tổng số lần phát
sinhHệ số phân bổ
1 2 3 4 5=3/4
1 Chi phí khởi động máy 103,840,000 4,000 25,960
2 Chi phí kiểm tra chất lượng 51,920,000 10,000 5,192
3 Chi phí giao lệnh sản xuất 67,496,000 800 84,370
4 Chi phí vận hành máy 207,680,000 50,000 4,154
5 Chi phí tiếp nhận NVL 88,264,000 900 98,071
519,200,000Tổng cộng
144
Bảng 3.5: Tính giá thành đơn vị theo phương pháp ABC tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Khoản mụcBánh quy kem
sữa
Bánh mềm phủ
sôcôla
Bánh WALYS
360g
SNACK các
loại
Kẹo mềm
FRUTA 350g
CP NVLTT 2,380,490,340 2,215,765,755 1,209,737,650 2,664,846,280 1,695,276,050
CP NCTT 204,960,000 175,680,000 85,400,000 89,060,000 117,425,000
CP SXC 147,467,222 134,559,333 103,068,411 73,221,622 60,883,411
CP khởi động máy 20,768,000 15,576,000 31,152,000 15,576,000 20,768,000
CP kiểm tra chất lượng 15,576,000 10,384,000 7,788,000 12,980,000 5,192,000
CP giao lệnh sản xuất 8,437,000 16,874,000 21,092,500 8,437,000 12,655,500
CP vận hành máy 83,072,000 62,304,000 33,228,800 16,614,400 12,460,800
CP tiếp nhận NVL 19,614,222 29,421,333 9,807,111 19,614,222 9,807,111
Tổng 2,732,917,562 2,526,005,088 1,398,206,061 2,827,127,902 1,873,584,461
Số lượng hoàn thành (tấn) 60 45 25 40 50
Giá thành đơn vị 45,548,626 56,133,446 55,928,242 70,678,198 37,471,689
Để thấy sự khác biệt của việc đo lường chi phí theo phương pháp ABC và
phương pháp truyền thống, tác giả đã lập bảng đo lường chi phí theo phương pháp
truyền thống đồng thời so sánh kết quả giá thành đơn vị các loại sản phẩm theo hai
phương pháp. Kết quả được thể hiện qua các bảng như sau:
Bảng 3.6: Tính giá thành đơn vị theo phương pháp truyền thống
tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Khoản mụcBánh quy kem
sữa
Bánh mềm phủ
sôcôla
Bánh WALYS
360g
SNACK các
loại
Kẹo mềm
FRUTA 350g
CP NVLTT 2,380,490,340 2,215,765,755 1,209,737,650 2,664,846,280 1,695,276,050
CP NCTT 204,960,000 175,680,000 85,400,000 89,060,000 117,425,000
CP SXC 141,600,000 106,200,000 59,000,000 94,400,000 118,000,000
Tổng 2,727,050,340 2,497,645,755 1,354,137,650 2,848,306,280 1,930,701,050
Số lượng hoàn thành (tấn) 60 45 25 40 50
Giá thành đơn vị 45,450,839 55,503,239 54,165,506 71,207,657 38,614,021
145
Bảng 3.7: So sánh giá thành đơn vị giữa phương pháp ABC và phương pháp
truyền thống của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Khoản mụcGiá thành đơn vị tính theo
phương pháp truyền thống
Giá thành đơn vị tính theo
phương pháp ABCChênh lệch
Bánh quy kem sữa 45,548,626 45,450,839 97,787
Bánh mềm phủ sôcôla 56,133,446 55,503,239 630,207
Bánh WALYS 360g 55,928,242 54,165,506 1,762,736
SNACK các loại 70,678,198 71,207,657 -529,459
Kẹo mềm FRUTA 350g 37,471,689 38,614,021 -1,142,332
Như vậy, mặc dù tổng chi phí sản xuất chung như nhau nhưng với hai cách
đo lường chi phí khác nhau dẫn đến giá thành sản phẩm của từng loại sẽ khác nhau.
Có thể khẳng định sử dụng phương pháp ABC sẽ cho ra kết quả chính xác bởi vậy
giúp cho các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định về giá chính xác hơn đồng thời
kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn thông qua các hoạt động.
- Hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
Theo khảo sát thực tế cho thấy, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội có xu hướng mở rộng thị trường kinh doanh. Các chi nhánh
được mở ra ở các tỉnh thành khác nhau trên cả nước. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp này nên phân chia trách nhiệm về từng bộ phận có liên quan trực tiếp hay
gọi là các trung tâm trách nhiệm. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ và đưa ra các đánh giá được chính xác nhất. Dựa theo cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội, tác giả xác định các trung tâm trách nhiệm gồm trung tâm đầu tư, trung tâm lợi
nhuận, trung tâm doanh thu và trung tâm chi phí. Trách nhiệm của từng đối tượng
đối với các trung tâm trách nhiệm được thể hiện qua sơ đồ sau:
146
Sơ đồ 3.8: Trung tâm trách nhiệm trong các DNCP SX bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội
(Tác giả đề xuất)
Các nhà quản lý chịu trách nhiệm tại mỗi trung tâm phải nắm được tình hình
và sự biến động của các đối tượng mà mình chịu trách nhiệm quản lý cũng như các
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của chúng để từ đó có những biện pháp xử lý
thích hợp. Để đánh giá kết quả hoạt động của mỗi trung tâm, tác giả đề xuất các chỉ
tiêu đo lường thích hợp. Việc so sánh các chỉ tiêu đo lường kết quả tại mỗi trung
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Trưởng
phòng
tổ chức
hành
chính
Trưởng
phòng
kế toán
tài
chính
Trưởng
phòng
kỹ
thuật
sản
xuất
Trưởng
phòng
kế
hoạch
vật tư
Trưởng
phòng
Marketing
và giới
thiệu sản
phẩm
Trưởng
phòng
kinh
doanh
Giám
đốc các
nhà
máy
Quản
đốc
phân
xưởng
bánh
kẹo
BAN GIÁM ĐỐC
Trung tâm
đầu tư
Trung tâm
Chi phí
Trung tâm
Chi phí
Trung tâm
Doanh thu
Chi
nhánh
Cửa
hàng
Trung tâm
lợi nhuận
147
tâm giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc sẽ cho thấy mức độ hoàn thành trách nhiệm ở mỗi
trung tâm. Các chỉ tiêu đo lường được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đo lường và nội dung đánh giá chỉ tiêu của
các trung tâm trách nhiệm
Các trung tâm
trách nhiệm Các chỉ tiêu đo lường Các nội dung đánh giá
1. Trung tâm chi phí - Chi phí trên một đơn
vị sản phẩm (Đối với
chi phí sản xuất)
Chỉ tiêu này được chi
tiết cho từng khoản
mục chi phí
- Tổng chi phí ngoài
sản xuất (Đối với chi
phí ngoài sản xuất)
Chỉ tiêu này được chi
tiết theo chi phí bán
hàng và chi phí quản lý
- Phân tích cơ cấu và sự biến động
của các chỉ tiêu chi phí qua các kỳ
Sử dụng phương pháp so sánh để
đánh giá cơ cấu của các khoản
mục chi phí trong tổng thể. Đồng
thời, đánh giá sự biến động các
các chỉ tiêu chi phí qua các kỳ: kỳ
thực hiện so với kỳ kế hoạch (dự
toán), kỳ này so với kỳ trước.
(Phụ lục 27, phụ lục 28)
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu chi phí
Sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn, phương pháp số chênh
lệch để xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tới sự biến
động của các chỉ tiêu chi phí (Phụ
lục 29)
2. Trung tâm doanh
thu
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này được chi
tiết cho từng nhóm sản
phẩm, từng cửa hàng,
từng thị trường tiêu
thụ.
- Phân tích cơ cấu và sự biến động
của các chỉ tiêu doanh thu qua các
kỳ
Sử dụng phương pháp so sánh để
đánh giá cơ cấu của chỉ tiêu doanh
thu trong tổng thể. Đồng thời,
đánh giá sự biến động các các chỉ
148
tiêu doanh thu qua các kỳ: kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch (dự toán),
kỳ này so với kỳ trước. (Phụ lục
30)
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu doanh thu
Sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn, phương pháp số chênh
lệch để xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tới sự biến
động của các chỉ tiêu doanh thu
(Phụ lục 31)
3. Trung tâm lợi nhuận Lợi nhuận - Phân tích nguồn hình thành và
sự biến động lợi nhuận giữa các
kỳ
Sử dụng phương pháp so sánh để
đánh giá nguồn hình thành lợi
nhuận. Đồng thời, đánh giá sự
biến động các các chỉ tiêu lợi
nhuận qua các kỳ: kỳ thực hiện so
với kỳ kế hoạch (dự toán), kỳ này
so với kỳ trước. (Phụ lục 32)
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu lợi nhuận
Sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn, phương pháp cân đối để
xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố tới sự biến động của các
chỉ tiêu lợi nhuận (Phụ lục 33)
4. Trung tâm đầu tư - Tỷ lệ hoàn vốn (ROI –
Return on investment)
- Phân tích sự biến động của các
chỉ tiêu ROI
Sử dụng phương pháp so sánh để
149
đánh giá sự biến động của các chỉ
tiêu ROI qua các kỳ: kỳ thực hiện
so với kỳ kế hoạch (dự toán), kỳ
này so với kỳ trước. (Phụ lục 34)
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu ROI
Xác định các nhân tố nào ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu ROI; Xác
định phương pháp phù hợp cần
được áp dụng (phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp số
chênh lệch) (Phụ lục 35)
Tại mỗi trung tâm trách nhiệm, các báo cáo sẽ được thiết lập và được luân
chuyển từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất. Cấp quản lý cao nhất của từng trung tâm
trách nhiệm sẽ phải đánh giá tình hình thực hiện và xem xét để nâng cao hơn nữa
kết quả đạt được của bộ phận mình phụ trách.
- Hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định
Có rất nhiều quyết định mà các doanh nghiệp phải đưa ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong phần giải pháp, tác giả sẽ lựa chọn một số các
quyết định liên quan đến sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo của doanh
nghiệp để đưa ra cách thiết lập thông tin bao gồm: Quyết định loại bỏ hay ngừng
sản xuất một sản phẩm; Quyết định đầu tư dây chuyền, thiết bị, máy móc.
Sơ đồ 3.9: Quy trình thông tin phân tích phục vụ ra quyết định tại các DN
CPSX bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Bộ phận KTTC và KTQT
kết hợp ở các phần hành
Bộ phận KTQT phân tích phục
vụ ra quyết định
Nhận diện, phân loại và tính
toán các chỉ tiêu trong
doanh nghiệp (Cả chỉ tiêu
thực hiện và dự toán)
Phân tích các nội dung:
+ Phân tích phục vụ cho việc ra
quyết định loại bỏ hay ngừng
sản xuất một bộ phận, một sản
phẩm (Bảng 3.9)
+ Phân tích phụ vụ cho việc ra
quyết định đầu tư dây chuyền,
thiết bị, máy móc (Bảng 3.10)
+ ….
ERP
150
+ Phân tích phục vụ cho việc ra quyết định loại bỏ hay ngừng sản xuất một
bộ phận, một sản phẩm
Việc không ngừng nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm mới, đáp ứng các
nhu cầu của thị trường là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự tồn tại của các
công ty sản xuất bánh kẹo nói chung và các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội nói riêng. Do nhiều yếu tố khác nhau mà không phải bất cứ sản
phẩm nào doanh nghiệp sản xuất và cung cấp cũng mang đến lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vậy, có nên dừng sản xuất những sản phẩm này hay không. Rõ ràng cho
thấy, nếu tiến hành sản xuất sản phẩm mà doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra
thì doanh nghiệp nên dừng sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, việc ra quyết định
ngừng sản xuất một sản phẩm cần có căn cứ thì mới có thể đưa ra quyết định chính
xác. Căn cứ này chính là việc so sánh lãi (lỗ) từ báo cáo kết quả kinh doanh có sử
dụng số dư đảm phí khi tiếp tục kinh doanh và dừng kinh doanh sản phẩm. Tổng
định phí chung sẽ không thay đổi dù quyết định dừng sản xuất hay không một sản
phẩm nào đó. Định phí chung sẽ được phân bổ lại cho các sản phẩm còn lại.
Bảng 3.9: Báo cáo kết quả kinh doanh mặt hàng bánh quy kem sữa
Các chỉ tiêu Bánh quy kem sữa
1. Doanh thu TK 511 chi tiết cho mặt hàng bánh quy kem sữa
2. Biến phí TK 621, TK622, TK627 được chi tiết theo biến
phí của mặt hàng bánh quy kem sữa
TK641, TK642 được chi tiết theo biến phí và
phân bổ chi tiết theo mặt hàng bánh quy kem sữa
3. Số dư đảm phí (1) - (2)
4. Định phí bộ phận TK627 được chi tiết theo định phí của từng phân
xưởng được phân bổ cho mặt hàng bánh quy kem
sữa
5. Định phí chung TK641, TK642 được chi tiết theo định phí và phân
bổ chi tiết theo mặt hàng bánh quy
6. Lãi (lỗ) (3)-(4)-(5)
151
+ Phân tích phục vụ cho việc quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất
Để sản xuất các sản phẩm bánh kẹo đạt tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao công
suất sản xuất, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội luôn hướng tới quyết định đầu tư nhập khẩu các dây chuyền sản xuất
hiện đại từ các nước nổi tiếng với công nghệ sản xuất bánh kẹo nổi tiếng trên thế
giới. Tuy nhiên, để ra quyết định có đầu tư dây chuyền sản xuất này hay không thì
ngoài việc xem xét giá trị mà dây chuyền đem lại có đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu
hay không còn cần xem xét mức lợi tức có đạt được như mong muốn hay không. Để
giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, cần có phân tích về giá trị thuần
của dây chuyền sản xuất đó. Báo cáo phân tích được mô tả dưới dạng bảng dưới
đây:
Bảng 3.10: Báo cáo phân tích giá trị thuần đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh quy kem sữa
Các chỉ tiêu Giá trị dòng tiền Hệ số giá trị hiện tại Giá trị hiện tại
(1) (2) (3) (4)=(2)*(3)
1. Dòng thu Chi phí tiết kiệm
được do đầu tư dây
chuyền mới; Giá trị
tận dụng khi thiết bị
hết thời hạn sử
dụng; …
Căn cứ kết quả tra
bảng giá trị hiện tại
dòng kép giữa tỷ lệ
sinh lời mong muốn
và thời hạn sử dụng
thiết bị
2. Dòng chi Vốn đầu tư dây
chuyền ban đầu; Chi
phí hoạt động khác;
…
Hệ số 1
3. Giá trị thuần hiện tại
Kết quả (+) cho thấy thiết bị được đầu tư có thể mang lại tỷ lệ
sinh lời cao hơn mong đợi và ngược lại
CT(1) – CT(2)
152
- Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phản hồi thông tin KTQT
Doanh nghiệp nên áp dụng đa dạng các hình thức cung cấp thông tin KTQT.
Ngoài việc cung cấp thông tin KTQT qua các báo cáo định kỳ, doanh nghiệp có thể
cung cấp thông tin KTQT qua các báo cáo theo yêu cầu, báo cáo ngoại lệ thậm chí
các nhà quản trị có thể tự truy cập hệ thống để tìm kiếm các thông tin cần thiết.
Sơ đồ 3.10: Quy trình cung cấp thông tin KTQT tại các DN CPSX
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Tổ chức phản hồi thông tin KTQT cũng cần được thực hiện bài bản và theo
đúng quy trình nhất định thì mới đạt được hiệu quả tốt. Những vấn đề cần làm rõ
khi thực hiện quy trình phản hồi bao gồm:
Xác định các nội dung phản hồi: Các nội dung phản hồi phải thể hiện được
những gì đã đạt được và chưa đạt được dựa trên những hiểu biết về yêu cầu tổ chức
HTTT KTQT. Theo đó, các tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin KTQT và dịch vụ
cung cấp bao gồm: Thông tin chính xác, thông tin đầy đủ, thông tin thích hợp, thông
tin súc tích, cung cấp kịp thời, cung cấp bảo mật (an toàn).
Xác định nguồn thông tin phản hồi: Nguồn thông tin phản hồi của HTTT
KTQT được thu thập từ những đối tượng sử dụng thông tin do hệ thống cung cấp
gồm các nhà quản trị các cấp trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội như là Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Trưởng các phòng
ban, Quản đốc phân xưởng.
ERP Các báo cáo:
- Các báo cáo định mức
- Các báo cáo dự toán tổng thể
- Các báo cáo thực hiện
- Các báo cáo kiểm tra, đánh giá
- Các báo cáo hỗ trợ ra quyết định
BỘ PHẬN KTQT Nhà quản trị cấp cao
Nhà quản trị cấp trung
Nhà quản trị cấp cơ sở
153
Cách thức thu thập thông tin phản hồi: Cách thức thu thập thông tin nên
được tổ chức một cách đa dạng, nhiều hình thức khác nhau như là nhận phản hồi
thông qua trao đổi trực tiếp, qua điện thoại hay qua thư điện tử. Tuy nhiên, để chủ
động trong việc thu thập ý kiến đóng góp thì nên tổ chức thu thập ý kiến bằng phiếu
khảo sát cụ thể cho từng đối tượng sử dụng thông tin.
Xác định thời điểm thu thập thông tin phản hồi: Thời điểm thu thập thông tin
phản hồi nên được thực hiện bất cứ lúc nào vì báo cáo KTQT mang tính cấp thiết.
Các thông tin càng được khắc phục nhanh chóng càng giúp ích cho các nhà quản trị
trong việc ra các quyết định.
Tổ chức xử lý thông tin phản hồi: Để xử lý thông tin phản hồi, phòng kế toán
sẽ tổng hợp và phân loại các ý kiến phản hồi, tìm ra các nguyên nhân và đưa ra
phương thức để giải quyết những ý kiến phản hồi đồng thời đề xuất với ban lãnh
đạo doanh nghiệp. Có những ý kiến phản hồi có thể tự khắc phục, điều chỉnh trong
nội bộ phòng kế toán hoặc trong nội bộ doanh nghiệp nhưng cũng có những ý kiến
phản hồi chỉ có thể khắc phục được bởi những nhà cung cấp phần mềm.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống thông tin kế toán quản trị
- Tổ chức các loại ứng dụng phần cứng
Các thiết bị chính của phần cứng HTTT KTQT bao gồm các máy tính để bàn
trang bị cho từng cá nhân. Đi kèm với nó là thiết bị máy in, máy photocopy, máy
scan để có thể in ấn, sao chép các tài liệu, báo cáo theo lệnh được cài đặt trên máy
tính đồng bộ. Ngoài ra, tất cả các máy tính đều được kết nối trực tiếp với máy chủ
để chia sẻ dữ liệu. Các thiết bị phần cứng sau một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn
và gặp những sự cố hỏng hóc hoặc công năng sử dụng bị giảm đi như đối với máy
tính có thể gặp một số vấn đề như lỗi màn hình, lỗi bàn phím, lỗi ổ cứng còn đối với
máy in thì gặp những lỗi như lỗi trống in, lỗi gương phản xạ máy in, lỗi lô sấy. Để
đảm bảo quá trình xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin được diễn ra thông suốt thì
ngoài việc thực hiện các khâu để lựa chọn phần cứng theo đúng quy trình, doanh
nghiệp cũng cần đưa ra kế hoạch nâng cấp, thay mới các thiết bị phần cứng một
cách thường xuyên và định kỳ. Phần cứng máy tính cần phải được trang bị đồng bộ
để nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết bị.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên nghiên cứu đầu tư các loại thiết bị hiện đại
nhằm bắt kịp xu hướng công nghiệp 4.0 trong quá trình thu thập, xử lý thông tin.
154
Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều loại máy tính có màn hình cảm ứng, thiết
bị có nhận dạng vân tay (thay bằng gõ mật khẩu). Những thiết bị hiện đại này không
những giúp loại bỏ các thao tác không cần thiết mà còn tăng tính bảo mật cho hệ
thống. Đồng thời, cần thiết trang bị những thiết bị di động cầm tay thông minh.
Chức năng sử dụng của các loại thiết bị này cũng tương đương với máy tính để bàn
tuy nhiên người sử dụng thiết bị có thể mang thiết bị theo người. Người dùng có thể
truy cập và làm việc với hệ thống từ xa với sự hỗ trợ của mạng viễn thông.
Tổ chức các ứng dụng phần mềm
Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, rất nhiều các phần mềm được ra đời
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, để các phần mềm có thể đáp ứng ngày
càng cao về khả năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin theo các yêu cầu của
người sử dụng, doanh nghiệp cần phải quan tâm và giải quyết được các vấn đề sau
đây:
Thứ nhất, cải thiện sự tương thích giữa các phần mềm của HTTT KTQT.
Giữa các phần mềm ứng dụng chung, phần mềm ứng dụng chuyên biệt và phần
mềm hệ thống phải có sự tương thích với nhau. Trong HTTT KTQT, phần mềm kế
toán cần phải có sự tương thích với các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm
quản lý trong doanh nghiệp. Sự tương thích ở đây được hiểu là sự tương tác và chia
sẻ thông tin chính xác với các phần mềm khác trên cùng một máy tính hay trên các
máy tính khác nhau. Nếu không đạt độ tương thích nhất định thì sẽ không phát huy
được tính ưu việt mà các phần mềm mang lại. Một số ảnh hưởng khi sử dụng các
phần mềm không tương thích như là tốc độ xử lý phần mềm sẽ bị ì trệ, thông tin
cung cấp thiếu chính xác và các lỗi giao diện, chiết xuất báo cáo sẽ xuất hiện.
Thứ hai, phần mềm ứng dụng chuyên biệt về kế toán phải đảm bảo theo các
quy định kế toán Việt Nam ban hành. Hiện nay, kế toán Việt Nam đang dần hội
nhập với kế toán quốc tế, tuy nhiên vẫn còn không ít sự khác biệt dẫn đến quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán nước ngoài hay phần mềm kế toán trong nước của
các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội sử dụng phần mềm kế toán trong nước. Các phần
mềm nội địa được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam nên hoàn toàn phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi về hệ thống tài khoản, nguyên tắc
hạch toán, hệ thống sổ, báo cáo được cập nhật nhanh chóng khi doanh nghiệp sử
155
dụng các dịch vụ đi kèm. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sử dụng phần mềm
kế toán nước ngoài, tính chuyên nghiệp và hội nhập sẽ cao hơn. Các doanh nghiệp
này cần thuê đội ngũ tư vấn và kỹ thuật CNTT để viết bổ sung hay chỉnh sửa một số
nội dung nhằm đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành.
Thứ ba, tối ưu hóa các chức năng khai báo, xử lý và lập sổ trên phần mềm
chuyên biệt kế toán. Các nhà cung cấp phần mềm kế toán hiện nay đưa ra nhiều gói
phần mềm và gói dịch vụ đi kèm với sự khác biệt ở khả năng khai báo đầy đủ các
dữ liệu, số lượng chứng từ nhập vào phần mềm, số lượng phân hệ kế toán, số lượng
và chất lượng các loại báo cáo theo yêu cầu. Để tối ưu hóa các chức năng trên,
doanh nghiệp nên lựa chọn gói phần mềm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Thứ tư, phần mềm ứng dụng chuyên biệt phải có khả năng tích hợp. Công tác
KTQT luôn được coi là yếu tố nội bộ có tính bảo mật cao chỉ có những người có đủ
thẩm quyền mới được tiếp cận và sử dụng thông tin do KTQT cung cấp. Chính vì
vậy, HTTT KTQT với phần mềm chuyên biệt về kế toán thường có sự tách biệt với
các phần mềm và hệ thống khác trong doanh nghiệp. Điều này cần được nhận thức
lại bởi các lý do sau: Một là, công tác bảo mật hệ thống đang ngày càng được các
công ty phần mềm xử lý theo từng phân hệ, từng đối tượng để đảm bảo các dữ liệu,
thông tin của hệ thống được an toàn trước mọi hành động truy cập trái phép; Hai là,
sử dụng các phần mềm có chức năng tích hợp sẽ tiết kiệm chi phí vận hành bao gồm
cả yếu tố con người, máy móc và thời gian, đồng thời các dữ liệu sẽ không bị phân
tán, rời rạc mà thông suốt, đồng bộ ở tất cả các khâu trong doanh nghiệp; Ba là, với
sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các nhà quản trị phải liên tục đưa ra các quyết định
nhằm nâng cao hiệu quả, đáp ứng ngay lập tức sự thay đổi của thị trường. Chính vì
vậy, chỉ với việc tích hợp phần mềm mới có thể có HTTT KTQT cung cấp thông tin
đủ nhanh và chính xác giúp nâng cao hiệu quả của việc ra quyết định.
Tổ chức các loại ứng dụng mạng viễn thông
Sự bùng nổ trong lĩnh vực mạng viễn thông đã giúp kết nối vạn vật với nhau,
tạo nên một mạng lưới thông tin rộng khắp toàn cầu. Hiện tại, các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội đang sử dụng hai loại mạng phổ biến là
mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN) và mạng thông tin toàn cầu (Internet)
với công nghệ cáp quang trực tuyến. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của
156
ngành sản xuất bánh kẹo, việc tổ chức mạng viễn thông như thế nào để đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong doanh nghiệp là điều cần
phải được quan tâm đúng mức.
Tác giả cho rằng, việc tổ chức mạng viễn thông trong HTTT KTQT cần phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Như vậy,
tùy thuộc vào phạm vi hoạt động mà các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội có thể sử dụng mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN),
mạng đô thị (MAN) hay mạng diện rộng (WAN). Nếu doanh nghiệp chỉ có một
nhóm máy tính và các thiết bị truyền thông kết nối với nhau trong một diện tích
nhất định, có thể trong 1 văn phòng, 1 tòa nhà thì nên sử dụng mạng LAN. Nếu các
doanh nghiệp có các thiết bị truyền thông kết nối với nhau trong một diên tích rộng
nhất định như trong một thành phố thì nên sử dụng mạng MAN. Ngoài ra, nếu các
doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt vi hoạt động rộng, mở thêm nhiều nhà máy sản
xuất tại các tỉnh thành khác nhau và thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng cả trong
và ngoài nước thì để HTTT KTQT được vận hành thông suốt giữa các địa điểm và
các cấp trong doanh nghiệp, tác giả cho rằng việc đầu tư và sử dụng hệ thống mạng
mạng diện rộng (WAN) để kết nối, chia sẻ dữ liệu nhanh chóng nên được triển khai
và ứng dụng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội có thể nghiên cứu và ứng dụng mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp (Enterprise
Social Network). Khi áp dụng, nó cho phép các nhân viên cấp thấp nhất cũng có thể
nhận được những thông tin, thông báo hay việc thực thi hành động của các cấp lãnh
đạo cao nhất từ CEO đến các Phó chủ tịch, giám đốc bộ phận. Hơn thế nữa, nó cho
phép trao đổi thông tin, hoạt động giữa các nhóm khác nhau trong doanh nghiệp mà
không phụ thuộc vào cấp lãnh đạo trực tiếp. Hay nói cách khác, các cấp quản lý từ
trên xuống dưới được nhìn thấy toàn bộ các hoạt động nội tại trong doanh nghiệp.
Mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp sẽ mang đến các lợi ích thiết thực sau: Một là,
tăng năng suất lao động cho mỗi nhân viên. Nhân viên có thể tìm kiếm và cập nhật
thông tin một cách nhanh chóng, dễ dàng sử dụng các ứng dụng có liên quan đến
công việc và trách nhiệm của họ. Hoàn thành công việc được giao và được xem xét
kết quả hoàn thành một cách triệt để. Mạng xã hội nội bộ là cách quản lý nhân viên
hiệu quả được nhiều doanh nghiệp chú ý hiện nay. Hai là, truyền tải thông điệp tức
thời, chính xác. Với giao diện trực quan của một mạng xã hội doanh nghiệp nội bộ,
157
Doanh nghiệp có thể truyền tải thông tin trong nội bộ ngay khi cần. Nhân viên có
thể cập nhật thông tin dễ dàng, trực quan hơn và hiệu quả hơn. Giúp tiết kiệm phần
lớn thời gian cho việc cập nhật thông tin và nâng cao hiệu quả công việc chuyên
môn của mỗi nhân sự. Thông tin được truyền đi và phản hồi nhanh chóng, mọi hoạt
động trên mạng xã hội nội bộ đều diễn ra một cách tức thời, chính xác, và được lưu
trữ trong tích hợp trong mạng xã hội doanh nghiệp nội bộ. Ba là, thủ tục xác nhận
sẽ đơn giản hơn cách truyền thống giúp tiết kiệm chi phí. Với cách truyền thống,
mọi thông tin, văn bản đều phải in ấn bằng tài liệu và được xét duyệt bản cứng, lưu
trữ trong tủ hồ sơ của doanh nghiệp. Với mạng xã hội nội bộ, thì công việc đó
không cần thiết hoặc có thể giảm thiểu tối đa, người sử dụng có thể cập nhật thông
tin và xem dữ liệu trên web thay vì các giấy tờ văn bản, điều này giúp tiết kiệm chi
phí in ấn tài liệu.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản
trị
Các thủ tục vận hành HTTT KTQT ở từng khâu cần phải được xây dựng và
có tài liệu, văn bản rõ ràng để các nhân viên đều nắm vững và vận dụng theo đúng
quy định. Các thủ tục của HTTT KTQT cần phải chi tiết cho từng phân hệ như lập
định mức chi phí, đo lường và kiểm soát chi phí, lập các báo cáo,… Mỗi một phân
hệ cần phải nêu quy trình từng bước, người thực hiện và các loại chứng từ, tài liệu
đi kèm. Ngoài việc các thủ tục nên được in trên giấy để lưu trữ, chúng còn nên được
cài đặt trong hệ thống phần mềm để nhân viên có thể tìm kiếm dễ dàng, phục vụ cho
việc vận dụng, thực hiện được diễn ra nhanh chóng và chính xác.
Nâng cao vấn đề nhận thức về an toàn bảo mật thông tin cho toàn bộ nhân
viên trong doanh nghiệp nói chung và nhân viên trong phòng kế toán nói riêng để
đảm bảo sự chấp hành nghiêm túc về bảo mật thông tin của hệ thống. Để làm tốt
khâu này, trước tiên mọi thông tin về vấn đề bảo mật cần được đề cập trong bộ quy
chế hoạt động chung của toàn doanh nghiệp và được cụ thể hóa tại mỗi phòng ban.
Những quy chế hoạt động này sẽ được truyền tải ngay từ khi nhân viên mới được
tuyển dụng vào làm việc. Đồng thời, các cán bộ quản lý cũng phải quán triệt thường
xuyên vấn đề này tới các nhân viên trong các buổi họp. Mọi vấn đề vi phạm đều có
hình thức xử phạt hợp lý và được công khai trong chính sách kiểm soát để tránh tình
trạng xem nhẹ, truy cập hệ thống không đúng theo chức trách, nhiệm vụ dẫn đến
thông tin bị sửa đổi, thất thoát do nguyên nhân từ phía chủ quan người sử dụng.
158
Các doanh nghiệp cần nhận thức và thực hiện đầu tư đúng mức các giải pháp
an toàn và bảo mật thông tin bằng việc sử dụng các dịch vụ CNTT từ các nhà cung
cấp có uy tín. Trong thời đại CNTT phát triển mạnh mẽ như hiện nay, ngoài những
lỗi bảo mật thông tin xuất phát từ nội tại, doanh nghiệp còn có nguy cơ gặp phải
những lỗi bảo mật bắt nguồn từ bên ngoài những vấn đề mà doanh nghiệp khó có
thể tự xử lý và giải quyết được. Mật khẩu truy cập có thể bị giải mã, lỗ hổng chương
trình có thể bị phát hiện và truy cập trái phép với mục đích ăn cắp thông tin hay phá
hoại,…. Nếu các doanh nghiệp xem nhẹ vấn đề bảo mật hệ thống sẽ càng làm tăng
nguy cơ thông tin bảo mật bị xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy,
ngoài việc sử dụng dịch vụ CNTT với mục đích sửa chữa, bảo hành, bảo trì hệ
thống, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cần nghiên
cứu và lựa chọn giải pháp an ninh mạng từ những nhà cung cấp có uy tín và phù
hợp với khả năng tài chính của mình.
Bộ phận kiểm soát nội bộ của hệ thống cần phải hoạt động dựa trên ba
nguyên tắc đó là: (1) Phân công, phân nhiệm; (2) Bất kiêm nhiệm; (3) Phê chuẩn,
ủy quyền. Nguyên tắc thứ nhất, phân công, phân nhiệm, được hiểu là trách nhiệm và
công việc phải được phân công, phân nhiệm rõ ràng và có sự kết hợp giữa các
phòng ban trong doanh nghiệp. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ ngăn chặn một số
cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm soát được mọi mặt của nghiệp vụ. Khi đó,
công việc của người này được kiểm soát tự động bởi công việc của một nhân viên
khác. Phân công công việc làm giảm rủi ro xảy ra gian lận và sai sót. Tuy nhiên, khi
phân công, phân nhiệm, doanh nghiệp cần xem xét cả đến yếu tố quan hệ gia đình
để tránh lợi dụng mối quan hệ để thực hiện những gian lận, chuộc lợi. Nguyên tắc
thứ hai, bất kiêm nhiệm, quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm (nhất là sai phạm cố ý) và
hành vi lạm dụng quyền hạn. Nguyên tắc thứ ba, phê chuẩn, ủy quyền, yêu cầu tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Mọi công việc chỉ được
thực hiện và được coi là đúng đắn nếu được sự phê duyệt của người có thẩm quyền
hoặc người trực tiếp được ủy quyền phê duyệt. Tất cả những vi phạm liên quan tới
các nguyên tắc được đề ra đều phải có chế tài xử lý để đảm bảo HTTT KTQT hoạt
động hiệu quả.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản
trị
159
Giải pháp hoàn thiện về phân công công việc cũng như quy định trách
nhiệm, quyền hạn cho các cá nhân và phối kết hợp giữa các bộ phận
Công việc kế toán không thể hoàn thành nếu không có sự kết nối và phối hợp
nhịp nhàng với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Để đạt được điều này, doanh
nghiệp cần thiết lập quy trình phân công công việc rõ ràng, đầy đủ để mọi cá nhân
trong bộ máy KTQT nói riêng và các cá nhân phòng ban khác nói riêng có thể nắm
bắt và tuân thủ.
Đối với sự phối hợp giữa những nhân viên KTQT với các bộ phận, phòng
ban khác nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh doanh trong doanh nghiệp: doanh nghiệp
cần phải có quy trình thu thập dữ liệu rõ ràng từ đó phân chia cụ thể nhiệm vụ và
trách nhiệm cho từng cá nhân và bộ phận trong quá trình tạo lập, cung cấp và xử lý
chứng từ để khi có bất cứ vấn đề phát sinh trong quá trình ghi chép và phân tích đều
có thể liên hệ trực tiếp với người có liên quan để giải quyết công việc nhanh chóng
và chính xác.
Đối với sự phối hợp giữa nhân viên KTQT với ban quản trị các cấp trong
doanh nghiệp: Sự phối hợp này thể hiện ở việc nhân viên KTQT cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị và ngược lại các nhà quản trị có phản hồi về chất lượng thông
tin được cung cấp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có quy trình cung cấp báo cáo
và phản hồi báo cáo rõ ràng trong đó quy định rõ các nội dung bao gồm: Tên các
loại báo cáo, tên người lập báo cáo hoặc bộ phận lập báo cáo, tên người sử dụng báo
cáo hoặc chức danh của nhà quản trị sử dụng báo cáo, thời điểm cung cấp báo cáo.
Từ đó, khi phát sinh những vấn đề liên quan tới việc cung cấp báo cáo và phản hồi
thông tin, nhân viên KTQT và các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp có thể
phối hợp nhịp nhàng.
Đối với sự phối hợp giữa nhân viên KTQT với phòng CNTT hoặc phòng kỹ
thuật phụ trách hệ thống: Mặc dù các thiết bị CNTT gồm phần cứng, phần mềm,
mạng viễn thông đã được doanh nghiệp mua ngoài bao gồm cả các dịch vụ đi kèm
như sửa chưa, bảo dưỡng. Tuy nhiên, tại các doanh nghiệp có riêng phòng CNTT hỗ
trợ sửa chữa các lỗi phần cứng, phần mềm, mạng viễn thông. Khi có vấn đề phát
sinh liên quan đến thành phần CNTT, KTQT sẽ liên hệ với phòng CNTT để xác
định nguyên nhân để tìm cách khắc phục. Quy trình này cũng cần được thiết lập rõ
ràng để không bị tình trạng chối bỏ trách nhiệm công việc
160
Giải pháp hoàn thiện về vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực của HTTT KTQT
Doanh nghiệp cần cải thiện và nâng cao năng lực của các nhân viên kế toán
để họ có thể đảm nhận những vị trí làm việc theo yêu cầu. Để làm được điều này,
doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Thực hiện tốt khâu tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự kế toán
Nguồn cung nhân lực kế toán những năm gần đây rất dồi dào. Trong công tác
tuyển dụng, giữa phòng nhân sự và phòng kế toán cần có sự kết hợp để chọn lọc hồ
sơ, lựa chọn các ứng viên kế toán có tiềm năng. Tiến hành lựa chọn các ứng viên tốt
nhất thông qua phỏng vấn và các bài kiểm tra chuyên môn, tiếng anh và tin học với
những yêu cầu nâng cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể nhận các thực tập
sinh năm cuối có kết quả học tập tốt tại các trường đại học có uy tín. Chế độ đãi ngộ
về lương thưởng xứng đáng, môi trường làm việc thân thiện, chính sách động viên
kịp thời là một cách bền vững giúp nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách nâng cao năng lực nhân viên kế toán
Doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến các chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực. Cụ thể, định kỳ, doanh nghiệp tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng mềm cho các nhân viên, đồng thời cử nhân viên kế toán
tham gia các buổi trao đổi, học tập kinh nghiệm và hướng dẫn về thực hiện các chế
độ kế toán mới. Để đảm bảo các khóa bồi dưỡng mang lại hiệu quả, doanh nghiệp
nên tổ chức kỳ thi sát hạch chuyên môn, tiếng anh và tin học đồng thời có các chế
độ thi đua khen thưởng đối với các kết quả mà nhân viên đạt được để từ đó nhân
viên sẽ có động lực tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ cho bản thân vừa đóng góp
cho sự phát triển của doanh nghiệp, dần đào thải những nhân viên có năng lực yếu
kém không thể đáp ứng cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của doanh
nghiệp.
- Đưa ra chuẩn mực nhân viên KTQT tại doanh nghiệp
Là chiếc cầu nối nhằm cung cấp thông tin đến với nhà quản trị, các nhân viên
kế toán phải ý thức được tầm quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, cần phải có một chuẩn mực cho việc hành nghề của nhân viên KTQT.
Các chuẩn mực này phải được xem là một nội dung quan trọng trong chương trình
đào tạo nhân viên kế toán. Mặc dù các chuẩn mực này không phải là đủ để giải
161
quyết tất cả các vấn đề thuộc về quy tắc xử sự nhưng dù sao nó cũng đã cung cấp
được những sự hướng dẫn như là một kim chỉ nam trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của một nhân viên KTQT. Yêu cầu chuẩn mực đối với nguồn nhân lực thực hiện
KTQT như sau:
(1) Về năng lực nghề nghiệp: Nhân sự KTQT phải có bằng cấp đào tạo phù
hợp với công việc được phân công, nắm chắc các kiến thức nghiệp vụ chuyên môn,
sử dụng thành thạo CNTT trong hệ thống, có trình độ ngoại ngữ giao tiếp cơ bản, có
các kỹ năng xử lý vấn đề liên quan đến công việc được giao.
(2) Về đạo đức nghề nghiệp: Nhân sự KTQT phải tuân thủ theo các nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp, gồm có:
Tính bí mật: Các kế toán viên quản trị không được tiết lộ những thông tin bí
mật của DN hoặc không được sử dụng những thông tin này cho mục đích cá nhân.
Tính chính trực: Các kế toán viên KTQT cần tránh những điều như:
Nhận quà cáp, hoặc ân huệ vì một sự đổi chác làm ảnh hưởng đến
lợi ích của DN
Phá vỡ mục tiêu của tổ chức
Truyền đạt thông tin sai lệch
Tránh các hoạt động làm mất uy tín nghề nghiệp
Tính khách quan: Nhân viên KTQT phải truyền đạt thông tin một cách trung
thực và khách quan.
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.3.1. Về phía Nhà nước, cơ quan chức năng và các trường đại học
Về phía Nhà nước, cơ quan chức năng
- Nhà nước cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện để nhanh chóng có được một
hành lang pháp lý ổn định về luật kinh tế, tài chính. Trong đó, chú trọng việc hoàn
thiện chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện thực tế của thị trường Việt
Nam và phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Cần có một chính sách kế toán nhằm phân định phạm vi phản ánh của
KTTC và KTQT cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện KTQT được ban hành
từ phía cơ quan Nhà nước. Thông qua các kênh thông tin của mình, Nhà nước có
162
được những biện pháp tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tổ chức chuyên đề, hội thảo
về KTQT cho các DN thấy được vai trò và tầm quan trọng của KTQT trong việc ra
các quyết định quản trị.
- Đưa ra các hướng dẫn về nội dung và phương pháp tổ chức KTQT cho các
DN, vận dụng KTQT trong từng ngành, từng loại hình DN giúp DN tham khảo, vận
dụng vào điều kiện cụ thể của DN mình. Đồng thời đưa ra một số mô hình tổ chức
KTQT mẫu phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động
SXKD cũng như phù hợp với từng loại quy mô DN. Tuy nhiên, không nên ràng
buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật KTQT ở các DN bằng chính sách
kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán DN mà chỉ nên dừng lại ở sự
công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận trong hệ thống kế toán ở doanh
DN. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho DN trong đào tạo nhân lực, nghiên
cứu, triển khai, phát triển KTQT và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng
tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc
thực hiện nghiệp vụ KTQT ở doanh nghiệp.
Về phía các trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực kế toán
- Cần có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo chuyên ngành kế
toán ở các Trường Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có đào tạo về kế
toán theo hướng chuyên sâu ngành KTQT như là một ngành ứng dụng trong thực tế.
- Trong chương trình đào tạo các trường phải chú trọng đến việc đào tạo
chuyên sâu về các kỹ năng thực hành cần có đối với các sinh viên chuyên ngành kế
toán. Cần tìm ra các giải pháp hữu hiệu để xây dựng một mô hình đào tạo kết hợp lý
thuyết và thực hành kế toán giữa Trường, Viện và các DN. Đồng thời xây dựng một
phòng kế toán “ảo” tại trường để sinh viên thường xuyên được thực hành với các
tình huống thực tế, nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực của người học, thực
hành kỹ năng tư duy khoa học và nghệ thuật quản lý. Mặt khác, trong khi KTQT
vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp thì việc cho phép
sinh viên đến tìm hiểu, trao đổi, cọ xát với một số tình huống thực tế có thể cung
cấp một luồng thông tin đến các kế toán viên và một số các nhà quản trị DN khi
chưa hề được đào tạo về chuyên ngành này.
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội
163
- Các nhà quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội cần tham gia tích cực các khóa đào tạo, chương trình giao lưu doanh
nghiệp để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTT KTQT, từ đó có sự cam
kết, hỗ trợ và tham gia tích cực vào việc tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp.
Các nhà quản trị có thể cập nhật được những kiến thức và xu thế quản trị mới không
những cho chính mình mà còn triển khai và kiến tạo cho cả đội ngũ nhân viên và
cho cả tổ chức.
- Các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội phải xây
dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp chi tiết và rõ ràng, phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn cho các phòng ban trong doanh nghiệp từ đó góp phần tổ chức tốt nhân
lực thực hiện KTQT. Các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo cần lựa chọn cơ
cấu tổ chức doanh nghiệp phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp mình. Trong các doanh nghiệp xuất hiện nhiều kiểu cơ cấu tổ
chức khác nhau gồm có: Cơ cấu tổ chức trực tuyến; Cơ cấu tổ chức chức năng; Cơ
cấu tổ chức trực tuyến – chức năng; Cơ cấu tổ chức trực tuyến – tham mưu. Các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội chủ yếu sử dụng kiểu
cơ cấu tổ chức trực tuyến. Đó là kiểu cơ cấu mà mối liên hệ giữa các nhân viên
trong tổ chức được thực hiện theo một đường thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và
thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp, người phụ trách trực tiếp
chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của những người dưới quyền. Đây
là cách kiểu cơ cấu được xem là gọn nhẹ vì không phải qua nhiều khâu trung gian.
Tuy nhiên, kiểu cơ cấu này lại không tận dụng được các chuyên gia có trình độ
trong doanh nghiệp theo các chức năng quản lý. Trong khi đó, với kiểu cơ cấu tổ
chức theo chức năng, các bộ phận chức năng có quyền ra mệnh lệnh về vấn đề liên
quan đến chuyên môn của họ. Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay, việc thu hút sự tham gia và tham vấn giữa các bộ phận chức năng là vô
cùng cần thiết. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội nên áp dụng cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo đó,
mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức vẫn được thực hiện theo một đường
thẳng. Thêm vào đó, các bộ phận chức năng sẽ có vai trò tham mưu mà không có
quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến.
164
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, chất lượng thông tin do
HTTT KTQT cung cấp sẽ trở thành công cụ vô cùng quan trọng và hữu ích quyết
định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để giải quyết các vấn đề còn
tồn tại của HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội đã được phát hiện tại chương 2, nội dung chương 3 đã đề xuất một loạt các
nhóm giải pháp bao gồm: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT;
các giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT; các giải pháp
hoàn thiện tổ chức ứng dụng CNTT; các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát
HTTT KTQT; các giải pháp hoàn thiện tổ chức nhân lực HTTT KTQT. Để thực
hiện được các giải pháp, tác giả cũng đã đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan
chức năng của Nhà nước, các trường đại học, cao đằng đào tạo nguồn nhân lực kế
toán, các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
165
KẾT LUẬN
Trong thời đại hội nhập kinh tế toàn cầu và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt và vận dụng những giải pháp
thích hợp để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cạnh tranh và phát triển.
HTTT KTQT chính là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị trong doanh
nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình.
Luận án “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội” đã nghiên cứu lý luận và
thực tiễn để đáp ứng yêu cầu cải tiến hơn nữa HTTT KTQT trong bối cảnh hiện
nay. Luận án đóng góp một số kết quả đạt được đó là:
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lý luận về tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt trong xu hướng công nghệ
4.0, HTTT KTQT được nghiên cứu gắn liền với HTTT tích hợp của toàn doanh
nghiệp.
Thứ hai, dựa trên khung lý luận về nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp sản xuất, luận án đánh giá thực trạng nội dung tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Thứ ba, trên cơ sở khung lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án đã đề xuất mô hình và đánh giá
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Thứ tư, qua những tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá thực trạng
tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp này.
Thứ năm, thông qua việc xác định được các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội, luận án đã đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước, cơ quan
có thẩm quyền, các trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực kế toán, cũng
như với các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội để thúc
đẩy thực hiện tốt hơn việc tổ chức HTTT KTQT, góp phần giúp doanh nghiệp phát
triển bền vững.
166
Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu, luận án không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học
để luận án được hoàn thiện hơn. Những vấn đề về tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu và lấp đầy các khoảng trống trong
khoa học.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hương (2017), “Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống thông tin kế
toán quản trị trong doanh nghiệp”, Tạp chí khoa học Thương mại, Số 101
(1/2017), trang 11-17
2. Nguyễn Thị Thu Hương (2017), “Nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán
quản trị trong doanh nghiệp”, Tạp chí tài chính, Kỳ 2 tháng 11/2017 (669),
trang 59-61
3. Nguyễn Thị Thu Hương (2018), “Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp”, Tạp chí công thương, Số 9 – Tháng 6/2018, trang 324-328
4. Nguyen Thi Thu Huong (2019), “Những tác động cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 tới chất lượng hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh
nghiệp”, Hội thảo quốc gia 2019
5. Tran Trung Tuan, Truong Van Tu, Nguyen Ngoc Quang, Nguyen Thi Thu
Huong, (2018), “Management Accounting Information Systems in the
Context of the Fourth Industrial Revolution”, International conference on
finance , accounting and auditing (ICFAA 2018), National Economics
University Publishing House, 23.11.2018, PP. 263-271.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Thị Thúy Hà (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại
học Kinh tế Quốc Dân
2. Hàn Viết Thuận (2008), Hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, trang 8-9
3. Hồ Mỹ Hạnh (2013), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân
4. Hoàng Thị Huyền (2018), Tổ chức HTTT KTQT nhằm tăng cường quản trị
chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty Sông Đà, Luận án
tiến sỹ, Học viện tài chính
5. Ngô Hà Tấn, Nguyễn Hữu Cường (2010), Hệ thống thông tin kế toán, NXB
Giáo dục Việt Nam
6. Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, Nguyễn Thị Thùy Dung (2013), Tác
động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát
triển 2013, tập 11, số 4, trang 565-573
7. Nguyễn Bích Liên (2012), Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến
sỹ, Đại học Kinh tế TP.HCM
8. Nguyễn Hoàng Dũng (2017), Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung, Luận án
tiến sỹ, Học viện Tài chính
9. Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), Hệ thống thông tin kế
toán, NXB Tài chính
10. Nguyễn Thành Hưng (2017), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học
Thương Mại.
11. Nguyễn Thế Hưng (2008), Hệ thống thông tin kế toán, NXB Thống kê
12. Nguyễn Thế Hưng (2008), Hệ thống thông tin kế toán, NXB Thống kê,
trang 95
13. Nguyễn Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam, Luận án
tiến sỹ, Học viện Tài chính
14. Nguyễn Văn Chung (2015), Hệ thống thông tin quản lý, Trường Đại học
Quảng Bình.
15. Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Quang Huy, Phan Đức Dũng
(2014), Hệ thống thông tin kế toán, NXB Thống kê
16. Tô Hồng Thiên (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ
thống thông tin kế toán tại các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án
tiến sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
17. Trần Ngọc Hùng (2016), Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán
quản trị trong các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học
Kinh tế TP.HCM
18. Trần Thị Nhung (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại
các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sỹ, Học
viện tài chính
19. Trần Thị Quỳnh Giang (2018), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong
các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, Luận án
tiến sỹ, Học viện tài chính
20. Trần Thị Song Minh (2012), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội, trang 42
21. Trần Thị Song Minh (2012), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, trang 459
22. Trần Thị Song Minh (2012), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, trang 461
23. Trần Thị Song Minh (2012), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, trang 29
24. Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Giáo dục,
Trang 100
25. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2004), Hệ thống thông tin kế
toán, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh
26. Vũ Bá Anh (2015), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, Luận sán
tiến sỹ, Học viện Tài chính.
27. Vũ Bá Anh, Đào Văn Thành (2002), Tin học đại cương, NXB Tài chính
Tiếng Anh
28. Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013), Factors that affect accounting
information system implementation and accouting information quality: A
survey in University Utara Malaysia, American Journal of Economics 2013,
3(1): 27-31.
29. Atkinson, A., Kaplan, R., Matsumara, E. and Young, M. (2012),
Management Accounting: Information for Decesion-Making and Strategy
Execution, Pearson Education Ltd., England
30. Chang, C.-S., Chen, S.-Y., & Lan, Y.-T. (2012), Motivating medical
information system performance by system quality, service quality, and job
satisfaction for evidence based practice, BMC Medical Informatics and
Decision Making, 12(135), 1–12.
31. Dr. Zina Gaidienë, Dr.Rimvydas Skyrius (2006), The usefulness of
management accounting information: Users’ attitudes, Ekonomika, ISSN
1392-1258
32. E.G. Mauldin, L.V. Ruchala (1999), Towards a meta-theory of accounting
information systems, Accounting, Organizations and Society 24, 317-331
33. Fitriasari Nurhidayati và cộng sự (2017), Factors influencing accounting
information system implementation, International Conference on Information
Technology Systems and Innovation, October 23-24,2017.
34. Foote, Nelson .N and Paul K.Hatt (1953), Social Mobility and Economic
Advancement, American Economic Review 43
35. Hamzah Mohammad A.Al_Qudah và cộng sự (2014), The role of data
quality and internal control in raising the effectiveness of AIS in Jordan
Companies, International Journal of scientific & technology research volume
3, issue 8, August 2014
36. https://www.principlesofaccounting.com/chapter-20/activity-based-costing/
37. IFS (2001), Kaizen costing and value analysis, IFS reasearch and
development, White paper
38. Ihor Tkach (2015), The information economy theory as a logical stage of
post-industrial social development, International Journal of Economics and
Society, April 2015, Issue 1, 190-194.
39. Ilham Hidayah Napitupulu (2015), Organizational Culture in Management
Accounting Information System: Survey on State-owned Enterprises (SOEs)
Indonesia, Global Business Review 19(3) 1–16
40. Jame.L Boockholdt (1999), Accounting Information System, McGraw-Hill
41. James A.Hall (2011), Accounting Information Systems, 7th, CENGAGE
Learning, tr.7.
42. James A.Hall (2011), Accounting Information Systems, 7th, CENGAGE
Learning
43. Jean Fourastiй (1949), The great Hope of the 20th
Century, Presses
Universitaires de France
44. Jihene Ghorbel (2016), A study of Contingency factors of Accounting
Information System Design in Tunisian SMIs, Springer Science & Business
Media New York 2017, Accepted 15 Dec 2016, Published online 12 Jan
2017.
45. Jong-Min Choe (1996), The relationships among performance of accounting
information systems, influence factors, and evolution level of information
systems, Journal of Management information systems, Spring (1996), Vol.12,
No.4, pp.215-239.
46. Jong-Min Choe (1998), The effects of users participation on the design of
accounting information systems, Information & Management 34 (1998) 185-
198.
47. Kenneth A. Merchant (1982), The Control Function of Management,
Division of Research, Graduate School of Business Administration, Harvard
University, Volume 23, Issue # 4
48. Kenneth C. Laudon & Jane P. Laudon (2012), Management Information
Systems, 12th
ed, Prentice Hall.
49. Lisa M. Ellram (1999), The role of supply management in target costing,
Center for Advanced Purchasing Studies
50. Mahdi Salehi (2010), Usefulness of Accounting Information System in
Emerging Economy: Empirical Evidence of Iran, International Journal of
Economics and Finance; Vol. 2, No. 2
51. Mahmoud Al-Eqab và cộng sự (2011), Contingency factors and accounting
information system design in Jordanian companies, IBIMA Publishing, Vol.
2011 (2011), article ID 166128, 13 pages.
52. Marshall B, Romney, Paul John Steinbart (2012), Accounting Information
System, Pearson; 8th Edition
53. McShane, Steven L., Glinow Von, Mary Ann (2005), Organizational
Behavior, 3rd edition. McGrawHill USA
54. Noor Azizi Ismail và cộng sự (2007), Factors influencing the alignment of
accounting information systems in small and medium sized Malaysian
manufacturing firms, Journal of information Systems and Smaill Bussiness,
2007, volume 1, no.1-2, pp 1-20
55. Ong, C.S., Day, M.Y., & Hsu, W.L. (2009), The measurement of user
satisfaction with question answering systems, Information and Management,
46(7), 397–403.
56. Paul M. Collier (2003), Accounting for Managers: Interpreting accounting
information for decision-making, John Wiley & Sons Ltd, England
57. Peter Atrill, Eddie McLaney (2009), Management Accounting for Decision
Makers, Pearson Education Limited, England
58. Peter Weill and Margrethe H. Olson (1989), An Assessment of the
Contingency Theory of Management Information Systems, Journal of
Management Information Systems, Vol. 6, No. 1 (Summer, 1989), pp. 59-85
59. Rini Lestari (2015), The influence of manager competence on the quality of
management accounting information system and its implications on the
quality of management accounting information, I J A B E R, Vol. 13, No. 6
(2015): 4405-441
60. Robbins, Stephen P., Coulter, Mary (2002), Management, 7th Edition. New
Jersey - USA: Prentice Hall
61. Robert S. Kaplan & Robin Cooper (1998), Cost and Effect Using Integrated
Cost Systems to Drive Profitability and Performance, United States of
America
62. Rodger, J. A., Pendharkar, P. C., & Bhatt, G. D. (1996), Diffusion theory and
the adoption of software innovation: Common errors and future issues,
Journal of High Technology Management Research, 7(1), 1-13.
63. Rogers, E. M. (2003), Diffusion of Innovations (5th ed.), New York, United
States of America: Free Press
64. Saunders, C. S. and Jones, J. W. (1992), Measuring Performance of the
Information Systems Function, Journal of Management Information Systems,
8, 4, 63 –82
65. Selstad T. (1990), The quaternary connection in the network economy,
NordREFO
66. Simon Bell (1996), Learning with information systems, Routledge
67. Siti Kumia Rahayu (2012), The factors that support the implementation of
accounting information system: A survey in Bandung and Jakarta’s
Taxpayer offices, Journal of global management, July 2012 Vol. 4, No. 1
68. Siti Nabiha Abdul Khalid (2003), An overview of the Development of
Management Accounting Research, Malaysian Management Journal 7(1), 1-
16 (2003)
69. Stair, R.M., & Reynolds, G.W. (2010), Principles of information systems
(9th ed.). Boston, MA: Course Technology.
70. Widia Astuty (2015), An Analysis of the Effects on Application of
Management Accounting Information Systems and Quality Management
Accounting Information, Information Management and Business Review
Vol. 7, No. 3, pp. 80-92, June 2015 (ISSN 2220-3796)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT
TT Tên công ty
Năm
thành
lập
1
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà*
Địa chỉ: 25-27 đường Trương Định - Phường Trương Định - Quận Hai
Bà Trưng - Hà Nội
2004
2
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu*
Địa chỉ: Số 15, phố Mạc Thị Bưởi, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
1998
3
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh*
Địa chỉ: Lô B2-3-3a Khu công nghiệp Nam Thăng Long (khu B) -
Phường Thụy Phương - Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
2006
4 Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị*
Địa chỉ: Thôn Nha - Phường Long Biên - Quận Long Biên - Hà Nội 2006
5 Công ty cổ phần Tràng An*
Địa chỉ: Tổ 30, phố Phùng Chí Kiên - Quận Cầu Giấy - Hà Nội 1998
6
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội*
Địa chỉ: Số 54A phố Bà Triệu, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
1998
7
Công ty cổ phần bánh kẹo Anco*
Địa chỉ: Cụm công nghiệp thị trấn Phùng, Thị trấn Phùng, Huyện Đan
Phượng, Hà Nội
2007
8
Công ty cổ phần bánh kẹo Đỗ Thành Đạt
Địa chỉ: Xóm Chùa Tổng, xã La Phù,, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà
Nội
2008
9 Công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo Thiên Phú
Địa chỉ: Xóm Quyết Tiến, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà Nội 2009
10
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Hiệp Thành
Địa chỉ: Xóm Chùa Tổng, xã La Phù - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức -
Hà Nội
2005
11
Công ty cổ phần sản xuất và chế biến thực phẩm bánh kẹo Hưng
Thịnh
Địa chỉ: Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà Nội
2008
12 Công ty cổ phần bánh kẹo Đông Nam Á
Địa chỉ: Xóm Quyết Tiến, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà Nội 2006
13 Công ty cổ phần chế biến thực phẩm sản xuất bánh kẹo SBT
Địa chỉ: Xóm Thắng Lợi, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà Nội 2005
14
Công ty cổ phần bánh kẹo Đức Phúc Lợi
Địa chỉ: Xóm Thắng Lợi, xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội
2004
15 Công ty cổ phần chế biến thực phầm bánh kẹo Đức Việt Phát
Địa chỉ: Xóm Trần Phú, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà Nội 2008
16
Công ty cổ phần bánh kẹo Toàn Thắng Hà Nội
Địa chỉ: Khu Cổ Bồng, thôn Quyết Tiến, Xã Vân Côn, Huyện Hoài
Đức, Hà Nội
2009
17
Công ty cổ phần bánh kẹo Nhật Mỹ
Địa chỉ: Xóm Quyết tiến, xã La phù, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà
Nội
2004
18 Công ty cổ phần bánh kẹo Việt Long**
Địa chỉ: Đội 4, xã Cát Quế, Xã Cát Quế, Huyện Hoài Đức, Hà Nội 2006
19
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Minh**
Địa chỉ: Lô CN2C, cụm công nghiệp Quất Động phần mở rộng, Xã
Nguyễn Trãi, Huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
2006
20
Công ty cổ phần Unicolor Việt Nam
Địa chỉ: Số 34, Lô BT 2A, Làng Việt Kiều Châu âu - Phường Mộ Lao -
Quận Hà Đông - Hà Nội
2013
21
Công ty cổ phần thực phẩm Kitafood Việt Nam**
Địa chỉ: Khu công nghiệp Quốc oai (khu 72 hecta) - Huyện Quốc Oai -
Hà Nội
2013
22
Công ty cổ phần sản xuất và chế biến thực phẩm Gia Huy Hà Nội
Địa chỉ: Xóm Trần Phú, xã La Phù - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức - Hà
Nội
2009
23 Công ty cổ phần thương mại và sản xuất bánh kẹo Tân Hòa Thành
Địa chỉ: Xã La Phù - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức - Hà Nội 2008
24
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Minh Phát
Địa chỉ: Xóm Chùa Tổng, xã La Phù - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức -
Hà Nội
2008
25
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Tân Hoàng Gia
Địa chỉ: Xóm Hoa Thám, xã La Phù - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức -
Hà Nội
2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Thương mại
Phiếu khảo sát 1
(Đối tượng: Kế toán trưởng)
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Hương, hiện đang công tác tại Bộ môn Thống
kê – Phân tích, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại học Thương mại. Tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội”. Tôi xin trân trọng ghi nhận sự tham gia của ông (bà) vào công trình
nghiên cứu này và xin cam đoan rằng nội dung trả lời chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo Việt Nam.
THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên:………………………………...Tuổi:…………….Giới tính:…………
Chức danh:……………………………………….…………………………………
Trình độ chuyên môn:………………………………………………………………
Thời gian làm việc ở vị trí hiện tại:…………………………………………………
Nơi làm việc: ………………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………………………………………………………
THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ 20 tỷ đồng trở xuống
☐ Trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
☐ Trên 100 tỷ đồng
2. Tổng số lao động của doanh nghiệp hiện nay?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Trên 10 người đến 200 người
☐ Trên 200 người đến 300 người
☐ Trên 300 người
CÂU HỎI SÀNG LỌC
1. Công ty có tổ chức KTQT không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Dừng)
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTTT KTQT
A – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DỮ LIỆU ĐẦU VÀO KTQT
1. Để tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT, doanh nghiệp thực hiện các bước nào
sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định dữ liệu cần thu thập
☐ Xác định nguồn dữ liệu thu thập
☐ Xác định cách thức thu thập dữ liệu
☐ Xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu
☐ Xác định cách thức lưu trữ dữ liệu
2. Các loại dữ liệu nào sau đây được thu thập cho HTTT KTQT của doanh
nghiệp?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Thông tin kế hoạch
☐ Thông tin thực hiện
☐ Thông tin dự báo
☐ Thông tin tài chính
☐ Thông tin phi tài chính
3. Để xác định các loại dữ liệu cần thu thập cho HTTT KTQT, doanh nghiệp
dựa trên các yếu tố nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Nhu cầu thông tin của nhà quản trị
☐ Khả năng thu thập dữ liệu của hệ thống
☐ Kết hợp cả hai yếu tố trên
4. Các loại dữ liệu KTQT được thu thập từ các nguồn nào?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Từ CSDL tập trung (Từ bên trong doanh nghiệp)
☐ Từ các bộ phận trong doanh nghiệp (Từ bên trong doanh nghiệp)
☐ Từ bên ngoài doanh nghiệp
5. Doanh nghiệp có xác định đơn vị, bộ phận, phòng ban, cá nhân nào trực
tiếp quản lý dữ liệu cần thu thập không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không
6. Cách thức nào được sử dụng để tiếp nhận tài liệu?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Thông qua báo cáo, chứng từ giấy
☐ Thông qua báo cáo, chứng từ điện tử
☐ Kết hợp cả hai cách trên
7. Sau khi tiếp nhận, tài liệu có được tiến hành kiểm tra hay không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Bỏ qua câu 8)
8. Đánh giá của ông (bà) về quy trình tiếp nhận và kiểm tra tài liệu?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Rõ ràng ☐ Không rõ ràng
9. Hệ thống tài khoản, bộ mã KTQT được thiết lập chung hay riêng đối với
hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Được thiết lập chung
☐ Được thiết lập riêng
10. Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp được chi tiết thành bao nhiêu cấp?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ 1 ☐ 2 ☐ 3 ☐ 4 ☐ 5
11. Các dữ liệu sau khi được hệ thống hóa có tích hợp với CSDL tập trung của
doanh nghiệp hay không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không
12. Cách thức lưu trữ dữ liệu và thông tin KTQT tại doanh nghiệp?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Lưu trữ trên phân vùng cloud mua nhà cung cấp
☐ Sao lưu trên ổ đĩa máy tính của doanh nghiệp
☐ In và lưu trữ trong tủ tài liệu
13. Các dữ liệu được lưu trữ có dễ dàng tìm kiếm khi cần thiết hay không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không
B – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC XỬ LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN KTQT
B1 – Tổ chức xử lý thông tin KTQT phục vụ xây dựng định mức và lập dự
toán tổng thể
14. Doanh nghiệp tiến hành xử lý dữ liệu phục vụ xây dựng định mức hay
không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có
☐ Không (Xin vui lòng bỏ qua câu 15-27)
15. Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng định mức?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Từ bộ phận KTQT
☐ Từ bộ phận khác (Nêu rõ):………………….(Xin vui lòng bỏ qua câu 16-27)
16. Doanh nghiệp xây dựng các định mức nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Định mức chi phí NVL trực tiếp
☐ Định mức chi phí NC trực tiếp
☐ Định mức chi phí SXC
☐ Định mức chi phí bán hàng
☐ Định mức chi phí quản lý
☐ Định mức sản lượng
☐ Định mức doanh thu
17. Để tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ xây dựng định mức, doanh nghiệp thực
hiện các bước nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định các dữ liệu cần truy vấn
☐ Xác định phương pháp xử lý dữ liệu
☐ Xác định thông tin và báo cáo KTQT
Nếu không lập định mức chi phí NVL trực tiếp, xin vui lòng bỏ qua câu 18-19
18. Để tính toán định mức chi phí NVL trực tiếp, doanh nghiệp truy vấn
những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân loại,
phân bổ)
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
19. Phương pháp để tính toán định mức chi phí NVL trực tiếp?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dựa trên định mức lượng và định mức giá NVL trực tiếp
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ):………………………………………………
Nếu không lập định mức chi phí NC trực tiếp, xin vui lòng bỏ qua câu 20-21
20. Để tính toán định mức chi phí NC trực tiếp, doanh nghiệp truy vấn những
dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân loại, phân bổ)
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
21. Phương pháp để tính toán định mức chi phí NC trực tiếp?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dựa trên định mức lượng và định mức giá NC trực tiếp
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ):…………………………………………………
Nếu không lập định mức chi phí SXC, xin vui lòng bỏ qua câu 22-23
22. Để tính toán định mức chi phí SXC, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu
gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân loại, phân bổ)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
23. Phương pháp để tính toán định mức chi phí SXC?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dựa trên định mức lượng và định mức giá SXC
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ):…………………………………………………
Nếu không lập định mức chi phí BH, xin vui lòng bỏ qua câu 24-25
24. Để tính toán định mức chi phí BH, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu
gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân loại, phân bổ)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
25. Phương pháp để tính toán định mức chi phí BH?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dựa trên định mức lượng và định mức giá chi phí BH
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ):………………………………………………….
Nếu không lập định mức chi phí QLDN, xin vui lòng bỏ qua câu 26-27
26. Để tính toán định mức chi phí QLDN, doanh nghiệp truy vấn những dữ
liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân loại, phân bổ)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
27. Phương pháp để tính toán định mức chi phí QLDN?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dựa trên định mức lượng và định mức giá chi phí QLDN
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ):………………………………………………….
Nếu không lập định mức sản lượng và doanh thu, vui lòng bỏ qua câu 28-29
28. Để tính toán định mức sản lượng và doanh thu, doanh nghiệp truy vấn
những dữ liệu gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
29. Phương pháp để tính toán định mức sản lượng và doanh thu?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dựa trên định phí và số dư đảm phí đơn vị từng loại sản phẩm
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ):………………………………………………….
30. Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ liệu phục vụ lập dự toán tổng thế
không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Xin vui lòng bỏ qua câu 31-37)
31. Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng dự toán tổng thể?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Bộ phận KTQT
☐ Bộ phận khác (xin ghi rõ):………………… (Xin vui lòng bỏ qua câu 32-37)
32. Dự toán tổng thể của doanh nghiệp gồm các nội dung nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Dự toán tiêu thụ
☐ Dự toán sản xuất
☐ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
☐ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
☐ Dự toán chi phí sản xuất chung
☐ Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
☐ Dự toán vốn đầu tư
☐ Dự toán tiền
☐ Dự toán kết quả kinh doanh
☐ Dự toán bảng cân đối kế toán
33. Doanh nghiệp lập dự toán tổng thể theo dạng nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Dự toán tĩnh
☐ Dự toán linh hoạt
34. Doanh nghiệp áp dụng mô hình dự toán nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Mô hình dự toán từ trên xuống
☐ Mô hình dự toán từ dưới lên
☐ Mô hình dự toán thỏa thuận
35. Để tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ lập dự toán tổng thể, doanh nghiệp thực
hiện các bước nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định các dữ liệu cần truy vấn
☐ Xác định phương pháp xử lý dữ liệu
☐ Xác định thông tin và báo cáo KTQT
36. Để lập dự toán tổng thể, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
37. Phương pháp xử lý dữ liệu để lập dự toán tổng thể trong doanh nghiệp?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Phương pháp thống kê kinh nghiệm
☐ Phương pháp tỷ lệ
B2 – Tổ chức xử lý thông tin KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện
38. Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ xác định chi phí hay
không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Xin vui lòng bỏ qua câu 39–42)
39. Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính trong việc xác định chi phí?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Bộ phận KTQT
☐ Bộ phận khác (xin ghi rõ):…………….........(Xin vui lòng bỏ qua câu 40-42)
40. Để tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ xác định chi phí, doanh nghiệp thực hiện
các bước nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định các dữ liệu cần truy vấn
☐ Xác định phương pháp xử lý dữ liệu
☐ Xác định thông tin và báo cáo KTQT
41. Để xác định chi phí, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
42. Phương pháp để xác định chi phí?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Phương pháp xác định chi phí theo công việc
☐ Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
☐ Phương pháp xác định chi phí dựa trên các hoạt động (ABC)
☐ Phương pháp xác định chi phí theo mô hình chi phí mục tiêu (Kaizen)
☐ Phương pháp khác (Nêu rõ)
B3 – Tổ chức xử lý thông tin phục vụ kiểm tra, đánh giá
43. Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
hay không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Xin vui lòng bỏ qua câu 44-47)
44. Bộ phận nào trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm chính kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Bộ phận KTQT
☐ Bộ phận khác (xin ghi rõ):……………........ (Xin vui lòng bỏ qua câu 45-47)
45. Để tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá, doanh nghiệp thực
hiện các bước nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định các dữ liệu cần truy vấn
☐ Xác định phương pháp xử lý dữ liệu
☐ Xác định thông tin và báo cáo KTQT
46. Để kiểm tra, đánh giá, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
47. Phương pháp để xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện các chỉ tiêu?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Phương pháp so sánh
☐ Phương pháp thay thế liên hoàn
☐ Phương pháp chỉ số
☐ Phương pháp cân đối
☐ Phương pháp khác
B4 – Tổ chức xử lý thông tin KTQT hỗ trợ ra quyết định
48. Doanh nghiệp thường phải đưa ra các quyết định ngắn hạn nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài
☐ Quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng
☐ Quyết định nên bán ngay tại thời điểm phân chia hay tiếp tục chế biến rồi
bán
☐ Quyết định loại bỏ hay ngừng sản xuất một bộ phận, một sản phẩm
☐ Quyết định tác nghiệp khác
49. Doanh nghiệp thường phải đưa ra các quyết định dài hạn nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Quyết định mua sắm máy móc, thiết bị mới
☐ Quyết định thay thế, cải tạo máy móc thiết bị cũ
☐ Quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất
☐ Quyết định chiến lược khác
50. Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định hay
không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Xin vui lòng bỏ qua câu 51-54)
51. Bộ phận nào trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm chính trong việc xử lý
dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Bộ phận KTQT
☐ Bộ phận khác (xin ghi rõ):………………… (Xin vui lòng bỏ qua câu 52-54)
52. Để tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định, doanh nghiệp thực hiện các
bước nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định các dữ liệu cần truy vấn
☐ Xác định phương pháp xử lý dữ liệu
☐ Xác định thông tin và báo cáo KTQT
53. Để ra quyết định, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
54. Phương pháp để xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Phương pháp phân tích thông tin thích hợp
☐ Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận
☐ Phương pháp định giá toàn bộ
☐ Phương pháp định giá trực tiếp
☐ Phương pháp phương trình tuyến tính
☐ Phương pháp hiện giá thuần
☐ Phương pháp kỳ hoàn vốn
☐ Phương pháp tỷ lệ sinh lời
☐ Phương pháp khác
B5 – Tổ chức cung cấp và phản hồi thông tin KTQT
55. Để tổ chức cung cấp thông tin KTQT, doanh nghiệp thực hiện các bước
nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định đối tượng và thời điểm cung cấp thông tin KTQT
☐ Xác định hình thức cung cấp thông tin KTQT
☐ Xác định quy trình phản hồi thông tin KTQT
56. Thông tin KTQT được cung cấp cho các đối tượng nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
☐ Phụ trách các phòng, ban
☐ Phụ trách các phân xưởng sản xuất
☐ Khác
57. Thông tin KTQT được cung cấp vào các thời điểm nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Định kỳ (ngày, tuần, quý, tháng, năm)
☐ Bất kỳ lúc nào theo yêu cầu
58. Doanh nghiệp áp dụng hình thức cung cấp thông tin KTQT nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua HT báo cáo truyền thống
(Xin vui lòng bỏ qua câu 57)
☐ Hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua HTTT tích hợp
☐ Kết hợp cả hai hình thức trên
59. Thông tin KTQT được tích hợp với các hệ thống khác ở mức độ nào?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Toàn bộ ☐ Từng phần
60. Doanh nghiệp có tổ chức phản hồi thông tin hay không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không
61. Người sử dụng thông tin sẽ phản hồi theo các tiêu chí nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Thông tin chính xác
☐ Thông tin đầy đủ
☐ Thông tin thích hợp
☐ Thông tin súc tích
☐ Thông tin được cung cấp kịp thời
☐ Thông tin được bảo mật
☐ Khác
C – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HTTT KTQT
62. Để tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT, doanh nghiệp thực hiện
các bước nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Lựa chọn và cài đặt ứng dụng CNTT
☐ Hướng dẫn vận hành ứng dụng CNTT
☐ Đánh giá ứng dụng CNTT
63. Thiết bị phần cứng phục vụ HTTT KTQT của doanh nghiệp có đặc điểm
nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Có khả năng dịch chuyển
☐ Có màn hình cảm ứng
☐ Kết hợp đa chức năng (photo, scan, fax, in,…)
64. Phần mềm kế toán của doanh nghiệp có các đặc điểm nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Có riêng phân hệ KTQT
☐ Được tích hợp với các phần mềm khác
☐ Có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu sử dụng, quản lý của doanh
nghiệp
☐ Có phân quyền sử dụng cho từng đối tượng
65. Doanh nghiệp sử dụng các loại mạng nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Mạng nội bộ
☐ Internet trong giao dịch
☐ Trang web riêng của doanh nghiệp
☐ Mạng khác ghi rõ tên:………………………………………………………
66. Các loại ứng dụng CNTT mà doanh nghiệp đang sử dụng là từ nhà cung
cấp trong nước hay nước ngoài?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Tất cả ứng dụng CNTT đều từ nhà cung cấp trong nước
☐ Tất cả ứng dụng CNTT đều từ nhà cung cấp nước ngoài
☐ Tùy loại ứng dụng CNTT
67. Để hướng dẫn vận hành CNTT, doanh nghiệp thực hiện các bước nào sau
đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Phân loại đối tượng sử dụng CNTT
☐ Xây dựng lộ trình, thời gian, địa điểm tổ chức hướng dẫn
☐ Cung cấp tài liệu hướng dẫn
☐ Khác (Cụ thể)
68. Các ứng dụng CNTT mà doanh nghiệp đang sử dụng có được đánh giá
theo các giai đoạn nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Giai đoạn vận hành thử nghiệm
☐ Giai đoạn vận hành chính thức
D – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM SOÁT HTTT KTQT
69. Để tổ chức kiểm soát HTTT KTQT, doanh nghiệp thực hiện các bước nào
sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT KTQT
☐ Xác định các nội dung kiểm soát HTTT KTQT
☐ Xác định chính sách kiểm soát HTTT KTQT
70. Doanh nghiệp thiết lập các tài liệu và thủ tục HTTT KTQT nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Các báo cáo mô tả và lưu đồ trình bày hệ thống và chương trình
☐ Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống
71. Doanh nghiệp thực hiện các nội dung kiểm soát nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Kiểm soát quá trình triển khai hệ thống *
(ngăn chặn việc không tuân thủ quy trình)
☐ Kiểm soát phần mềm *
(ngăn chặn truy cập, xâm nhập trái phép)
☐ Kiểm soát phần cứng *
(ngăn chặn hiểm họa như cháy, nổ, ẩm mốc)
☐ Kiểm soát an toàn dữ liệu *
(ngăn chặn hiểm họa như phá hủy, sửa chữa dữ liệu)
☐ Kiểm soát hành chính *
(ngăn chặn việc không tuân thủ các chính sách kiểm soát)
72. Đánh giá của ông bà về việc thực hiện các nội dung kiểm soát?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Tốt ☐ Chưa tốt
73. Doanh nghiệp thiết lập các chính sách kiểm soát nào sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Chính sách kiểm soát về an toàn thông tin KTQT
☐ Chính sách kiểm soát về an toàn thiết bị của HTTT KTQT
E – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NHÂN LỰC TRONG HTTT KTQT
74. Để tổ chức nhân lực HTTT KTQT, doanh nghiệp thực hiện các bước nào
sau đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một hoặc nhiều hơn các ô sau)
☐ Xác định mô hình bộ máy KTQT
☐ Xác định nhận sự thực hiện
☐ Phân công lao động
75. Bộ máy KTQT tại DN tổ chức theo hình thức nào dưới đây?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Hình thức tổ chức bộ máy KTQT tách biệt
☐ Hình thức tổ chức bộ máy KTQT kết hợp
☐ Hình thức tổ chức bộ máy KTQT hỗn hợp
76. Số lượng và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán tại doanh nghiệp?
(Xin hãy điền số lượng nhân viên vào tất cả các ô sau)
Tổng số nhân viên kế toán:
+ Số nhân viên kế toán làm việc phù hợp với chuyên ngành được học:
+ Số nhân viên kế toán làm việc không phù hợp với chuyên ngành
được học:
+ Số lượng nhân viên kế toán tốt nghiệp sau đại học
+ Số lượng nhân viên kế toán tốt nghiệp đại học
+ Số lượng nhân viên kế toán tốt nghiệp cao đẳng
+ Số lượng nhân viên kế toán tốt nghiệp trung cấp
+ Số lượng nhân viên kế toán có chứng chỉ hành nghề kế toán quốc tế
77. Mức độ đáp ứng công việc của nhân sự bộ phận KTQT?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Tốt ☐ Chưa tốt
78. Đánh giá của ông (bà) về việc phân công nhiệm vụ cho từng nhân sự của
bộ phận KTQT?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Rõ ràng ☐ Chưa rõ ràng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Thương mại
Phiếu khảo sát 2
(Đối tượng: Các nhà quản trị, Kế toán trưởng
và các nhân viên phòng kế toán)
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Hương, hiện đang công tác tại Bộ môn Thống
kê – Phân tích, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại học Thương mại. Tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội”. Tôi xin trân trọng ghi nhận sự tham gia của ông (bà) vào công trình
nghiên cứu này và xin cam đoan rằng nội dung trả lời chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo Việt Nam.
THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên:…………………………………………...Tuổi:…………….Giới tính:…
Chức danh:……………………………………….…………………………………..
Trình độ chuyên môn:………………………………………………………………
Thời gian làm việc ở vị trí hiện tại:…………………………………………………
Nơi làm việc: …………………………………………………………………………
Số điện thoại:…………………………………………………………………………
THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ 20 tỷ đồng trở xuống
☐ Trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
☐ Trên 100 tỷ đồng
2. Tổng số lao động của doanh nghiệp hiện nay?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Trên 10 người đến 200 người
☐ Trên 200 người đến 300 người
☐ Trên 300 người
CÂU HỎI SÀNG LỌC
1. Công ty có tổ chức KTQT không?
(Xin hãy đánh dấu vào một trong các ô sau)
☐ Có ☐ Không (Dừng)
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (AIS)
1. Xin hãy cho biết, mức độ đồng ý của Ông/bà về tổ chức HTTT KTQT của
công ty?
(Sử dụng 5 mức đánh giá từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý ,
hãy khoanh tròn vào mức lựa chọn)
1. Dữ liệu KTQT được tổ chức đầy đủ và rõ ràng
theo trình tự các bước
1 2 3 4 5
2. Quy trình xử lý, cung cấp thông tin KTQT được
tổ chức đầy đủ và rõ ràng theo từng nội dung
1 2 3 4 5
3. Các ứng dụng CNTT được tổ chức phù hợp đáp
ứng yêu cầu xử lý nhanh các dữ liệu và cung cấp
thông tin kịp thời
1 2 3 4 5
4. Kiểm soát HTTT KTQT được tổ chức chặt chẽ,
hạn chế các sự cố về sai sót và bảo mật thông tin
KTQT
1 2 3 4 5
5. Nhân lực HTTT KTQT được tổ chức chặt chẽ,
rõ ràng và theo đúng trình độ, năng lực
1 2 3 4 5
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH (BC)
2. Xin hãy cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với những nhân định dưới đây?
(Sử dụng 5 mức đánh giá từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý ,
hãy khoanh tròn vào mức lựa chọn)
1. Loại hình sản xuất được xác định đầy đủ và rõ
ràng
1 2 3 4 5
2. Lực lượng sản xuất được xác lập đầy đủ và rõ
ràng
1 2 3 4 5
3. Phương tiện, công cụ sản xuất được bố trí đầy
đủ và rõ ràng
1 2 3 4 5
4. Quy trình sản xuất mà doanh nghiệp thiết lập
đầy đủ và rõ ràng
1 2 3 4 5
CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP (OS)
3. Xin hãy cho biết, mức độ đồng ý của ông/bà với những nhận định dưới đây?
(Sử dụng 5 mức đánh giá từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý ,
hãy khoanh tròn vào mức lựa chọn)
1. Các phòng ban, cá nhân đều được phân công
công việc rõ ràng và cụ thể
1 2 3 4 5
2. Các thủ tục nhằm phối kết hợp giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp đầy đủ và rõ ràng
1 2 3 4 5
3. Các nhà quản trị được phân quyền ra quyết định
và hành động đầy đủ và rõ ràng
1 2 3 4 5
NHÀ QUẢN TRỊ CẤP CAO (TM)
4. Xin hãy cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với những nhân định dưới đây?
(Sử dụng 5 mức đánh giá từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý ,
hãy khoanh tròn vào mức lựa chọn)
1. Nhà quản trị cấp cao nắm chắc kiến thức về
HTTT KTQT
1 2 3 4 5
2. Nhà quản trị cấp cao có cam kết về tổ chức
HTTT KTQT
1 2 3 4 5
3. Nhà quản trị cấp cao có tầm nhìn về tổ chức
HTTT KTQT
1 2 3 4 5
4. Nhà quản trị cấp cao có tham gia hỗ trợ tổ chức
HTTT KTQT
1 2 3 4 5
NHÀ TƯ VẤN BÊN NGOÀI (EE)
5. Xin hãy cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với những nhân định dưới đây?
(Sử dụng 5 mức đánh giá từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý ,
hãy khoanh tròn vào mức lựa chọn)
1. Cơ quan chính phủ quản lý về kế toán có tham
gia tích cực đến việc tư vấn tổ chức HTTT KTQT
của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
2. Các nhà cung cấp hệ thống có tham gia tích cực
đến việc tư vấn tổ chức HTTT KTQT của doanh
nghiệp
1 2 3 4 5
3. Các công ty tư vấn kế toán – kiểm toán có tham
gia tích cực đến việc tư vấn tổ chức HTTT KTQT
của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (IT)
6. Xin hãy cho biết mức độ đồng ý của ông/bà với những nhận định dưới đây?
(Sử dụng 5 mức đánh giá từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý ,
hãy khoanh tròn vào mức lựa chọn)
1. Phần mềm có phân quyền sử dụng cho từng
nhân viên kế toán
1 2 3 4 5
2. Phần mềm có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp
theo yêu cầu sử dụng, quản lý của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
3. Phần cứng đồng bộ và ổn định 1 2 3 4 5
4. Hệ thống mạng viễn thông phù hợp và ổn định 1 2 3 4 5
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT
Tổng số doanh nghiệp khảo sát: 25
STT Câu hỏi Diễn giải mã trả lời
Số
lượng
DN
Tỷ
trọng
(%)
1
Để tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT,
doanh nghiệp thực hiện các bước
nào sau đây?
Xác định dữ liệu cần thu thập 25 100,00
Xác định nguồn dữ liệu thu thập 25 100,00
Xác định cách thức thu thập dữ diệu 25 100,00
Xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu 25 100,00
Xác định cách thức lưu trữ dữ liệu 25 100,00
2
Các loại dữ liệu nào sau đây được
thu thập cho HTTT KTQT của
doanh nghiệp?
Thông tin kế hoạch 25 100,00
Thông tin thực hiện 25 100,00
Thông tin dự báo 5 20,00
Thông tin tài chính 25 100,00
Thông tin phi tài chính 3 12,00
3
Để xác định các loại dữ liệu cần thu
thập cho HTTT KTQT, DN dựa
trên các yếu tố nào sau đây?
Nhu cầu thông tin của nhà quản trị 11 44,00
Khả năng thu thập dữ liệu của hệ thống 14 56,00
Kết hợp cả 2 cách trên 0 0,00
4 Các dữ liệu KTQT được thu thập từ Từ bên trong doanh nghiệp 25 100,00
các nguồn nào? - Từ CSDL tập trung 6 24,00
- Từ các bộ phận trong doanh nghiệp 19 76,00
Từ bên ngoài doanh nghiệp 3 12,00
5
DN có xác định đơn vị, bộ phận,
phòng ban, cá nhân nào trực tiếp
quản lý dữ liệu cần thu thập hay
không?
Có 14 56,00
Không 11 44,00
6 Cách thức nào được sử dụng để tiếp
nhận tài liệu
Thông qua các báo cáo, chứng từ giấy 0 0,00
Thông qua các báo cáo, chứng từ điện tử 0 0,00
Kết hợp cả 2 cách trên 25 100,00
7 Sau khi tiếp nhận, tài liệu có được
tiến hành kiểm tra hay không?
Có 25 100,00
Không 0 0,00
8 Đánh giá của ông (bà) về quy trình
tiếp nhận và kiểm tra tài liệu?
Rõ ràng 23 92,00
Không rõ ràng 2 8,00
9
Hệ thống tài khoản, bộ mã KTQT
được thiết lập chung hay riêng đối
với hệ thống tài khoản kế toán của
DN?
Được thiết lập chung 25 100,00
Được thiết lập riêng 0 0,00
10 Hệ thống tài khoản của doanh
nghiệp được chi tiết thành bao
1 0 0,00
2 4 16,00
nhiêu cấp 3 19 76,00
4 2 8,00
5 0 0,00
11
Các dữ liệu sau khi được hệ thống
hóa có tích hợp với CSDL tập trung
của doanh nghiệp hay không?
Có 8 32,00
Không 17 68,00
12 Cách thức lưu trữ dữ liệu và thông
tin KTQT tại doanh nghiệp?
Lưu trữ trên phân vùng cloud mua nhà cung cấp 2 8,00
Sao lưu trên ổ đĩa máy tính của doanh nghiệp 23 92,00
In và lưu trữ trong tủ tài liệu 25 100,00
13 Các dữ liệu được lưu trữ có dễ dàng
tìm kiếm khi cần thiết hay không?
Có 25 100,00
Không 0 0,00
14
Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ
liệu phục vụ xây dựng định mức
hay không?
Có 6 24,00
Không 19 76,00
15 Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính
trong việc xây dựng định mức?
Bộ phận KTQT 6 24,00
Bộ phận khác (Cụ thể) 0 0,00
16 Doanh nghiệp xây dựng các định
mức nào sau đây?
Định mức chi phí NVL trực tiếp 6 24,00
Định mức chi phí NC trực tiếp 6 24,00
Định mức chi phí SXC 6 24,00
Định mức chi phí bán hàng 0 0,00
Định mức chi phí quản lý 0 0,00
Định mức sản lượng và doanh thu 0 0,00
17
Để tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ
xây dựng định mức, doanh nghiệp
thực hiện các bước nào sau đây?
Xác định các dữ liệu cần truy vấn 6 24,00
Xác định phương pháp xử lý dữ liệu 6 24,00
Xác định thông tin và báo cáo KTQT 6 24,00
18 Để tính toán định mức chi phí NVL trực tiếp, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận
diện, phân loại, phân bổ)
19 Phương pháp để tính toán định mức
chi phí NVL trực tiếp?
Dựa trên định mức lượng và định mức giá NVL trực tiếp 6 24,00
Phương pháp khác (Nêu rõ): 0 0,00
20 Để tính toán định mức chi phí NC trực tiếp, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện,
phân loại, phân bổ)
21 Phương pháp để tính toán định mức
chi phí NC trực tiếp?
Dựa trên định mức lượng và định mức giá NC trực tiếp 6 24,00
Phương pháp khác (Nêu rõ): 0 0,00
22 Để tính toán định mức chi phí SXC, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân
loại, phân bổ)
23 Phương pháp để tính toán định mức
chi phí SXC?
Dựa trên định mức biến phí SXC và định mức định phí SXC 0 0,00
Phương pháp khác (Nêu rõ): 6 24,00
- Phương pháp tính tỷ trọng 6 24,00
24 Để tính toán định mức chi phí BH, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân
loại, phân bổ)
25 Phương pháp để tính toán định mức
chi phí BH?
Dựa trên định mức biến phí BH và định mức định phí BH 0 0,00
Phương pháp khác (Nêu rõ): 0 0,00
26 Để tính toán định mức chi phí QLDN, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân
loại, phân bổ)
27 Phương pháp để tính toán định mức
chi phí QLDN?
Dựa trên định mức biến phí QLDN và định mức định phí QLDN 0 0,00
Phương pháp khác (Nêu rõ): 0 0,00
28 Để tính toán định mức sản lượng và doanh thu, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
29 Phương pháp để tính toán định mức
sản lượng và doanh thu?
Dựa trên định phí và số dư đảm phí đơn vị 0 0,00
Phương pháp khác (Nêu rõ): 0 0,00
30
Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ
liệu phục vụ lập dự toán tổng thế
không?
Có 21 84,00
Không 4 16,00
31 Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính
trong việc lập dự toán tổng thể?
Bộ phận KTQT 10 40,00
Bộ phận khác (Cụ thể) 11 44,00
- Bộ phận kế hoạch 8 32,00
- Bộ phận kinh doanh 3 12,00
32 Dự toán tổng thể của doanh nghiệp
gồm các nội dung nào sau đây?
Dự toán tiêu thụ 10 40,00
Dự toán sản xuất 10 40,00
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10 40,00
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 10 40,00
Dự toán chi phí sản xuất chung 10 40,00
Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 10 40,00
Dự toán vốn đầu tư 10 40,00
Dự toán tiền 10 40,00
Dự toán kết quả kinh doanh 10 40,00
Dự toán bảng cân đối kế toán 6 24,00
33 Doanh nghiệp lập dự toán tổng thể
theo dạng nào sau đây?
Dự toán tĩnh 10 40,00
Dự toán linh hoạt 0 0,00
34 Doanh nghiệp áp dụng mô hình dự
toán nào sau đây?
Mô hình dự toán từ trên xuống 10 40,00
Mô hình dự toán từ dưới lên 0 0,00
Mô hình dự toán thỏa thuận 0 0,00
35
Để tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ
lập dự toán tổng thể, doanh nghiệp
thực hiện các bước nào sau đây?
Xác định các dữ liệu cần truy vấn 10 40,00
Xác định phương pháp xử lý dữ liệu 10 40,00
Xác định thông tin và báo cáo KTQT 10 40,00
36 Để lập dự toán tổng thể, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
37 Phương pháp xử lý dữ liệu để lập
dự toán tổng thể?
Phương pháp thống kê kinh nghiệm 10 40,00
Phương pháp tỷ lệ 0 0,00
38
Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ
liệu KTQT hỗ trợ xác định chi phí
hay không?
Có 25 100,00
Không 0 0,00
39 Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính
trong việc xác định chi phí?
Bộ phận KTQT 25 100,00
Bộ phận khác 0 0,00
40
Để tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ xác
định chi phí, doanh nghiệp thực
hiện các bước nào sau đây?
Xác định các dữ liệu cần truy vấn 25 100,00
Xác định phương pháp xử lý dữ liệu 25 100,00
Xác định thông tin và báo cáo KTQT 25 100,00
41 Để xác định chi phí, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
42 Phương pháp để xác định chi phí?
PP xác định chi phí theo công việc (Theo đơn hàng) 20 80,00
PP xác định chi phí theo quá trình sản xuất 25 100,00
PP xác định chi phí dựa trên các hoạt động (ABC) 0 0,00
PP xác định chi phí theo mô hình chi phí mục tiêu (Kaizen) 0 0,00
Phương pháp khác (Nêu rõ) 0 0,00
43
Doanh nghiệp có tiến hành xử lý
dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra,
đánh giá hay không?
Có 25 100,00
Không 0 0,00
44
Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính
trong việc xử lý dữ liệu KTQT
phục vụ kiểm tra, đánh giá?
Bộ phận KTQT 18 72,00
Bộ phận khác (xin ghi rõ) 7 28,00
- Bộ phận kế hoạch 7 28,00
45
Để tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ
kiểm tra, đánh giá, doanh nghiệp
thực hiện các bước nào sau đây?
Xác định các dữ liệu cần truy vấn 18 72,00
Xác định phương pháp xử lý dữ liệu 18 72,00
Xác định thông tin và báo cáo KTQT 18 72,00
46 Để kiểm tra, đánh giá, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì? (Nêu rõ các dữ liệu và tiêu thức nhận diện, phân loại, phân bổ)
47
Phương pháp để xử lý dữ liệu
KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện các chỉ tiêu?
Phương pháp so sánh 18 72,00
Phương pháp thay thế liên hoàn 0 0,00
Phương pháp cân đối 0 0,00
Phương pháp khác (xin ghi rõ) 18 72,00
- Phương pháp đồ thị, biểu mẫu 18 72,00
48 Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết
định tác nghiệp nào sau đây?
Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài 25 100,00
Quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng 25 100,00
Quyết định nên bán ngay tại thời điểm phân chia hay tiếp tục chế biến
rồi bán 0 0,00
Quyết định loại bỏ hay ngừng sản xuất một bộ phận, một sản phẩm 25 100,00
Quyết định tác nghiệp khác 25 100,00
49 Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết
định chiến lược nào sau đây?
Quyết định mua sắm máy móc, thiết bị mới 25 100,00
Quyết định thay thế, cải tạo máy móc thiết bị cũ 25 100,00
Quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất 25 100,00
Quyết định chiến lược khác 25 100,00
50
Doanh nghiệp có tiến hành xử lý dữ
liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định hay
không?
Có 6 24,00
Không 19 76,00
51 Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính Bộ phận KTQT 6 24,00
trong việc xử lý dữ liệu KTQT hỗ
trợ ra quyết định? Bộ phận khác (xin ghi rõ)
0 0,00
52
Để tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ ra
quyết định, doanh nghiệp thực hiện
các bước nào sau đây?
Xác định các dữ liệu cần truy vấn 6 24,00
Xác định phương pháp xử lý dữ liệu 6 24,00
Xác định thông tin và báo cáo KTQT 6 24,00
53 Để ra quyết định, doanh nghiệp truy vấn những dữ liệu gì?
54 Phương pháp để xử lý dữ liệu
KTQT hỗ trợ ra quyết định?
Phương pháp phân tích thông tin thích hợp 6 24,00
Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi
nhuận 0 0,00
Phương pháp định giá toàn bộ 0 0,00
Phương pháp định giá trực tiếp 0 0,00
Phương pháp phương trình tuyến tính 0 0,00
Phương pháp hiện giá thuần 0 0,00
Phương pháp kỳ hoàn vốn 6 24,00
Phương pháp tỷ lệ sinh lời 6 24,00
Phương pháp khác 0 0,00
55
Để tổ chức cung cấp thông tin
KTQT, doanh nghiệp thực hiện các
bước nào sau đây?
Xác định đối tượng và thời điểm cung cấp thông tin KTQT 25 100,00
Xác định hình thức cung cấp thông tin KTQT 25 100,00
Xác định quy trình phản hồi thông tin KTQT 6 24,00
56 Thông tin KTQT được cung cấp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc 25 100,00
cho các đối tượng nào sau đây? Phụ trách các phòng, ban 25 100,00
Phụ trách các phân xưởng sản xuất 25 100,00
Khác 0 0,00
57 Thông tin KTQT được cung cấp
vào các thời điểm nào sau đây
Định kỳ (ngày, tuần, quý, tháng, năm) 25 100,00
Bất kỳ lúc nào theo yêu cầu 25 100,00
58
Doanh nghiệp áp dụng hình thức
cung cấp thông tin KTQT nào sau
đây?
Hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống báo cáo
truyền thống 17 68,00
Hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua HTTT tích hợp 2 8,00
Kết hợp cả 2 cách hình thức trên 6 24,00
59 Thông tin KTQT được tích hợp với
các hệ thống khác ở mức độ nào?
Toàn bộ 2 8,00
Từng phần 6 24,00
60 Doanh nghiệp có tổ chức phản hồi
thông tin hay không?
Có 6 24,00
Không 0 0,00
61
Người sử dụng thông tin sẽ phản
hồi thông tin theo các tiêu chí nào
sau đây?
Thông tin chính xác 6 24,00
Thông tin đầy đủ 6 24,00
Thông tin thích hợp 0 0,00
Thông tin súc tích 0 0,00
Thông tin được cung cấp kịp thời 6 24,00
Thông tin được bảo mật 2 8,00
Khác 0 0,00
62
Để tổ chức ứng dụng CNTT trong
HTTT KTQT, doanh nghiệp thực
hiện các bước nào sau đây?
Lựa chọn và cài đặt ứng dụng CNTT 25 100,00
Hướng dẫn vận hành ứng dụng CNTT 25 100,00
Đánh giá ứng dụng CNTT 15 60,00
63
Thiết bị phần cứng phục vụ HTTT
KTQT của doanh nghiệp có đặc
điểm nào sau đây?
Có khả năng dịch chuyển 0 0,00
Có màn hình cảm ứng 0 0,00
Kết hợp đa chức năng (photo, scan, fax, in,…) 18 72,00
64
Phần mềm kế toán của doanh
nghiệp có các đặc điểm nào sau
đây?
Có riêng phân hệ KTQT 8 32,00
Được tích hợp với các phần mềm khác 8 32,00
Có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu sử dụng, quản lý của
DN 23 92,00
Có phân quyền sử dụng cho từng đối tượng 25 100,00
65 Doanh nghiệp sử dụng các loại
mạng nào sau đây?
Mạng nội bộ 25 100,00
Internet trong giao dịch 3 12,00
Trang web riêng của doanh nghiệp 7 28,00
Mạng khác ghi rõ tên 0 0,00
66
Các loại ứng dụng CNTT mà doanh
nghiệp đang sử dụng là từ nhà cung
cấp trong nước hay nước ngoài?
Tất cả ứng dụng CNTT đều từ nhà cung cấp trong nước 0 0,00
Tất cả ứng dụng CNTT đều từ nhà cung cấp nước ngoài 0 0,00
Tùy loại ứng dụng CNTT 25 100,00
67 Để hướng dẫn vận hành CNTT,
doanh nghiệp đã thực hiện các bước
Phân loại đối tượng sử dụng CNTT 25 100,00
Xây dựng lộ trình, thời gian, địa điểm tổ chức hướng dẫn 25 100,00
nào sau đây? Cung cấp tài liệu hướng dẫn 25 100,00
Khác (Cụ thể) 0 0,00
68
Các ứng dụng CNTT mà doanh
nghiệp đang sử dụng được đánh giá
theo các giai đoạn nào sau đây?
Giai đoạn vận hành thử nghiệm 3 12,00
Giai đoạn vận hành chính thức 15 60,00
69
Để tổ chức kiểm soát HTTT KTQT,
doanh nghiệp thực hiện các bước
nào sau đây?
Xác định tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT KTQT 10 40,00
Xác định các nội dung kiểm soát HTTT KTQT 25 100,00
Xác định chính sách kiểm soát HTTT KTQT 10 40,00
70
Doanh nghiệp thiết lập các tài liệu
và thủ tục HTTT KTQT nào sau
đây?
Các báo cáo mô tả và lưu đồ trình bày hệ thống và chương trình 10 40,00
Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống 10 40,00
71 Doanh nghiệp thực hiện các nội
dung kiểm soát nào sau đây?
Kiểm soát quá trình triển khai hệ thống * 20 80,00
Kiểm soát phần mềm * 20 80,00
Kiểm soát phần cứng * 20 80,00
Kiểm soát an toàn dữ liệu * 25 100,00
Kiểm soát hành chính * 20 80,00
72 Đánh giá của ông (bà) về việc thực
hiện các nội dung kiểm soát
Tốt 10 40,00
Chưa tốt 15 60,00
73 Doanh nghiệp thiết lập chính sách
kiểm soát nào sau đây?
Chính sách kiểm soát về an toàn thông tin KTQT 10 40,00
Chính sách kiểm soát về an toàn thiết bị của HTTT KTQT 10 40,00
74
Để tổ chức nhân lực HTTT KTQT,
doanh nghiệp thực hiện các bước
nào sau đây?
Xác định mô hình bộ máy KTQT 25 100,00
Xác định nhân sự thực hiện 25 100,00
Phân công lao động 25 100,00
75 Bộ máy KTQT tại doanh nghiệp tổ
chức theo hình thức nào sau đây
Hình thức tổ chức bộ máy KTQT tách biệt 0 0,00
Hình thức tổ chức bộ máy KTQT kết hợp 25 100,00
Hình thức tổ chức bộ máy KTQT hỗn hợp 0 0,00
76
Số lượng và trình độ chuyên môn
của nhân sự bộ phận KTQT tại
doanh nghiệp?
Số lượng nhân sự KTQT 125
Làm việc phù hợp với chuyên ngành được học 118 94,40
Làm việc không phù hợp với chuyên ngành được học 7 5,60
Tốt nghiệp sau đại học 2 1,69
Tốt nghiệp đại học 88 74,58
Tốt nghiệp cao đẳng 21 17,80
Tốt nghiệp trung cấp 7 5,93
Có chứng chỉ hành nghề kế toán quốc tế 0 0,00
77 Mức độ đáp ứng công việc của
nhân sự bộ phận KTQT?
Tốt 18 72,00
Chưa tốt 7 28,00
78
Đánh giá của ông (bà) về việc phân
công nhiệm vụ cho từng nhân sự
của bộ phận KTQT?
Rõ ràng 10 40,00
Chưa rõ ràng 15 60,00
THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Đối tượng
phỏng vấn Đơn vị công tác Vị trí công tác Trình độ Giới tính
ĐTPV1 Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Kế toán trưởng Cử nhân Nữ
ĐTPV2 Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Phó Tổng giám đốc
kiêm Kế toán trưởng Cử nhân Nữ
ĐTPV3 Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị Kế toán trưởng Cử nhân Nữ
ĐTPV4 Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh Kế toán trưởng Thạc sỹ Nữ
ĐTPV5 Công ty cổ phần Tràng An Kế toán trưởng Thạc sỹ Nam
ĐTPV6 Đại học Kinh tế quốc dân Giảng viên
Trưởng Bộ môn Tiến sỹ Nam
ĐTPV7 Đại học Thương mại Giảng viên
Trưởng Bộ môn Tiến sỹ Nam
Phụ lục 4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO BẢO MINH
(Mô hình kế toán tập trung)
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
tiền
lương
và
BHXH
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
quỹ
tiền
mặt
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Phụ lục 5
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI
(Mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán)
Trưởng phòng
Thủ
quỹ
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
công
nợ
phải
trả
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán
tiền
lương,
CP và
tính
GTSP
Phó phòng (Kiêm kế
toán tổng hợp)
Phó phòng (Kiêm
kế toán tổng hợp)
Phó phòng (Kiêm
kế toán tổng hợp)
Phụ trách kế toán tại các chi nhánh
Kế toán nghiệp vụ, thủ quỹ tại các chi nhánh
Phụ lục 6
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỊNH MỨC VTNL LƯƠNG KHÔ CAO CẤP 5+
HD01.F01
TT Nguyên vật liệu Đơn vị ĐM 1 tấn
sau BTP
ĐM 1 tấn
TP
Ghi chú
1 Bột mì BN3 Kg
2 Đường Kg
3 Nha Kg
4 Dầu Shortening Kg
5 Sữa bột Newzeland Kg
6 Phẩm vàng chanh Kg
7 Dầu bơ Newzeland Kg
8 Lecithin Kg
9 Muối Kg
10 NaHCO3 Kg
11 NH4HCO3 Kg
12 Tinh dầu sữa trong Kg
13 Hạt điều Kg
14 Đường dextro Kg
15 Vani Kg
16 TD sữa trắng Kg
17 TD sữa trứng Kg
18 Bột tinh sữa Kg
19 Glycerin Kg
20 Túi LK 5+ Cái
21 Thùng carton 4.2 kg Cái
22 Giấy nến Cái
23 Hộp duplex LK Cái
24 Túi mộc 10kg Cái
25 Băng dán nhỏ M
26 Băng dán m
27 Điện Kw
28 Nước m3
ĐM áp dụng từ ngày
TGĐ PKT
CBKT
Nơi gửi: P.VT, P.KHĐT, XN KX, P.KCS
Phụ lục 7
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG KỸ THUẬT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỊNH MỨC VTNL/1 TẤN BÁNH KEM XỐP KOBBE 205G
HD01.F01
TT Nguyên vật liệu Đơn vị ĐM 1 tấn
sau BTP
ĐM 1 tấn
TP Ghi chú
1 Bột mì SP3 Kg
2 Tinh bột biến tính Kg
3 Tinh bột sắn Kg
4 Dầu tinh luyện Kg
5 Lecethin Kg
6 Muối Kg
7 Phụ gia LQ4020 Kg
8 NaHCO3 Kg
9 Đường trắng Kg
10 Dextrose mônhydtrate Kg
11 Dầu shortening Kg
12 Sữa bột Kg
13 Bột tinh sữa Kg
14 Tinh dầu sữa trắng Kg
15 Vani Kg
16 Mảnh COPP 171 mm Kg
17 Khay Chiếc
18 Bìa lót Chiếc
19 Cuộn túi Chiếc
20 Thùng carton 4,1kg Chiếc
21 Băng dính dán thùng m
22 Túi mộc 10kg kg
23 Nước m3
24 Điện năng Kw.h
ĐM áp dụng từ ngày
TGĐ PKT
CBKT
Phụ lục 8
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG KỸ THUẬT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỊNH MỨC NC/1 TẤN BÁNH KEM XỐP KOBBE 205G
HD01.F01
TT Nguyên vật liệu Đơn vị ĐM 1 tấn
sau BTP
ĐM 1
tấn TP Ghi chú
1 Đánh trộn Kg/Người/Ca
2 Cán, tạo hình Kg/Người/Ca
3 Nhặt bánh qua băng tải Kg/Người/Ca
4 Chạy máy gói Kg/Người/Ca
5 Đóng gói Kg/Người/Ca
(Các số liệu không được hiển thị theo yêu cầu của doanh nghiệp)
Phụ lục 9
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: 7B, đường số 12, KP2, P.Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức
ĐT: 02837273219
Email: [email protected]
ĐƠN ĐẶT
Đại lý: Quang Tiến
Khu vực bán hàng: TP.HCM Ngày đặt:
Giám sát: Dương Thị Quỳnh Hoa
TT TÊN SẢN PHẨM TL
(Kg/Th)
Số
gói/hộp
Giá thùng
có VAT
SL đặt
(Thùng) K.Mại
Thành
tiền
1 Bánh quy hương cam 130g
2 Kem xốp 310g
3 Kem xốp 170g
4 Kem xốp 135g
5 LK5+
Tổng cộng đơn hàng
Hỗ trợ chiết khấu bán hàng
Tổng tiền đại lý thanh toán
Phụ lục 10
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU (NHÀ MÁY
HẢI CHÂU) Mẫu số 02-VT
Khu Đồng Thủy, Thôn Đồng Khúc, X.Vĩnh Khúc, H.Văn Giang,
T. Hưng Yên
Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 07 năm 2018 Số: 0604
TK nợ: 6211
TK có: 1521, 1522, 1523, 1526
Họ và tên người nhận hàng: Kem xốp sữa 135gr
Địa chỉ:
Lý do xuất kho: Xuất nguyên liệu SX Kem xốp sữa 135 gr theo báo cáo tháng 7/2018
Xuất tại kho: Kho dự án kem xốp NA
TT Nguyên vật liệu Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo yêu cầu Thực xuất 1 Bột mỳ chìa khóa xanh 10121 Kg 2 Bột sắn 10601 Kg
3 Đường trắng các loại 10201 Kg
4 Dầu Shortening các loại 10401 Kg
5 Dầu tinh luyện 10411 Kg
6 Sữa béo các loại 10301 Kg
Phụ lục 10
TT Nguyên vật liệu Mã số ĐVT Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo yêu cầu Thực xuất
7 Muối tinh sấy 10701 Kg
8 NAHCO3 25009 Kg
9 Bột tẩy 26047 Kg
10 Lecithin 27004 Kg
11 Phụ gia Enzyme 24037 Kg
12 Bột vani 26005 Kg
13 Hương sữa bột 21048 Kg
14 Tinh dầu sữa trắng 21039 Kg
15 Túi bánh kem xốp 135g vị sữa 65128 Cái
16 Bao bì kem xốp 135g vị sữa 64131 Cuộn
17 Hộp CT kem xốp 135g 61174 Cái
18 Băng dán thùng 61050 Cuộn
19 Túi mộc 10g 65601 Kg
20 Ga hóa lỏng 300010 Kg
Tổng cộng
Viết bằng chữ:
Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày tháng năm
Kế toán theo dõi
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Các số liệu không được hiển thị theo yêu cầu của doanh nghiệp)
Phụ lục 11
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI PHÂN XƯỞNG
Ngày 31 tháng 07 năm 2018
TK nợ: 622
TK có: 334,338
TT TK334 TK338
Tổng cộng Lương Phụ cấp Khác Tổng CPCĐ BHXH BHYT Khác
TK622
Phân xưởng kem xốp
- Kem xốp hộp 270g
- Kem xốp 310g
- Kem xốp sữa 135
- Kem xốp cốm 135
…
Phân xưởng Cracker
- Lương khô ca cao
- Lương khô tổng hợp
- Lương khô đậu xanh
…
Phân xưởng bánh
- Bánh quế An Khang
- Bánh Blubell 220
…
Phụ lục 12
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
PHÒNG KINH DOANH
BẢNG 2.3: KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CHI TIẾT THEO THÁNG CỦA NĂM 2017
Stt Cơ cấu sản phẩm
Quy cách Sản lượng tiêu thụ chi tiết theo tháng
Gam/
gói
Gói/
kiện
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Kế hoạch
tiêu thụ
năm 2017
I. Sản phẩm Bánh Quy
1 Vani Trứng
2 Mimosa
3 Quy Bơ sữa
…
II. Sản phẩm Cracker
1 Kẹp kem Arita 240g
2 Kẹp kem Arita 300g
3 Kẹp kem Arita 400g
…
.
(Các số liệu không được hiển thị theo yêu cầu của doanh nghiệp)
Phụ lục 13
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ
BẢNG 2.3: DỰ KIẾN HÀNG TỒN KHO CUỐI CÁC THÁNG CỦA NĂM 2017
Stt Cơ cấu sản phẩm Số ngày
tồn kho
Quy cách Hàng tồn kho chi tiết theo tháng
Gam/
gói
Gói/
kiện
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
I. Sản phẩm Bánh Quy
1 Vani Trứng
2 Mimosa
3 Quy Bơ sữa
…
II. Sản phẩm Cracker
1 Kẹp kem Arita 240g
2 Kẹp kem Arita 300g
3 Kẹp kem Arita 400g
…
.
(Các số liệu không được hiển thị theo yêu cầu của doanh nghiệp)
Phụ lục 14
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ
BẢNG 2.3: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THÁNG CỦA NĂM 2017
Stt Cơ cấu sản phẩm
Quy cách Sản lượng sản xuất theo tháng
Gam/
gói
Gói/
kiện
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
I. Sản phẩm Bánh Quy
1 Vani Trứng
2 Mimosa
3 Quy Bơ sữa
…
II. Sản phẩm Cracker
1 Kẹp kem Arita 240g
2 Kẹp kem Arita 300g
3 Kẹp kem Arita 400g
…
.
Phụ lục 15
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
PHÒNG KẾ TOÁN
THÔNG BÁO KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TUẦN
- Căn cứ KH SXKD tháng 9/17 và tình hình tiêu thụ, tồn kho
- Căn cứ các điều kiện sản xuất kinh doanh, phòng KHVT dự kiến cân đối sản lượng
tuần, cụ thể
TT Sản phẩm ĐVT KH tuần
(23/09 - 29/9/17) Ghi chú
Ghi chú: Kế hoạch sản xuất có thể điều chỉnh theo yêu cầu, sản phẩm thực hiện theo
yêu cầu
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ lục 16
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Phòng Kế toán
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ VỐN
Quý 1/2017
Sản phẩm: Vani trứng 240gr
Số lượng SX kế hoạch:
Tương đương (Kg):
I - CHI PHÍ NVL
STT Nội dung ĐVT Định
mức
Vật tư
sử dụng
Đơn giá
vật tư/Kg
Thành
tiền
1 Bột mỳ SP III kg
2 Đường vàng kg
3 Meizan
Margarine kg
4 Bơ kg
5 Xiro (tỷ lệ:
1/1.35) kg
6 Sữa béo kg
7 Trứng gà kg
8 Lecithin kg
9 Muối kg
10 Bột nở NaHCO3 kg
11 Bột nở
NH4HCO3 kg
12 Phẩm màu kg
13 TBHQ kg
14 Hộp Vani 240gr chiếc
15 Thùng cartong chiếc
16 Băng dính m
17 Hộp Mimosa
…
Tổng chi phí NVL trực tiếp dự toán xxx
II - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
STT Nội dung Định mức
(kg/người/ca) Số người/ca
Đơn giá
NC/ca
Thành
tiền
1 Đánh trộn
243,313,7
24 2 Cán, tạo hình
24,331
Phụ lục 16
3 Nhặt bánh qua
băng tải
5,840 4 Chạy máy gói
5 Đóng gói
Tổng chi phí NC trực tiếp dự toán xxx
III - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1 Tỷ lệ CP SXC/CP NVL năm trước
2 Tỷ lệ CP SXC/CP NVL năm nay
Tổng chi phí SXC dự toán xxx
IV - GIÁ THÀNH DỰ TOÁN xxx
V – GIÁ VỐN
1 Tồn đầu kỳ
2 Nhập kho
- Chi phí NVL trực tiếp dự toán
- Chi phí NC dự toán
- Chi phí SXC
3 Tồn cuối kỳ dự toán
Chi phí giá vốn dự toán xxx
Phụ lục 17
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
PHÒNG KẾ TOÁN
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DN
Quý 1/2017
VI - CHI PHÍ BÁN HÀNG
1 Tỷ lệ CP BH/Tổng CP NVL năm trước
2 Tỷ lệ CP BH/Tổng CP NVL năm nay
Tổng chi phí bán hàng dự toán xxx
VII - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIẸP
1 Tỷ lệ CP QLDN/Tổng CP NVL năm trước
2 Tỷ lệ CP QLDN/Tổng CP NVL năm nay
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp dự toán xxx
Phụ lục 18
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
PHÒNG KẾ TOÁN
DỰ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 2017
STT Chỉ tiêu Dự toán
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
1 Doanh thu bán hàng
2 Giá vốn hàng bán
3
4
Chi phí bán hàng
4 Chi phí quản lý
5 Lợi nhuận trước thuế
Phụ lục 19
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Phòng Kế toán
BIỂU TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2018
Biểu số 01
TT Chỉ tiêu ĐVT TH
2016
Ước TH
2017
KH
năm
2018
So sánh
TH17/TH16
So sánh
KH18/TH17
A B C 1 2 3
I Giá trị SXCN Tỷ đ
II SLSP chủ yếu tấn
A Nhà máy Hưng Yên
XN Gia vị thực phẩm
1 Bột canh -
2 Muối tinh -
XN Bánh kẹo tấn
2 D/c Kem xốp tấn
- Kem xốp thường -
- Kem xốp hộp -
D/c Đài Loan tấn
3 Bánh quy các loại tấn
- Bánh quy thường -
- Bánh quy hộp
4 Lương khô các loại tấn
- Lương khô thường
- Lương khô cao cấp
5 Dây chuyền kẹo -
- Kẹo thường -
- Kẹo hộp -
6 D/c Bánh mềm -
- Bánh mềm -
7 D/c Cookies bán CN -
- Bánh cookies các loại
8 D/c Bánh mỳ tấn
- BM ruốc tấn
- BM siêu mềm tấn
- BM sừng bò tấn
9 Bánh quế tấn
10 Bánh Manju tấn
11 Mứt tấn
12 Bánh trung thu tấn
13 Snack tấn
Phụ lục 19
14 Đường đóng gọi tấn
15 Thạch tấn
B Nhà máy Nghệ An
1 Bánh kem xốp tấn
2 Cookies CN tấn
3 Bánh Cracker tấn
4 Dc Lương khô tấn
- Lương khô thường tấn
- Lương khô 5+ tấn
5 Dc Bột canh
- Bột canh -
- Muối tinh -
6 Bánh quế tấn
III Kế hoạch đầu tư xây dựng
Tổng mức đầu tư
- XDCB Tỷ đ
- Thiết bị Tỷ đ
Đầu tư mở rộng sản xuất
- Thiết bị lẻ, khác Tỷ đ
- Phương tiện vận tải Tỷ đ
- Đầu tư chiều sâu khác Tỷ đ
Trong đó
Đầu tư XD tại Hưng Yên Tỷ đ
Đầu tư XD tại Nghệ An Tỷ đ
IV
Kế hoạch lao động tiền
lương
- Lao động người
- Thu nhập BQ
(người/tháng) 1000 đ
V Kết quả kinh doanh
1 Doanh thu thuần Tỷ đ
- Doanh thu bán SP Tỷ đ
- Doanh thu ngoài Tỷ đ
- Doanh thu xuất khẩu Tỷ đ
- Doanh thu nhập khẩu Tỷ đ
2 Tổng chi phí SXKD Tỷ đ
- Giá vốn Tỷ đ
- Chi phí tài chính Tỷ đ
- Chi phí quản lý Tỷ đ
- Chi phí bán hàng Tỷ đ
- Chi phí khác Tỷ đ
3 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đ
4 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đ
Phụ lục 19
VI Nộp ngân sách Tỷ đ
1 Thuế GTGT Tỷ đ
2 Thuế GTGT hàng nhập Tỷ đ
3 Thuế NK Tỷ đ
4 Thuế TNDN Tỷ đ
5 Tiền thuế đát + tài nguyên Tỷ đ
6 Thuế môn bài + khác Tỷ đ
VII Một số chỉ tiêu tài chính
1
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế/DT %
2
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/DT %
3 Vốn điều lệ Tỷ đ
4 Tỷ lệ chia cổ tức %
Phụ lục 20
TỔNG CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG 1 - CTCP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 206/TB-BKHC
THÔNG BÁO
Ngày 31 tháng 07 năm 2018
Về việc chính sách bán các sản phẩm bánh, kẹo năm 2017
Kính gửi: Quý nhà phân phối
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu kính gửi đến Quý nhà phân phối lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sự hợp tác tốt đẹp của Quý
khách hàng trong suốt thời gian qua và chúng tôi tin tưởng sự hợp tác đôi bên ngày càng hiệu quả hơn trong tương lai.
Nhằm hỗ trợ Quý nhà phân phối trong việc triển khai bán sản phẩm ra thị trường, Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đưa ra chính
sách giá bán các sản phẩm của công ty cụ thể như sau:
1. BẢNG GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH GIÁ MỚI
TT Tên sản phẩm TL thùng Quy
cách
Giá/kg
chưa bao
gồm VAT
Giá bán nhà phân phối
(Bao gồm VAT) Giá cho cửa hàng
Giá/thùng Giá/gói,hộp Giá/thùng Giá/gói,hộp
I Lương khô
1 Lương khô 65g 6,5
2 Bánh lương khô Omega 420g 2,1
3 Lương khô rong biển 70g 4,2
4 Lương khô 5+ 4,2
Phụ lục 20
TT Tên sản phẩm TL thùng Quy
cách
Giá/kg
chưa bao
gồm VAT
Giá bán nhà phân phối
(Bao gồm VAT) Giá cho cửa hàng
Giá/thùng Giá/gói,hộp Giá/thùng Giá/gói,hộp
II Bánh quy
1 Hương cam 130g 6.5
2 Hương thảo 225g 6,75
3 Quy kem 96g 2,88
4 Bánh quy sesame 205g 4,1
5 Bánh quy Bictony 120g 4,8
6 Bánh quy Maryo 88g 3,52
7 Vani 300g 6
8 Quy 110g 4,4
III Bánh kem xốp
1 Kem xốp 90g 4,05
2 Kem xốp 310g 6,2
3 Kem xốp colamilk 240g 3,36
4 Kem xốp socola 170g 3,4
5 Kem sốp sữa 170g 5,1
6 Kem xốp 60g 3
7 Kem xốp classic 2,72
Phụ lục 20
TT Tên sản phẩm TL thùng Quy
cách
Giá/kg
chưa bao
gồm VAT
Giá bán nhà phân phối
(Bao gồm VAT) Giá cho cửa hàng
Giá/thùng Giá/gói,hộp Giá/thùng Giá/gói,hộp
8 Kem xốp Kobe 205g 4,1
IV Bánh mềm
1 Bánh mềm 200g 2,4
2 Bánh mềm 40g 1,92
V Bánh mỳ ruốc
1 Bánh mỳ ruốc 55g 2,75
2 Bánh mỳ ruốc SCL 55g 2,75
3 Thạch rau câu (khay 6 cốc) 4,32
VI Kẹo chew
1 Kẹo chew nhân nho xoắn 100g 5
2 Kẹo chew nhân cà phê xoắn 100g 5
3 Kẹo chew nhân SCL xoắn 100g 5
4 Kẹo chew nhân nho xoắn 260g 5,2
5 Kẹo chew nhân cà phê xoắn 260g 5,2
6 Kẹo chew nhân cao cấp túi 260g 5,2
7 Kẹo chew nhân K.Môn xoắn 260g 5,2
8 Kẹo chew cốm 255g 5,1
Phụ lục 20
TT Tên sản phẩm TL thùng Quy
cách
Giá/kg
chưa bao
gồm VAT
Giá bán nhà phân phối
(Bao gồm VAT) Giá cho cửa hàng
Giá/thùng Giá/gói,hộp Giá/thùng Giá/gói,hộp
9 Kẹo chew sữa 255g 5,1
VII Kẹo mềm
1 Kẹo mềm sữa 255g 5,1
2 Kẹo mềm cà phê 255g 5,1
VIII Kẹo cứng
1 Kẹo ổi 190g 5,70
2 Kẹo chanh 190g 5,70
3 Kẹo dứa 190g 5,70
4 Kẹo cà phê 190g 5,70
5 Kẹo gừng 190g 5,70
6 Kẹo SCL bạc hà 190g 5,70
7 Kẹo AnphaB 5,74
8 Kẹo ổi 80g 4,00
9 Kẹo chanh 80g 4,00
10 Kẹo dứa 80g 4,00
11 Kẹo cà phê 80g 4,00
12 Kẹo gừng 80g 4,00
Phụ lục 20
TT Tên sản phẩm TL thùng Quy
cách
Giá/kg
chưa bao
gồm VAT
Giá bán nhà phân phối
(Bao gồm VAT) Giá cho cửa hàng
Giá/thùng Giá/gói,hộp Giá/thùng Giá/gói,hộp
13 Kẹo cân tổng hợp 4,00
IX Bánh trứng nướng
1 Bánh trứng nướng piso 220g 2,2
2 Bánh trứng nướng Phomai 2,16
3 Bánh trứng nướng piso 288g 2,88
4 Bánh trứng nướng piso 144g 2,88
2. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: Chính sách này được áp dụng cho các nhà phân phối trên toàn quốc 3. THỜI GIAN ÁP DỤNG
Chính sách được áp dụng từ ngày 01/04/2017 cho đến khi có thông báo mới
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý nhà phân phối
Trân trọng cảm ơn
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Phòng kinh doanh, Chi nhánh;
- P.Tài chính-Kế toán, NM Hải Châu
- Nhà Phân phối, Cửa hàng bán lẻ;
- Lưu: VT, P.Marketing
Phụ lục 21
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 392/QĐ-HC-PKD2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
V/v: Giá bán sản phẩm 2018 trên kênh KA và Siêu thị
- Căn cứ vào tình hình thực tế tiêu thụ trên kênh KA và Siêu thị
- Căn cứ vào đề xuất giá bán của phòng kinh doanh 2
Điều I. Quyết định giá bán sản phẩm 2018 trên tại kênh KA và Siêu thị như sau
1. Giá bán
TT Tên sản phẩm
Trọng lượng Giá bán
chưa VAT
(đồng/kg)
Giá có
VAT
(đồng/kg)
Giá chưa VAT
(đồng/hộp,gói)
Giá có VAT
(đồng/hộp,gói) Giá/hộp Thùng
A Lương khô
1 Lương khô tổng hợp 65gr 65 6,5
2 Lương khô ca cao 65 gr 65 6,5
3 Lương khô dinh dưỡng 65gr 65 6,5
4 Lương khô dđậu xanh 65gr 65 6,5
5 Lương khô CC 5+ (06H) 70 4,2
B Bánh kem xốp
I Kem xốp truyền thống
1 Kem xốp Đại Phát 60gr 60 3
Phụ lục 21
TT Tên sản phẩm
Trọng lượng Giá bán
chưa VAT
(đồng/kg)
Giá có
VAT
(đồng/kg)
Giá chưa VAT
(đồng/hộp,gói)
Giá có VAT
(đồng/hộp,gói) Giá/hộp Thùng
2 Kem xốp 135gr (Sữa, khoai môn,cốm) 135 4,32
3 Kem xốp sữa 170gr 170 5,1
4 Kem xốp Kobe 205gr 205 4,1
5
Kem xốp Kobe one 250gr (sữa, khoai môn,
cốm) 250 4,1
6 Kem xốp 310gr 310 6,2
II Kem xốp cao cấp
1
Kem xốp Gaia 200gr các vị (dâu sữa chua,
sầu riêng, phomai) 200 4
2
Kem xốp Gaia 275gr (dâu sữa chua, sầu
riêng, phomai) 275 4,4
C Bánh quy
1 Bánh quy con thú Kazoo 80gr 80 1,6
2 Bánh quy sữa tươi 175gr 175 3,5
D Bánh quế
1 Quế Rami 55gr (vị dâu, chocolate, cốm, vani) 55 2,2
2 Quế Rito 128gr (vị dâu, chocolate, cốm, vani) 128 4,1
Phụ lục 21
TT Tên sản phẩm
Trọng lượng Giá bán
chưa VAT
(đồng/kg)
Giá có
VAT
(đồng/kg)
Giá chưa VAT
(đồng/hộp,gói)
Giá có VAT
(đồng/hộp,gói) Giá/hộp Thùng
E Cracker
1 Bánh Petit bơ 85gr 85 3,06
2 Bánh Petit bơ 170gr 170 2,72
F Bánh bông lan
1
Bánh Layer cake Gibon 180gr (vị chuối, cốm,
bơ) 180 2,88
2
Bánh Layer cake Gibon 360gr (vị chuối, cốm,
bơ) 360 4,32
3
Bánh Role cake Gibon 360gr (vị dâu sữa
chua, phomai) 360 4,32
4 Bánh Gibon tổng hợp 395gr 396 3,96
G Thạch
1 Thạch túi Kazoo 390gr 390 4,68
2 Thạch Kazoo túi lưới 900gr 900 5,4
3 Thạch cố Kazoo 80gr 80 9,6
Phụ lục 21
Điều II. Đối tượng áp dụng: Bảng giá này áp dụng cho các hệ thống siêu thị và khác hàng trọng điểm
Điều III. Tổ chức thực hiện
Các phòng Kinh doanh 2. TCKT, NMHC và kênh KA và Siêu thị của Công ty chịu trách nhiệm triển khai và thông báo hướng dẫn khách
hàng thực hiện kể từ ngày 01/07/2018 cho đến khi có thông báo
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- CTHĐQT, BTGĐ (báo cáo);
- P.KD, TCKT;
- NMHC;
- Kênh GT;
- Lưu: VT
Phụ lục 22
Công Ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Bảo Minh PKT.ĐM
Phòng Kế toán
Định mức nguyên liệu cho 1000 chiếcbánh thành phẩm
tương đương 85 kg thành phẩm
Số mẻ vỏ 0.58824
Số mẻ nhân 1.04167
Vỏ 0.06 kg
Nhân bánh 0.025 kg
TT Mã NVL Tên nguyên liệu ĐVT Công thức Định mức Đơn giá nhập Thành tiền Ghi chú
Vỏ bánh
1 8114106 Cốm khô ( đã ủ ) kg
2 8121402 Đường trắng kg
3 8121401 Đường vàng kg
4 8110302 Dầu ăn kg
5 Phẩm mầu xanh kg
6 8112202 Tinh dầu cốm trong kg
7 8112206 Tinh dầu cốm đục kg
8 8103107 Phụ gia PA kg
9 8103104 Bảo quản calcium kg
10 8107901 Bảo quản benzoat kg
11 8107903 Bảo quản sorbat kg
12 8112211 Nước hoa bưởi kg
13 8112213 Vanila (dạng nước) A0991092kg
14 Nước kg
Thành phẩm vỏ kg 102
Nhân bánh
1 8114112 Đỗ xanh kg
2 8121402 Đường trắng kg
3 Nước kg
4 8117201 Dừa tươi kg
5 8110302 Dầu ăn kg
6 8103104 Bảo quản calcium kg
7 8107901 Bảo quản benzoat kg
8 8107903 Bảo quản soocbat kg
9 8112207 Tinh dầu chuối kg
10 8103105 GML kg
11 8112213 Vanni kg
Thành phẩm nhân kg 24
TT Mã NVL Tên vật tư ĐVT Quy cách Định mức Ghi chú
1 8201001 Giấy gói cốm 18 x 18 kg
2 8243001 Thùng cốm & xu xê Thùng
3 8220004 Vỏ hộp cốm Hộp
4 8216001 Băng dính trắng loại to m
TT Mã NVL Tên nhiên liệu ĐVT Định mức Ghi chú
1 Điện tiêu thụ kW
2 Nước m3
3 8124303 Than đá kg
Giám Đốc Sản Xuất
Sản phẩm : Bánh cốm hộp 85 gam - Mã SP :8308908
1.Nguyên liệu
2.Vật tư bao gói
3.Nhiêu liệu
Hà nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
ĐỊNH MỨC CHI CHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN PHẨM
Tổ sản xuất : Tổ Cốm - Xu Xê - Nấu
Phụ lục 23
Công Ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Bảo Minh PKT.ĐM
Phòng kế toán
Định mức nhân công cho 1000 chiếc Trọng lượng Vỏ/1 bánh (Kg) 0.06 Kg
Tương đương 85 Kg Trọng lượng nhân/1 bánh (Kg) 0.025 Kg
Trọng lượng vỏ 60 Kg
Trọng lượng nhân 25 Kg
Số mẻ vỏ 0.5882
Số mẻ nhân 1.0417
TT Tên công đoạn Thành phẩm ĐVTSố lượng CN
(Người)
Thời gian làm việc
(Giờ)/1 người
Tổng giờ công
công đoạn
Định mức
giờ công
Định mức giá
lao độngTổng định mức
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)*(5) (7) (8)=(6)*(7)
1 1 mẻ Vỏ bánh 102 Kg 5 2 10.00 5.8824 38,000 223,529.41
2 1 mẻ Nhân bánh 24 Kg 7 1.5 10.50 10.9375 38,000 415,625.00
3 Đóng gói 100 Chiếc 1 1 1.00 10.0000 38,000 380,000.00
21.50 26.8199 1,019,154.41
0.027 1,019.15
Hà nội, ngày tháng năm
Phòng Kế toán
Tổ sản xuất : Tổ Cốm - Xu Xê - Nấu
Sản phẩm : Bánh cốm hộp 85 gam - Mã SP :8308908
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Phụ lục 24
Công Ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Bảo Minh PKT.ĐM
Phòng kế toán
TT Nội dung chi phí Đơn vị tính Chi phí ước tính Biến phí Định phí
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Chi phí nhân viên phân xưởng VNĐ 128,000,000 128,000,000
2 Chi phí vật liệu VNĐ 52,000,000 52,000,000
3 Chi phí khấu hao TSCĐ VNĐ 71,000,000 71,000,000
4 Chi phí công cụ dụng cụ VNĐ 22,500,000 22,500,000
5 Chi phí bằng tiền khác VNĐ 72,000,000 23,000,000 49,000,000
Tổng VNĐ 345,500,000 75,000,000 270,500,000
Tổng số giờ công sản xuất Giờ 7,500 7,500 7,500
Hệ số biến phí SXC VNĐ 46,067 10,000 36,067
Hà nội, ngày tháng năm
Phòng Kế toán
ĐỊNH MỨC GIÁ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CỦA PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CỐM VÀ XU XÊ
Tổ sản xuất : Tổ Cốm - Xu Xê - Nấu
Phụ lục 25
Công Ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Bảo Minh PKT.ĐM
Phòng kế toán
0.06 Kg
0.025 Kg
Số hộp 1 Chiếc
TT Tên công đoạnThành
phẩm ĐVT
Tổng giờ công
công đoạn
Hệ số biến phí
SXC
Hệ số định phí
SXC
ĐM biến phí
SXC/mẻ
ĐM định phí
SXC/mẻ
ĐM biến phí
SXC/SP
ĐM định phí
SXC/SP
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(5)*(6) (9)=(5)*(7) (10) (11)
1 1 mẻ Vỏ bánh 102 Kg 10.00 10,000 36,067 100,000 360,667 58.82 212.16
2 1 mẻ Nhân bánh 24 Kg 10.50 10,000 36,067 105,000 378,700 109.38 394.48
3 Đóng gói 100 Chiếc 1.00 10,000 36,067 10,000 36,067 100.00 360.67
Tổng 268.20 967.30
1,235.50
Hà nội, ngày tháng năm
Phòng Kế toán
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tổ sản xuất : Tổ Cốm - Xu Xê - Nấu
Sản phẩm : Bánh cốm hộp 85 gam - Mã SP :8308908
Trọng lượng Vỏ/1 bánh (Kg)
Trọng lượng nhân/1 bánh (Kg)
Phụ lục 26
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Phòng: Kế toán
Quy cách: 60 chiếc/Kiện
Giá bán: 4.000đ/Chiếc
Giá bán: 240.000đ/Kiện
STT Chỉ tiêu ĐVTĐịnh
mức
1 Số lượng hàng bán Kiện 70,000 80,000 90,000
2 Doanh thu tiêu thụ 1.000đ 240 16,800,000 19,200,000 21,600,000
3 Tổng biến phí (3.1+3.2+3.3+3.4+3.5) 150 10,500,000 12,000,000 13,500,000
3.1 Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.000đ 48 3,360,000 3,840,000 4,320,000
3.2 Biến phí nhân công trực tiếp 1.000đ 60 4,200,000 4,800,000 5,400,000
3.3 Biến phí sản xuất chung 1.000đ 24 1,680,000 1,920,000 2,160,000
3.4 Biến phí bán hàng 1.000đ 10 700,000 800,000 900,000
3.5 Biến phí quản lý 1.000đ 8 560,000 640,000 720,000
4 Số dư đảm phí (2-3) 1.000đ 6,300,000 7,200,000 8,100,000
5 Tổng định phí (5.1+5.2+5.3) 1.000đ 3,280,000 3,280,000 3,280,000
5.1 Định phí sản xuất chung 1.000đ 1,800,000 1,800,000 1,800,000
5.2 Định phí bán hàng 1.000đ 800,000 800,000 800,000
5.3 Định phí quản lý 1.000đ 680,000 680,000 680,000
6 Lợi nhuận trước thuế (4-5) 1.000đ 3,020,000 3,920,000 4,820,000
Hà nội, ngày tháng năm
Phòng Kế toán
Bảng dự toán linh hoạt tháng 1/201X
Mức độ hoạt động
Tên sản phẩm: Bánh mỳ ruốc Staff
Phụ lục 27
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất
Đơn vị tính:………..
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4=3-2 5=4/2*100
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí NC trực tiếp
3. Chi phí SXC
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Tổng chi phí
Chỉ tiêu Dự toán Thực tếSo sánh Thực tế/Dự toán
Phụ lục 28
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Đơn vị tính:………..
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Nguyên vật liệu trực tiếp
2. Nhân công trực tiếp
3. Sản xuất chung
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- CF vật liệu
- CF sản xuất
- CF khẩu hao TSCĐ
- CF dịch vụ mua ngoài
- CF bằng tiền khác
A. Tổng giá thành (1+2+3)
B. Số lượng sản phẩm SX
C. Giá thành đơn vị (A/B)
Các khoản mục chi phíKỳ gốc Kỳ báo cáo So sánh kỳ báo cáo với kỳ gốc
Phụ lục 29
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Phân tích ảnh hưởng của nhóm nhân tố Số lượng NVL, Mức tiêu hao NVL, Đơn giá NVL đến sự biến động
của chi phí NVL sản xuất sản phẩm ….
Đơn vị tính:………..
Trong đó: CPNVL – Chi phí NVL
Q – Số lượng NVL
M – Mức tiêu hao NVL
P – Đơn giá NVL
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 6=5-2 7=6/2*100 8=3-2 9=8/2*100 10=4-3 11=10/2*100 12=5-4 13=12/2*100
A
B
…
Tổng
Tăng giảm do Q Tăng giảm do M Tăng giảm do P
NVL QoMoPo Q1MoPo Q1M1Po Q1M1P1
CL chung của CPNVL
Phụ lục 30
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng doanh thu
Phân tích chung sự biến động của doanh thu theo tiêu chí lựa chọn (Theo nhóm hàng, theo khách hàng, theo phương thức bán,…)
Doanh thu theo tiêu chí lựa chọnKỳ gốc Kỳ báo cáo So sánh kỳ báo cáo với kỳ gốc
Phụ lục 31
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Trong đó: DT – Doanh thu
L – Số lượng lao động
N – Số ngày làm việc
W – Năng suất lao động bình quân
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 6=5-2 7=6/2*100 8=3-2 9=8/2*100 10=4-3 11=10/2*100 12=5-4 13=12/2*100
Tổng
Tăng giảm do L Tăng giảm do N Tăng giảm do W
Phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động, số ngày làm việc, năng suất lao động bình quân tới sự biến động của doanh thu bán hàng
Doanh
thuLoNoWo T1SoWo T1S1Wo T1S1W1
CL chung của DT
Phụ lục 32
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Đơn vị tính:…
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Lợi nhuận kinh doanh
2. Lợi nhuận HĐ khác
A. Tổng lợi nhuận
B. Thuế phải nộp
C. Lợi nhuận sau thuế
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo nguồn hình thành
Chỉ tiêuKỳ gốc Kỳ báo cáo So sánh KBC/KG
Phụ lục 33
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Đơn vị tính:…
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 6 7
1. Tổng doanh thu BH&CCDV
2. Các khoản giảm trừ
3. Giá vốn hàng hóa
4. Doanh thu tài chính
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý
8. Lợi nhuận KD trước thuế (1-2-
3+4-5-6-7)
Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ báo cáoSo sánh KBC/KG A/Hg các nhân tố tới LN
Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến lợi nhuận kinh doanh trước thuế
Phụ lục 34
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Đơn vị tính:…
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4=3-2 5=4/2*100
ROI
- Chi nhánh 1
- Chi nhánh 2
- …
Phân tích sự biến động của ROI theo các chi nhánh
Chỉ tiêuSo sánh KBC/KG
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Phụ lục 35
Công ty cổ phần: ……
Phòng kế toán
Trong đó: ROI – Lợi nhuận vốn đầu tư
LN
DT - Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
DT
ĐT - Số vòng quay vốn đầu tư
Hà Nội, ngày tháng năm
Phòng kế toán
Đơn vị tính:…
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5=4-2 6=5/2*100 7=3-2 8=7/2*100 9=4-3 10=9/2*100
Chi nhánh 1
Chi nhánh 2
…
Tổng
đến sự biến động của Lợi nhuận vốn đầu tư (ROI)
Phân tích ảnh hưởng của nhân tố Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay vốn đầu tư
Doanh thu
CL chung của ROI Tăng giảm do LN/DT Tăng giảm do DT/ĐT